11568_Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại Thành phố Lạng Sơn

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ THỊ KIỀU OANH

TỶ LỆ MẮC VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BỊ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 8720106

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

LÊ THỊ KIỀU OANH

TỶ LỆ MẮC VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BỊ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

Chuyên nghành: Nhi khoa
Mã số: 8720106

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Thị Phương Lan
2. PGS.TS. Phạm Trung Kiên

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018

Lêi cam ®oan

Tôi là Lê Thị Kiều Oanh học viên lớp cao học Nhi – khóa 21, Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Phương Lan và PSG.TS. Phạm Trung Kiên.
2. Số liệu của công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu
cho phép lấy số liệu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Kiều Oanh

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và người thân.
Trước tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Ban Giám hiệu, phòng
Đào tạo, Khoa Nhi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Ban Giám đốc Sở
Y tế, Trung tâm Kiểm Soát Bệnh Tật Tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Lan
vàPGS.TS. Phạm Trung Kiên, những người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, từ khi bắt đầu thực hiện đến
khi luận văn được hoàn thành.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Nhi, cùng toàn thể giảng
viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Sở giáo dục, Phòng giáo dục
thành phố Lạng Sơn, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và
các em học sinh trường tiểu học Chi lăng, Vĩnh Trại, đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khoá học này.
Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Lê Thị Kiều Oanh

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

BMI
: Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
BP
: Béo phì
CLCS
: Chất lượng cuộc sống
TC
: Thừa cân
TP
: Thành phố
TCBP
: Thừa cân, Béo phì
WHO
: World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới )

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ
………………………………………………………………………………. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ………………………………………………………………. 3
1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì …………………………………………………….. 3
1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới và Việt Nam. …………………….. 7
1.3. Chất lượng cuộc sống ở trẻ thừa cân, béo phì
……………………………. 11
1.4. Đặc điểm của đối tượng, địa điểm nghiên cứu ………………………….. 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………. 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………….. 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
……………………………………………. 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu
……………………………………………………………….. 17
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu …………………………………………. 17
2.5. Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu ……………………………………….. 18
2.6. Thu thập số liệu và đánh giá …………………………………………………… 20
2.7. Các biện pháp khống chế sai số ………………………………………………. 25
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ………………………………………………………. 26
2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………….. 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………… 27
3.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn
năm 2018
……………………………………………………………………………………. 27
3.2. Tình trạng chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân – béo phì lứa tuổi
tiểu học ………………………………………………………………………………………. 33
Chương 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………….. 37
4.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm
2018 …………………………………………………………………………………………… 37
4.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân – béo phì lứa tuổi tiểu học
.. 43
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………… 49
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………….. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
……………………………… 27
Bảng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo tuổi ……………………………. 28
Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo giới …………………………….. 29
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo dân tộc
………………………… 29
Bảng 3.5. Phân bố thừa cân, béo phì theo tuổi và giới …………………………….. 30
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trường …………………………… 31
Bảng 3.7. Trung bình các chỉ số nhân trắc chung theo giới tính của trẻ thừa
cân, béo phì ……………………………………………………………………………………….. 32
Bảng 3. 8. Trung bình các chỉ số nhân trắc theo độ tuổi…………………………… 32
Bảng 3. 9. So sánh điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực thể chất
giữa trẻ bị TCBP với trẻ không TCBP
…………………………………………………… 33
Bảng 3.10. So sánh điểm trung bình về cảm xúc giữa trẻ bị TCBP với
trẻ không TCBP
………………………………………………………………………………….. 34
Bảng 3.11. So sánh điểm trung bình về quan hệ bạn bè và xã hội giữa trẻ bị
CBP với trẻ không TCBP
…………………………………………………………………….. 34
Bảng 3.12. So sánh điểm trung bình về học tập giữa trẻ bị TCBP với
trẻ không TCBP
………………………………………………………………………………….. 35
Bảng 3.13. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của trẻ bị TCBP ………… 35
Bảng 3.14. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo tuổi ……………………. 36
Bảng 3.15. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo giới …………………… 36
Bảng 3.16. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo dân tộc
……………….. 36

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nam 2 – 20 tuổi
……………….. 4
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nữ 2 – 20 tuổi …………………. 5
Biểu đồ 3.1: Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ ………………………………… 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thừa cân béo phì theo lứa tuổi ……………………………………. 31

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những thập kỷ qua, béo phì ở trẻ em lại đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển, mà nguyên nhân
không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể)
mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm
môi trường và cả những vấn đề xã hội…). Các nhà khoa học quan tâm đến béo
phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình
trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh
mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp,
sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm
ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ
như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn
gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai [16], [68].
Theo WHO năm 2003 có khoảng 17,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa
cân, béo phì (TCBP) thì đến năm 2010 con số đó đã lên tới 43 triệu trẻ (trong
đó có 35 triệu trẻ ở các nước đang phát triển), đến năm 2020 nếu bệnh này vẫn
tiếp tục không suy giảm thì sẽ có gần 60 triệu trẻ em bị TCBP. Không chỉ ở các
nước có thu nhập cao mà ngay tại các nước có thu nhập thấp và trung bình thì
tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng tăng, nhất là ở các khu vực đô thị.
Việt Nam là nước đang phát triển, tỉ lệ TCBP đang gia tăng. Theo Viện
Dinh dưỡng Quốc gia (2000 và 2010), tỷ lệ TCBP ở trẻ dưới 5 tuổi tăng từ 2,5%
lên 5,6%, trong đó khu vực thành thị tăng từ 0,86% lên 6,5% và khu vực nông
thôn từ 0,5% lên 4,2% [4], [6].
Ở các quốc gia phát triển, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về TCBP và
chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan sức khỏe của trẻ em và được sử dụng
là một trong các tiêu chuẩn đánh giá về tình trạng sức khỏe.
2

Tuổi học đường là giai đoạn rất quan trọng, trẻ tăng trưởng nhanh về thể
lực, phát triển giới tính, trưởng thành về tâm lý xã hội và hình thành nhân cách,
giai đoạn học sinh tiểu học là giai đoạn quan trọng để tích lũy các chất dinh
dưỡng cho phát triển thể lực nhanh ở giai đoạn vị thành niên sau này, khoảng
75% các trường hợp TCBP ở trẻ em tồn tại đến khi trưởng thành [6], [20]. Do
đó nghiên cứu về TCBP ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết.
Lạng Sơn là tỉnh được quy hoạch thành một nút trên tuyến hành lang
kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, vùng Đông Bắc Việt Nam,
và sau năm 2010 trở thành một cực của tứ giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Lạng
Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh). Với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu, tốc
độ đô thị hóa và phát triển nhanh của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến lối
sống và thói quen ăn uống của người dân. Sự du nhập thói quen ăn uống với
nhiều loại thức ăn nhanh và giàu năng lượng, lối sống ít hoạt động thể lực đã
dẫn đến tăng tỷ lệ TCBP. Trong bối cảnh kinh tế, xã hội như vậy, giả thiết
nghiên cứu của chúng tôi là tỷ lệ TCBP ở tuổi học đường cao và CLCS của
những đứa trẻ này thấp hơn đứa trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường. Câu
hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: Tỷ lệ TCBP ở học sinh tiểu học ở địa bàn này
là bao nhiêu? và CLCS của những đứa trẻ này như thế nào? Vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài:”Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị
thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn”.
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng
Sơn năm 2018.
2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị thừa cân, béo phì trên.

3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì
1.1.1. Định nghĩa

Theo WHO thừa cân là tình trạng cân nặng cơ thể vượt quá cân nặng
“nên có” so với chiều cao. Béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không
bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
[69],[70].
1.1.2. Phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em
Trong nghiên cứu cộng đồng người ta thường sử dụng các chỉ tiêu cân
nặng, chiều cao, bề dày lớp mỡ dưới da để đánh giá tình trạng TCBP.
– Năm 1995 WHO đưa ra cách đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em như sau:
+ Đối với trẻ dưới 5 tuổi và trẻ từ 5 – 9 tuổi:
Thừa cân: Cân nặng/Chiều cao > +2SD
Béo phì: Cân nặng/Chiều cao > +2SD và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam
đầu, dưới xương bả vai đều  90th percentile.

+ Đối với trẻ 10 – 19 tuổi: Dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi và
giới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho lứa tuổi này.
Cân nặng (kg)

BMI =
(Chiều cao)2 (m)
– Thừa cân: khi BMI là < 85th đến < 95 th percentile. - Béo phì: khi BMI  95th percentile và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam đầu, dưới xương bả vai đều  90th percentile. 4 - Từ khi chuẩn tăng trưởng mới của WHO được áp dụng, tình trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi 2 - 20 tuổi được đánh giá dựa trên chỉ số BMI theo tuổi. Theo WHO (2007), thừa cân béo phì được đánh giá như sau: Thừa cân khi BMI từ 85th - < 95 percentile. Béo phì khi BMI  95th percentile. Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nam 2 - 20 tuổi 5 Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nữ 2 - 20 tuổi 6 1.1.3. Phân loại TCBP 1.1.3.1.Phân loại béo phì theo sinh bệnh học Béo phì đơn thuần (BP ngoại sinh): Là béo phì không có nguyên nhân sinh bệnh học rõ ràng. Béo phì bệnh lý (BP nội sinh): Là béo phì do các vấn đề bệnh lý liên quan tới béo gây nên. - Béo phì do nguyên nhân nội tiết. - Béo phì do suy giáp trạng: Thường xuất hiện muộn, béo vừa, chậm lớn, da khô, táo bón và chậm phát triển tinh thần. - Béo phì do cường vỏ thượng thận: Có thể do tổn thương tuyến yên hoặc utuyến thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết thanh, không dung nạp glucose, thường béo ở mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp. - Béo phì do thiếu hormon tăng trưởng: Béo phì thường nhẹ hơn so với các nguyên nhân khác, béo chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn. - Béo phì trong hội chứng tăng hormon nang buồng trứng: thường xuất hiện sau dậy thì. Người BP có các dấu hiệu của rậm lông hoặc nam hóa sớm, kinh nguyệt không đều, thường gặp các u nang buồng trứng kèm theo. - Béo phì trong thiểu năng sinh dục. - Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên thường kèm theo béo phì [18], [68]. 1.1.3.2. Phân loại béo phìtheo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì - Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại BP có tăng số lượng và kích thước tế bào mỡ. - Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại BP có tăng kích thước tế bào mỡ còn số lượng tế bào mỡ thì bình thường. - Béo phì xuất hiện sớm: Là loại BP xuất hiện trước 5 tuổi. 7 - Béo phì xuất hiện muộn: Là loại BP xuất hiện sau 5 tuổi. Các giai đoạn thường xuất hiện BP là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7 tuổi và vị thành niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này làm tăng nguy cơ của béo phì trường diễn và các biến chứng khác [20], [71]. 1.1.3.3. Phân loại béo phìtheo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu - Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn ông - thể Android): Là dạng BP có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng. - Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà - thể Gynoid): Là loại BP có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi [18]. 1.1.3.4. Một số phân loại béo phì khác Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng estrogen, deparkin có thể gây béo phì. Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ BP có khối nạc tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là trẻ béo phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em [38], [75]. 1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới và Việt Nam. 1.2.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong với gần 2,8 triệu người trưởng thành tử vong hàng năm. Năm 2010, kết quả phân tích trên 450 điều tra cắt ngang về TCBP của trẻ em ở 144 nước trên thế giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TCBP (trong đó 35 triệu trẻ em từ các nước đang phát triển, 8 triệu trẻ em từ các nước đã phát triển), 92 triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ TCBP của trẻ em trên thế giới đã tăng từ 4,2% năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010. WHO, năm 2012 ước tính đến năm 2020 tỷ lệ TCBP của trẻ em sẽ đạt tới 9,1% (khoảng 60 triệu trẻ em trên thế giới bị TCBP) [68], [69], [71]. Tại các nước phát triển đây thực sự là một vấn đề sức khoẻ trầm trọng. Một cuộc khảo sát tại Úc năm 2008 cho thấy có 28,9% trẻ em từ 0 - 15 tuổi bị 8 TCBP [49]. Nghiên cứu của Waters và cộng sự được tiến hành trên 2.685 trẻ từ 4 - 13 tuổi của 23 trường tiểu học tại thành phố Melbourne (Úc) cũng cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 31% [62]. Theo thống kê mới nhất của “Hiệp hội quốc tế nghiên cứu béo phì” năm 2011 thì Hy Lạp là quốc gia có tỷ lệ trẻ em TCBP cao nhất là 37% ở trẻ gái và 45% ở trẻ trai. Hoa Kỳ đứng thứ 2 với 35,9% trẻ gái, 35% trẻ trai thừa cân, béo phì, tại một số quốc gia khác như Mexico, New Zealand, Chile, Anh, Canada, Hungary tỷ lệ TCBP ở trẻ em đều trên 25%. Ở Canada tỷ lệ béo phì đã tăng gấp đôi thậm chí gấp 3 ở một số nhóm tuổi, năm 2007 - 2008 có gần 9% trẻ 6 - 17 tuổi bị béo phì. Béo phì có xu hướng gia tăng nhanh chóng,ở Mỹ năm 1970 có 5% trẻ ở lứa tuổi 2- 19 tuổi bị béo phì, đến năm 2008 thì đã có gần 17% trẻ ở lứa tuổi này bị béo phì [61], [63]. Tại Pháp, tỷ lệ trẻ em thừa cân đã tăng từ 3% năm 1965 lên 5% năm 1980, 16% năm 2000 và 17,8% năm 2006. Với tốc độ tăng này thì đến năm 2020 cứ 4 trẻ em thì có 1 em có nguy cơ bị thừa cân [79]. Ở Mexico41,8%, ở Brazil 22,1%, 22% ở Ấn Độ và 19,3% ởArgentina [75]. Tại Mexico, vào năm 2006 cuộc điều tra của Bộ Y tế thấy gần 10% trẻ 15 tuổi béo phì và 33% thừa cân hoặc béo phì. Ở Achentina, các nhà điều tra đã đo chiều cao và cân nặng của 1.688 trẻ em tuổi 10 - 11 tuổi, họ nhận thấy có 35% trẻ bị thừa cân hoặc béo phì và khoảng 4% trẻ bị nhẹ cân [70]. Dựa trên dữ liệu 2007 - 2008 từ 13 nước (Bỉ, Bulgaria, Cyprus,Cộng Hòa Sec, Ireland, Ý, Latvia, Lithuania, Malta, Na Uy, Bồ Đào Nha, Slovania, Thụy Điển) nhận thấy rằng 24% trẻ em châu Âu lứa tuổi 6 - 9 tuổi là thừa cân [41]. Đại dịch TCBP không chỉ của riêng các nước phát triển mà đang có xu hướng tăng cao ở cả các nước đang phát triển, tỷ lệ trẻ TCBP ở Châu Phi tăng từ 4% trong năm 1990 lên đến 8,5% trong năm 2010, còn tại các nước Châu Á mức tăng tương ứng là từ 3,2% đến 4,9% [69]. 9 Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức khoẻ ưu tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nước châu Á và được xem như là một trong những thách thức đối với ngành dinh dưỡng và Y tế. Nghiên cứu của Amin và cộng sự tại một số trường tiểu học ở Al Hassa, Ả Rập cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh là 14,2%.Tại Ấn Độ, nghiên cứu lớn nhất, gồm 40.000 trẻ ở lứa tuổi 8 -18 tuổi ở khu vực đô thị, thấy 14% trẻ bị thừa cân hoặc béo phì, ước tính khoảng 15 triệu trẻ ở thành thị bị thừa cân hoặc béo phì [52], [58]. Tại Nhật Bản (1996 -2000) tỷ lệ TCBP ở lứa tuổi 6 - 14 tuổi là 16,2% (nam) và 14,3% (nữ). Tại Trung Quốc, trong vòng 20 năm qua, các nghiên cứu đã cho thấy sự gia tăng đáng kể trong béo phì ở thanh thiếu niên 8 -18 tuổi: Năm 1985, chỉ có 2% trẻ trai và 1% trẻ gái bị thừa cân hoặc béo phì. Đến năm 2005, có khoảng 14% trẻ trai và 9% trẻ gái bị thừa cân hoặc béo phì (có tổng 21 triệu trẻ). Một nghiên cứu tổng hợp khác của Trung Quốc năm 2009 về TCBP trong độ tuổi từ 6 đến 12 cho thấy tỷ lệ béo phì ở lứa tuổi này là 10,2% [45], [46], [71]. Tại Hàn Quốc năm 2012, tỉ lệ TCBP ở trẻ 2-5 tuổi là 12,2% và trẻ vị thành niên là 18% [19]. Ở các nước ASEAN như Singapore, béo phì học sinh tiểu học là 9% ở nam và 8% là nữ vào năm 1984, năm 1989 tỷ lệ này là 14,5% và 10,4%; Còn tại Malaysia tỷ lệ thừa cân, béo phì trong độ tuổi 9 đến 12 là 17,9% [60], [74]. Những dữ liệu trên cho thấy tỷ lệ TCBP đang gia tăng trên toàn cầu. Với xu hướng và tốc độ gia tăng TCBP như vậy thì đây là thách thức lớn đối với ngành y tế, cần có nỗ lực rất lớn mới có thể góp phần giải quyết được vấn đề sức khỏe này. 1.2.2. Tỷ lệ thừa, cân béo phì tại Việt Nam Tỷ lệ TCBP đang tăng nhanh và trở thành vấn đề sức khoẻ cộng đồng của thế kỷ XXI. Trước năm 2000, hầu như chưa có TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi, sau 5 năm tỷ lệ TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi chung của cả nước đã là 1,7%. Sau 10 năm (tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2009 – 2010), tỷlệ TCBP ở 10 trẻ dưới 5 tuổi đã tăng gấp 5 lần(5,6%),ở trẻ 5-19 tuổi là 11% (vùng nông thôn là 9,3%, thành phố 19,8%, thành phố trực thuộc trung ương 31,9%) [2], [3]. Tỷ lệ và tốc độ gia tăng TCBP khác nhau giữa các vùng, đặc biệt là các thành phố. Theo nghiên cứu của các tác giả trên các vùng khác nhau thì tỷ lệ TCBP liên tục gia tăng ở tất cả các lứa tuổi, đặc biệt học sinh tiểu học có tỷ lệ TCBP tăng theo các năm như sau: Địa điểm Năm Tỷ lệ TCBP Tài liệu tham khảo TP Huế 2002 2,2% [21] 2008 8,3% Hà Nội 2003 7,9% [18] 2009 12,9% [8] Buôn Ma Thuột 2004 10,4% [30] Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc 2010 ở TP 6,5%, ở nông thôn 4,2% [3] TP Hồ Chí Minh 2011 38,1% [29] TP Hải Phòng 2012 31,5% [13] TP Đà Nẵng ( tiểu học Trần Văn Ơn) 2014 55,3% [19] TP Đà Nẵng ( tiểu học Nguyễn Phan Vinh) 2014 37,3% [19] TP Bắc Ninh 2016 23,4% [35] Tại các vùng khác nhau đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về thực trạng TCBP ở lứa tuổi học sinh, các nghiên cứu gần đây đều cho thấy tỷ lệ TCBP ở độ tuổi này khá cao: Tại Hà Nội, năm 2006, Trần Thị Phúc Nguyệt đã nghiên cứu “Tình trạng TCBP ở trẻ 4-6 tuổi tại nội thành Hà Nội và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp tại cộng đồng”, tỷ lệ TCBP là 4,9% trong đó trẻ trai 11 bị TCBP chiếm tỷ lệ 6,1 % trẻ nữ 3,8% [25]. Năm 2008,Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lânnghiên cứu "Tình trạng béo phì ở học sinh tiểu học 9-11 tuổi và các yếu tố liên quan tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh"thì tỷ lệ BP của trường ở quận Đống Đa - Hà Nội là 7,1%, ở huyện Đông Anh là 1,1%, còn tại TP Hồ Chí Minh, trường học ở quận 1 có tỷ lệ BP là 41,1% và trường ở quận 7 có tỷ lệ là 10,8% [8]; Trần Thị Xuân Ngọc, năm 2012, đã nghiên cứu “Thực trạng và hiệu quả can thiệp TCBP của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6-14 tuổi tại Hà Nội năm 2012” tỷ lệ TCBP là 10,7% [23]; Năm 2014, Phùng Đức Nhật đã nghiên cứu “Thừa cân, béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5 thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe” tỷ lệ TCBP là 20,1%; Tại Thái nguyênnăm 2003, Nguyễn Minh Tuấn đã nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên” tỷ lệ TCBP là 7,3 %; Năm 2012, Phan Thanh Ngọc nghiên cứu “Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên” đưa ra tỷ lệ TCBP là 18,1% [22], [34]. Tại Bắc Ninh, năm 2016,Ngô Thị Xuân đã nghiên cứu“Thực trạng và ảnh hưởng của thừa cân, béo phì ở trẻ 6-11 tuổitại thành phố Bắc Ninh” cho thấytỷ lệ TCBP là 23,6% [35]. Tại Lạng Sơn: Trong 10 năm qua chưa cócông bố về tình trạng TCBP ở độ tuổi tiểu học. 1.3. Chất lượng cuộc sống ở trẻ thừa cân, béo phì Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đã được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau: y học, kinh tế và chính trị học, triết học, tâm lý, xã hội học. Khái niệm được đề xuất bởi WHO năm 1994: "CLCS là nhận thức mà cá nhân có được trong đời sống của mình, trong bối cảnh văn hoá, và hệ thống giá trị mà cá nhân sống, trong mối tương tác với những mục tiêu, những mong muốn, những chuẩn mực và những mối quan tâm. Đó là một khái niệm rộng phụ thuộc vào hệ thống phức hợp của trạng thái sức khoẻ thể chất, trạng thái tâm lý hay 12 mức độ độc lập, những mối quan hệ xã hội và môi trường sống của mỗi cá nhân". Sức khỏe, một yếu tố quan trọng của CLCS thì lâu nay thể chất được biết đến nhiều nhất, tâm thần biết ít hơn còn môi trường sống (xã hội và thiên nhiên) thì chẳng được quan tâm trong việc chăm sóc sức khỏe người dân, đó là một thiếu sót lớn. CLCS là một chủ đề đã được nghiên cứu sâu với đối tượng người lớn, nhưng đối với trẻ em, đây là một chủ đề nghiên cứu còn rất mới mẻ [78]. Upton và cộng sự, năm 2008 đã đưa ra một khái niệm về CLCS của trẻ em như sau:“CLCS của trẻ tương ứng với mức độ hài lòng của trẻ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống của nó bao gồm sự thoải mái về mặt thể chất, xã hội, kinh tế, và tâm lý”.Các công cụ đánh giá CLCS trẻ em đã khai thác các lĩnh vực về tâm lý (bao gồm các cảm xúc, sự có mặt của cảm xúc tích cực), thể chất (bao gồm sự khoẻ mạnh về thể chất và các chức năng), và mối quan hệ xã hội (số lượng và chất lượng mạng lưới các mối quan hệ mà từng cá nhân tương tác), ngoại trừlĩnh vực về sự thoải mái về vật chất, tinh thầnvà tôn giáo [36], [43], [65]. Mặt khác, nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, những lĩnh vực cấu thành CLCS của trẻem khác biệt rất nhiều với CLCS của người lớn [76], [78]. Một số tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ gia đình, mối quan hệbạn bè và môi trường học đường, hay sự độc lập và không phụ thuộc trong đời sống của trẻ em [43]. Những năm gần đây, thang đánh giá CLCS của trẻ emđược sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu trên quần thể trẻ khỏe mạnh với quần thể trẻ em có bệnh cấp tính và mãn tính.Các nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ phỏng vấn phổ biến là thang điểm đánh giá CLCS trẻ em Pediatric Quality of Life - PedsQL 4.0. Được sử dụng gần đây trong các nghiên cứu của Reinfjell và CS năm 2007, Litzelman và CS năm 2011, Sitaresmi và CS năm 2008, Sung và CS năm 2010 [36], [56], [76]; Nguyễn Thị Thanh Mai năm 2011 nghiên cứu CLCS trẻ bị bạch cầu cấp, năm 2008 nghiên cứu trên bệnh thận giai đoạn cuối 13 Goldstein; Hội chứng thận hư Ikatara năm2011. Thang PedsQL 4.0 là kết quả của công trình nghiên cứu phát triển công cụ đánh giá CLCS trong 15 năm của tác giả Varni và cộng sự, được công bố năm 2002 [78]. Bộ câu hỏi đánh giá CLCS trẻ em (Peds QL 4.0) là một công cụ để đo chất lượng sống về sức khoẻ liên quan đến trẻ em và thanh thiếu niên tuổi từ 2-18 tuổi [43]. Bộ câu hỏi đã được dịch ra nhiều thứ ngôn ngữ trên thế giới. Bộ câu hỏi ngắn gọn, thiết thực, dễ thực hiện, và có độ chính xác cao với hệ số Cronbach alpha cao (alpha = 0,83 cho bệnh nhân và alpha = 0,86 cho bố/ mẹ bệnh nhân trả lời). Thang đánh giá chất lượng sống trẻ em gồm 23 câu hỏi về 4 lĩnh vực: sức khỏe và các hoạt động; cảm xúc; quan hệ bạn bè và học tập của trẻ. Một số công trình trên thế giới đã nghiên cứu về CLCS ở trẻ thừa cân béo phì: Nghiên cứu của Buttitta và cộng sự năm 2014, kết quả CLCS của trẻ béo phì thấp hơn trẻ không bị béo phì [37]. Al-Akour và cộng sự năm 2012, tiến hành nghiên cứu bao gồm 707 bé trai và 726 bé gái tỷ lệ người tham gia bị thừa cân là 17,6% và 7,8% béo phì. Đối với nam và nữ, thanh thiếu niên bị thừa cân hoặc béo phì có điểm số trung bình thấp hơn đáng kể đối với thang đo sức khoẻ tâm lý xã hội và quy mô hoạt động thể chất [36]. Năm 2012, Lee PY và cộng sự nghiên cứu bệnh béo phì trẻ em ở tiểu học ở các đô thị ở Malaysia cho thấy: tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ là 18,2% và 15,2%,đánh giá CLCS đo lường bằng điểm số PedsQL 4.0 thấy rằng trẻ TCBP có tổng điểm trung bình CLCS thấp hơn so với trẻ không bị TCBP [56].Năm 2013, Lin CYvà cộng sự chỉ ra rằng trẻ béo phì ở cộng đồng cho thấy CLCS thấp hơn so với trẻ bình thường [57]. Trong nghiên cứu của Sahar A. Khairy a và CS thực hiện trên 111 trẻ em từ 6 đến12 tuổi) chỉ ra rằng tổng điểm CLCS ở trẻ em TCBP thấp hơn trẻ bình thường [65]. Một nghiên cứu khác của F Khodaverdi và CS nghiên cứu:"Mối quan hệ giữa béo phì và CLCS trong trường học "ở trẻ 9-11 tuổi tại Iran năm 2007", thực hiện đánh giá điểm CLCS ở 240 trẻ em (120 bé trai) với tuổi trung bình 10 (từ 9 - 11tuổi), tỷ lệ trẻ thừa cân là 13,8% và 14,6% trẻ bị béo phì. Điểm CLCS do trẻ 14 tự trả lời cho thấy trẻ béo phì có tổng số điểm CLCS (79,30 ± 12,74) thấp hơn trẻ bình thường (85,34 ± 11,7) với P <0,05. Trong đó tổng điểm về lĩnh vực hoạt động thể chất thấp nhất 74,91 ± 12,39 điểm, tiếp theo là lĩnh vực quan hệ bạn bè xã hội 79,42 ± 16,83 điểm. Tại Việt Nam, thuật ngữ “chất lượng cuộc sống” đã được sử dụng trong các phương tiện thông tin đại chúng và là một chủ đề nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và xã hội học, ngày nay trong y học sử dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe có liên quan đến “chất lượng cuộc sống”. Các nghiên cứu về CLCS được thực hiện chủ yếu phân tích ở khía cạnh sức khỏe tâm thần và quan tâm đến vấn đề bệnh lý của trẻ em, chẳng hạn đời sống của trẻ tự kỷ, trầm cảm, trẻ có rối loạn hành vi, trẻ chậm phát triển... Hiện nay cũng đã có một số nghiên cứu đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe trẻ em chẳng hạn như: Năm 2013, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Thu Lê, về sử dụng thang điểm Peds QL 4.0đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe của trẻ bị bạch cầu cấp thể lympho. Tương tự, nghiên cứu của Dương Thị Thanh Bình năm 2013, cũng sử dụng thang điểm Peds QL 4.0 để đánh giá CLCS của trẻ hội chứng thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Tuy nhiên cho đến hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về CLCS ở trẻ bị TCBP, đặc biệt trong hoàn cảnh lứa tuổi tiểu học cần được quan tâm. Đây chính là một câu hỏi bỏ ngỏ để các nhà quản lý thực sự có cái nhìn khác về việc đánh giá tình trạng sức khỏe có liên quan đến “chất lượng cuộc sống”, nhằm mục đích nâng cao chất lượng sống cho trẻ em nói riêng và cộng đồng nói chung. 1.4. Đặc điểm của đối tượng, địa điểm nghiên cứu 1.4.1. Đặc điểm tăng trưởng của học sinh tiểu học Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy tăng trưởng là một đặc điểm sinh học ở trẻ em. Tăng trưởng là một khái niệm bao gồm quá trình lớn và phát triển. Có hai loại tăng trưởng: tăng trưởng về thể chất và tăng trưởng 15 về chức năng. Hai quá trình này có liên quan mật thiết với nhau, nhưng thời điểm trưởng thành không giống nhau. Nhóm các chỉ tiêu nhân trắc là một trong ba nhóm đánh giá chỉ tiêu tăng trưởng (chỉ tiêu nhân trắc, đánh giá tuổi xương và tuổi dậy thì) [30], [33]. Có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ em đó là: di truyền, môi trường, nội tiết, bệnh tật và khuynh hướng thời gian. Mô hình tăng trưởng thể chất của trẻ em không phải đứng yên mà thay đổi theo thời gian, những nghiên cứu gần đây ở các tỉnh phía bắc đều cho thấy ở mọi lứa tuổi đều có sự gia tăng về chiều cao đặc biệt ở khu vực thành phố. Trong giai đoạn từ 1985 đến nay, khuynh hướng tăng trưởng dương tính về chiều cao và cân nặng ở trẻ em bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ 1 đến 15 tuổi, phản ánh tình trạng kinh tế xã hội và dinh dưỡng của Việt Nam được cải thiện rõ rệt sau 20 năm đổi mới. Khuynh hướng này xuất hiện ở mọi lứa tuổi của trẻ em đặc biệt ở tuổi vị thành niên (10 - 15 tuổi) có gia tốc tăng trưởng cả về chiều cao và cân nặng cao hơn các lứa tuổi nhỏ. Kết quả nghiên cứu cả chiều dọc và nghiên cứu cắt ngang cho thấy trẻ em Hà Nội trong các thời điểm nghiên cứu đều có chiều cao và cân nặng cao hơn so với số liệu toàn quốc và tốc độ tăng trưởng thế tục cũng nhanh hơn (tăng khoảng 1,5 đến 2 cm/1 thập kỷ) [21]. 1.4.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Thành phố Lạng Sơn nằm bên quốc lộ 1A, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc 18 km; cách Hữu Nghị Quan 15 km và Đồng Đăng 13 km về phía đông bắc. Có diện tích khoảng 78.11 km²với 8 đơn vị hành chính gồm 05 phường, 03 xã. Là đô thị loại III trực thuộc tỉnh. Dân số là 93.015 người (theo niên giám thống kê năm 2015) với nhiều dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 44% dân số; dân tộc thiểu số chiếm 56% dân số. Thành phố Lạng Sơn có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước, là nơi giao lưu buôn bán sầm uất, nằm trong hành lang kinh tế tuyến Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, là đầu mối quan trọng để sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế trong 16 nước và quốc tế. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 60,6 triệu đồng, thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 là 192,3 tỷ đồng. Trên địa bàn thành phố có 10 trường tiểu học với 222 lớp và có 8330 học sinh. Với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu, tốc độ đô thị hóa và phát triển nhanh của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến lối sống và thói quen ăn uống của người dân. Điều này có một tác động có ý nghĩa tới tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của quần thể dân cư, đặc biệt là ở khu vực thành phố ở tỉnh Lạng Sơn. Trong khi mức sống được cải thiện, điều kiện kinh tế hộ gia đình tại trung tâm thành phố thường khá giả có đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền như máy tính, điện thoại, tivi, máy điều hòa nhiệt độ.. Mặt khác, trẻ em thành phố thường phải học thêm nhiều, dễ mệt mỏi, lại ít có thời gian cho hoạt động thể lực, nên cách giải trí nhanh nhất là xem vô tuyến, chơi điện tử, nằm nghe nhạc … đều là các hoạt động tĩnh. Bên cạnh đó, các thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh giàu đạm, béo được bày bán tràn lan ngoài đường phố cũng được các em học sinh sử dụng thường xuyên. Trong 10 năm qua chưa có nghiên cứu cập nhật về TCBP ở TP Lạng Sơn và hiện nay chưa có nghiên cứu CLCS ở trẻ TCBP. Đây là bằng chứng giúp các nhà quản lý có kế hoạch kiểm soát TCBP và nâng cao CLCS ở lứa tuổi tiểu học. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *