ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢỜNG
Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH VÒ XUÊT Xø HµNG HãA
T¹I VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HƢỜNG
Xö Lý VI PH¹M HµNH CHÝNH VÒ XUÊT Xø HµNG HãA
T¹I VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHO THÌN
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Vũ Thị Hƣờng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XUẤT XỨ
HÀNG HÓA
………………………………………………………………………….. 8
1.1.
Khái quát chung về xử lý vi phạm hành chính ……………………….. 8
1.2.
Xuất xứ hàng hóa và quản lý nhà nƣớc về xuất xứ hàng hóa
…….. 10
1.2.1.
Khái niệm xuất xứ hàng hóa
…………………………………………………… 11
1.2.2.
Khái niệm và vai trò của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ……. 15
1.2.3.
Gian lận xuất xứ
……………………………………………………………………. 17
1.2.4.
Quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa ……………………………………. 17
1.3.
Xử lý hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa
………………………….. 19
1.3.1.
Khái niệm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xuất xứ hàng hóa………. 19
1.3.2.
Nguyên tắc, thủ tục xử lý hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa ……. 23
1.3.3.
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa………. 24
1.3.4.
Các hình thức xử lý hành vi vi phạm hành chính về xuất xứ
hàng hóa
………………………………………………………………………………. 26
1.3.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý hành vi vi phạm về
xuất xứ hàng hóa
…………………………………………………………………… 29
Tiểu kết chƣơng 1
……………………………………………………………………………… 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ XUẤT XỨ
HÀNG HÓA
…………………………………………………………………………………..
33
2.1.
Thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ
hàng hóa
……………………………………………………………………………… 33
2.1.1.
Các hình thức vi phạm chủ yếu về xuất xứ hàng hóa
…………………. 33
2.1.2.
Quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với vi phạm về
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu ……………………………………. 35
2.1.3.
Xử lý vi phạm hành chính đối với nhóm hành vi gian lận xuất xứ
hàng hóa trong hoạt động kinh doanh tại thị trường trong nước ………. 46
2.2.
Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính …… 48
2.2.1.
Kết quả xử lý vi phạm hành chính
…………………………………………… 48
2.2.2.
Một số vụ việc điển hình ……………………………………………………….. 49
2.2.3.
Phân tích vụ việc điển hình
…………………………………………………….. 52
2.3.
Hạn chế vƣớng mắc và nguyên nhân ……………………………………. 57
2.3.1.
Hạn chế, vướng mắc ……………………………………………………………… 57
2.3.2.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên
………………………………… 62
Tiểu kết chƣơng 2
……………………………………………………………………………… 63
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC XUẤT XỨ HÀNG HÓA
……………………………………………… 64
3.1.
Yêu cầu về nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
đối với xuất xứ hàng hóa trong giai đoạn hiện nay ……………….. 64
3.2.
Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa ………………………… 65
3.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa ………………. 71
3.3.1.
Tăng cường năng lực cho đội ngũ tham mưu quản lý nhà nước
về xuất xứ và xử lý vi phạm về xuất xứ hàng hóa
……………………… 71
3.3.2.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng ……………….. 72
3.3.3.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai thông tin
thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính về xuất xứ hàng hóa ……………………………………………………… 72
3.3.4.
Đẩy mạnh truyền thông và hợp tác quốc tế ………………………………. 73
3.3.5.
Nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp
…………………….. 73
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C/O mẫu E:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Loại giấy này được phát hành theo Hiệp
định khung về phát triển kinh tế toàn diện ASEAN –
Trung Quốc.
C/O:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Công ty TNHH:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
FTA:
Hiệp ước thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia
Hiệp định EVFTA: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
Hiệp định GATT:
Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương mại 1994
HS:
Mã số hàng hóa
LVC:
tỷ lệ Phần trăm giá trị hàng hóa
Trị giá CIF:
là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận
tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của
nước nhập khẩu. Trị giá CIF được tính theo quy định
tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan và Thương
mại 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan.
Trị giá FOB:
là trị giá hàng hóa đến cảng hoặc địa điểm cuối cùng trước
khi tàu chở hàng rời bến. Trị giá FOB được tính theo quy
định tại Điều VII Hiệp định Chung về Thuế quan và
Thương mại 1994 và Hiệp định về Trị giá Hải quan
VCCI:
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển
mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu, sự phụ thuộc lẫn nhau tăng lên và cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội, nhất là trong hội nhập kinh tế, quốc tế, làm cho đời
sống xã hội ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tại Việt Nam đã xuất hiện
nhiều hình thức, thủ đoạn gian lận về xuất xứ, nhãn mác hàng hóa xuất nhập
khẩu để lợi dụng xuất xứ Việt Nam để thực hiện xuất nhập khẩu và tiêu dùng
trong nước. Việc giả mạo về xuất xứ hàng hoá đã gây ảnh hưởng không nhỏ
đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính, quyền lợi của người tiêu dùng trong
nước và hình ảnh nền kinh tế của Việt Nam trong thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của trào lưu bảo vệ mậu dịch nội
địa và chủ nghĩa dân tuý, các nước trong khu vực và trên thế giới đã có những
chính sách thay đổi lớn như: “Chiến tranh thương mại” bằng cách gia tăng
thuế suất đối mặt hàng nhập khẩu, áp dụng hàng rào kỹ thuật để bảo hộ sản
xuất trong nước trong hoạt động thương mại. Dự báo khả năng gia tăng tình
trạng hàng hóa từ các nước bị áp thuế suất cao sẽ tìm cách chuyển tải bất hợp
pháp vào Việt Nam, giả mạo xuất xứ Việt Nam sau đó xuất khẩu vào thị
trường các nước như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… để lẩn
tránh mức thuế suất cao do các nước này áp dụng lẫn nhau. Việc tham gia của
Việt Nam trong các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương
với thuế suất hàng hoá đến từ các nước vào Việt Nam sẽ giảm, người tiêu
dùng sẽ được hưởng lợi, tuy nhiên, song song với đó là tình trạng gian lận
xuất xứ hàng hoá để nhằm đánh lừa người tiêu dùng trong nước sẽ tăng lên
nhằm thu lợi bất chính.
2
Công tác đấu tranh chống gian lận xuất xứ hàng hoá được thực hiện
bằng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp xử lý vi phạm hành chính hiện được
nhiều lực lượng chấp pháp áp dụng. Thời gian qua, để xử lý các vi phạm về
xuất xứ hàng hóa bằng chế tài hành chính, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012; Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi bổ sung tại Nghị
định số 45/2016/NĐ-CP); Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/ 11/ 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP)… Tuy vậy,
qua thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống gian lận về xuất xứ hàng hóa
cho thấy quy định pháp luật còn nhiều khiếm khuyết, kẽ hở, gây khó khăn cho
việc phát hiện, chứng minh vi phạm, việc nhận diện hành vi vi phạm và chế
tài xử phạt còn nhiều bất cấp, thiếu cơ chế đảm bảo thi hành quyết định xử
phạt nên hiệu quả răn đe thấp kết quả công tác đấu tranh không tương xứng
với kỳ vọng và thực tiễn đòi hỏi. Do đó, luận văn này mong muốn thống kê,
phân tích hệ thống các quy định pháp luật xử lý vi phạm hành chính về xuất
xứ hàng hoá; phân tích thực trạng công tác đấu tranh phòng chống gian lận,
xuất xứ hàng hoá của một số lực lượng chấp pháp trong 2 năm vừa qua, nhằm
phát hiện các hạn chế, bất cập, nguyên nhân của hạn chế và kiến nghị giải
pháp hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hoá và
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nêu trên.
Hiện nay, đã có những nghiên cứu về xuất xứ hàng hoá và chống
gian lận thương mại về xuất xứ hàng hoá. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên
cứu tổng thể về pháp luật xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hoá,
3
phân tích thực tiễn qua những trường hợp điển hình để qua đó có những
kiến giải hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
chống gian lận xuất xứ hàng hoá bằng chế tài hành chính. Vì vậy, học viên
lựa chọn đề tài “Xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa tại Việt
Nam hiện nay” làm luận văn Thạc sỹ là rất cần thiết, đáp ứng về tính khoa
học và thực tiễn cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu một số luận
văn, luận án tiến sĩ viết về xử lý vi phạm hành chính và xuất xứ hàng hóa như:
Luận án tiến sĩ Luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp Luật Hành chính
“Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam: Những vấn
đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Kim Long Biên thực hiện năm 2015, tại
Học Viện Khoa học xã hội. Là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong xử lý VPHC trong lĩnh vực hải quan ở
Việt Nam. Tuy nhiên, luận án chưa nghiên cứu về vi phạm hành chính về xuất
xứ hàng hóa.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quy tắc xuất xứ hàng hóa với việc áp dụng thuế
quan ưu đãi của Việt Nam trong cộng đồng kinh tế ASEAN” của tác giả
Nguyễn Hoàng Tuấn thực hiện năm 2017 tại Học viện tài chính. Luận án tập
trung trên các khía cạnh: việc áp dụng quy tắc xuất xứ để xác định xuất xứ
ASEAN đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang các nước ASEAN để
được hưởng thuế quan ưu đãi và ngược lại là việc các cơ quan quản lý ở Việt
Nam áp dụng quy tắc xuất xứ để xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hóa của
các nước ASEAN khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp “Vấn đề xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam: thực
trạng và giải pháp” của nhóm học viên Trường Đại học Đà Nẵng chỉ giới hạn
ở việc tìm hiểu thực trạng xuất xứ hàng hóa Việt Nam những năm gần đây,
4
các quy định và hiệp định về xuất xứ hàng hóa được áp dụng để cấp giấy
chứng nhận và kiểm tra xuất xứ.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nghiên cứu một số giáo trình, tài liệu, bài
viết có liên quan về xuất xứ hàng hóa và xử lý vi phạm về xuất xứ khác.
Tuy nhiên, các đề tài, tài liệu chưa đề cập đến việc xử lý các gian lận
xuất xứ như thế nào cũng như giải pháp cho vấn đề này tại Việt Nam hiện nay.
Do đó, tác giả đã tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử lý vi
phạm hành chính đối với vi phạm về xuất xứ, trên cơ sở kiến thức thực tế thu
thập được thông qua việc xử lý hồ sơ vụ việc cụ thể, cũng như tham mưu chính
sách tại cơ quan, tác giả đã lựa chọn và hoàn thiện Luận văn với đề tài “Xử lý
vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa tại Việt Nam hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính về
xuất xứ hàng hoá nói riêng; luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hoá nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau:
– Phân tích thực trạng quy định pháp luật và quá trình thực hiện pháp
luật xử lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa; phân tích các hành vi vi
phạm về xuất xứ hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu và tiêu thụ tại thị
trường nội địa;
– Nhận diện những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật hiện
hành và các yếu tố đảm bảo việc thực thi pháp luật trong công tác đấu tranh
5
phòng, chống vi phạm đối với xuất xứ hàng hóa (Thông qua một số vụ việc cụ
thể, điển hình); nhận diện các hành vi vi phạm phổ biến, đưa ra các dự báo
tình hình vi phạm trong thời gian tới;
– Đề xuất một số quan điểm, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xử
lý vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
– Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật xử lý
hành vi vi phạm xuất xứ hàng hóa hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật xử lý vi phạm hành chính về
xuất xứ hàng hóa; thực trạng thực hiện pháp luật của một số lực lượng có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất
xứ hàng hoá, trong đó tập trung chủ yếu vào cơ quan Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa. Phân tích, so sánh, đối chiếu các chế
tài xử phạt vi phạm về xuất xứ trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước
đến nay điều chỉnh về vấn đề này. Phân tích thực trạng công tác thực thi kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa của lực lượng
chủ yếu thực hiện là Hải quan trong các năm từ 2018 – 2020 thông qua các vụ
việc điển hình (thời gian sau khi hệ thống văn bản QPPL về xuất xứ có hiệu
lực đến thời điểm nghiên cứu).
Công cụ quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa không phải là vấn đề
trọng tâm nhưng cũng được xem xét nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác
– Lênin làm cơ sở phân tích.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
– Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, quy định của
pháp luật, các số liệu…;
– Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong luận văn để so sánh một
số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau, tập trung chủ yếu ở
Chương 2 của luận văn;
– Phương pháp diễn giải quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn
giải các số liệu, các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng ở tất cả các
chương của luận văn.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác:
phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia… v.v…
6. Ý nghĩa của đề tài
– Là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về xử lý vi
phạm hành chính đối với xuất xứ hàng hóa, là tài liệu để hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực này.
– Luận văn này đã đưa ra những bất cập, hạn chế của hoạt động xử lý vi
phạm hành chính về xuất xứ hàng hóa. Đề xuất những kiến nghị, giải pháp
nhằm góp phần tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực về
xuất xứ hàng hóa, giúp cơ quan nhà nước chủ động ngăn chặn và xử lý hành
vi gian lận xuất xứ, giả mạo nhãn mác hàng hóa để bảo vệ người tiêu dùng
trong nước, nhà sản xuất trong nước, thu hút dịch chuyển luồng đầu tư vào
Việt Nam sản xuất sản phẩm xuất khẩu đáp ứng tiêu chí xuất xứ Việt Nam.
7
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật xử lý vi phạm
hành chính về xuất xứ hàng hóa.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực xuất xứ hàng hóa.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1.1. Khái quát chung về xử lý vi phạm hành chính
Xã hội vận động và phát triển luôn tiềm ẩn và tồn tại những vi phạm
pháp luật nói chung, vi phạm pháp luật hành chính nói riêng. Các vi phạm
pháp luật trong xã hội rất đa dạng xuất phát từ hành vi do con người thực
hiện trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ, hành vi trái pháp luật đó chứa đựng lỗi của chủ thể thực
hiện. Theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của mỗi loại vi phạm này
và đối tượng điều chỉnh của mỗi đạo luật trong hệ thống pháp luật, có thể
chia các vi phạm pháp luật thành các loại vi phạm khác nhau, như: vi phạm
pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật hành chính, vi phạm pháp luật dân sự,…
trong đó, vi phạm pháp luật hình sự là hành vi có tính chất nguy hiểm nhất
cho xã hội, những vi phạm pháp luật hành chính là một loại vi phạm xảy ra
khá phổ biến trong đời sống xã hội, rất đa dạng, phong phú trong hầu hết các
lĩnh vực quản lý nhà nước.
Thuật ngữ “vi phạm hành chính” được luật định khá sớm, lần đầu được
quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989: Vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm
phạm các quy tắc quản lý hành chính nhà nước mà không phải là tội phạm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Các Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và 2002 không quy
định thế nào là vi phạm hành chính. Năm 2012 với việc Quốc hội thông qua
Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 vi phạm hành chính được
hiểu là: Hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định của
9
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, bàn về khái niệm nêu trên, nhận thấy còn một số bất cập
như việc sử dụng cụm từ “vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước” chỉ nói lên được tính trái luật của hành vi; quy định các hành vi vi
phạm hành chính thì phải bị xử phạt vi phạm hành chính cũng không chính
xác về mặt khoa học, bởi thực tế khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp
luật thì không những họ phải chịu những hình thức “xử phạt” mang tính
trừng phạt của nhà nước mà họ còn phải thực hiện các biện pháp “khắc phục
hậu quả”, tức buộc chủ thể vi phạm phải khôi phục lại trật tự ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm của họ gây ra (biện pháp khôi phục). [18, tr 37].
Tại cuốn Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam do PGS.TS Nguyễn
Cửu Việt chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2013 đã
đưa ra khái niệm vi phạm hành chính với cách tiếp cận rộng và phù hợp với
khoa học hơn. Theo đó vi phạm hành chính được hiểu là hành vi (hành động
hoặc không hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vô ý) do cá nhân có
năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm
trật tự quản lý nhà nước và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, tổ
chức và cá nhân, xâm phạm các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của con
người, của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm
hành chính [16, tr 393].
Tại thời điểm hiện tại, không có văn bản nào quy định về khái niệm
“xử lý vi phạm hành chính”. Theo khái niệm nêu trên thì chủ thể thực hiện
vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính – là hậu quả của vi
phạm hành chính, thể hiện ở sự áp dụng bởi cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền những chế tài pháp luật hành chính đối với chủ thể vi phạm
10
hành chính theo thủ tục do luật hành chính quy định [16, tr. 397]. Theo lý
luận về trách nhiệm hành chính thì có hai nhóm biện pháp trách nhiệm hành
chính là các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khôi
phục các quyền và lợi ích đã bị vi phạm hành chính xâm hại [16, tr. 402].
Tiếp nhận lý luận nêu trên, tác giả đưa ra quan điểm về xử lý vi phạm
hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp pháp khắc phục hậu quả,
cũng như toàn bộ các biện pháp tiến hành trong thủ tục xử lý theo một trình
tự, hình thức do pháp luật xử lý hành chính quy định đối với cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính.
1.2. Xuất xứ hàng hóa và quản lý nhà nƣớc về xuất xứ hàng hóa
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu
tổ chức kinh tế là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Khi nền kinh tế
phát triển, giao lưu buôn bán quốc tế được mở rộng, hàng hóa sản xuất ra
không chỉ để sử dụng trong một nước mà có sự trao đổi buôn bán giữa các
nước trên toàn thế giới. Điều này dễ dẫn đến nảy sinh tranh chấp thương mại
giữa các nước. Để bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan,
một trong các vấn đề cần thiết là phải làm rõ địa điểm (hay quốc gia) mà hàng
hóa được nuôi trồng, sản xuất, chế biến hoặc gia công. Hay nói cách khác,
khái niệm xuất xứ hàng hóa ra đời là yếu tố quan trọng tất yếu của quá trình
thuận lợi hóa thương mại quốc tế. Cách hiểu “xuất xứ hàng hóa” lần đầu được
nhắc đến tại Phụ lục Chuyên đề K Công ước Kyoto sửa đổi như sau: “Nước
xuất xứ của hàng hóa là nước tại đó hàng hóa được chế biến hoặc sản xuất
phù hợp với tiêu chuẩn được đặt ra nhằm mục đích áp dụng trong biểu thuế
hải quan, những hạn chế về số lượng hoặc các biện pháp khác liên quan đến
thương mại”. Theo đó, để xác định được xuất xứ hàng hóa cần phải căn cứ
11
tiêu chuẩn được đặt ra mà không có một chuẩn mực chung nào được áp dụng
cho tất cả các nước.
Có thể thấy, một số nước có quy định khá rõ về việc ghi nước sản xuất
hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng cần bảo hộ hoặc đã xây dựng được thương
hiệu mang tầm quốc tế, ví dụ: Thụy sĩ quy định đối với mặt hàng đồng hồ,
Hoa kỳ quy định đối với mặt hàng ô tô, dệt may, len, New Zealand quy định
đối với mặt hàng rượu vang. Đối với các nước đã có quy định về ghi xuất xứ
thì các loại hàng hóa này bắt buộc phải đáp ứng đủ các tiêu chí xuất xứ theo
quy định mới được lưu thông trên thị trường [34].
1.2.1. Khái niệm xuất xứ hàng hóa
Trước khi tìm hiểu về xuất xứ hàng hóa, cần tìm hiều về thuật ngữ
“quy tắc xuất xứ hàng hóa”. Thuật ngữ quy tắc xuất xứ hàng hóa dùng để
chỉ tập hợp các quy định nhằm xác định quốc gia nơi sản xuất ra hàng hóa
(nước xuất xứ hàng hóa) [16, tr 25]. Việc xác định quy tắc xuất xứ hàng
hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi lẽ không có quy tắc xuất xứ sẽ không
xác định được xuất xứ hàng hóa và sẽ không có cơ sở để áp dụng các công
cụ chính sách thương mại đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Theo Điều
3(b) Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO, “một nước được xác định là
nước xuất xứ của một hàng hóa cụ thể nếu như hàng hóa được hoàn toàn
sản xuất ra ở nước đó hoặc khi nhiều nước cùng tham gia vào quá trình
sản xuất ra hàng hóa đó, thì nước xuất xứ hàng hóa là nước thực hiện công
đoạn chế biến cơ bản cuối cùng”.
Việc xác định xuất xứ hàng hóa, nhất là khi hàng hóa được sản xuất bởi
nhiều quốc gia khác nhau, cần phải dựa trên các điều kiện, tiêu chí và cách
xác định xuất xứ cụ thể. Tùy thuộc vào bộ quy tắc xuất xứ được áp dụng trong
từng trường hợp, một hàng hóa có thể được coi là có hoặc không có xuất xứ
tại chính quốc gia này.
12
Thực tế, hiện nay có nhiều sản phẩm được sản xuất theo các công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn thực hiện ở một nước nhằm tận dụng những lợi thế
liên quan của nước đó. Vì vậy, nếu không có quy tắc xuất xứ thì không thể
xác định được xuất xứ thực chất của các hàng hóa này để từ đó áp dụng quy
chế đặc biệt liên quan như hàng hóa có thể được hưởng các chế độ thuế quan
khác nhau gồm chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập, chế độ ưu đãi thuế quan
trong các Hiệp định thương mại tự do hoặc thuế chống bán phá giá.
Khái niệm “xuất xứ hàng hóa” tại Việt Nam lần đầu tiên được giải
thích cụ thể tại Luật Thương mại năm 2005 và Nghị định số 19/2006/NĐ-CP
ngày 20/02/2006 quy định chi tiết Luật này về xuất xứ hàng hóa, theo đó:
Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng
hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng
hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá
trình sản xuất hàng hoá đó. Nghị định số 19/2006/NĐ-CP cũng quy định về
trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa của Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công thương) và Bộ Tài chính.
Luật Quản lý ngoại thương và các văn bản hướng dẫn thi hành tiếp tục
khẳng định lại khái niệm xuất xứ hàng hóa đã được giải thích tại Luật
Thương mại 2005. Đồng thời giải thích cụ thể có 02 loại văn bản dùng để
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa gồm Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và Chứng từ tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân tự phát hành theo quy định pháp luật
(gọi chung là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa – theo Điều 32 Luật
Quản lý ngoại thương). Về quản lý nhà nước, Bộ Công thương có trách
nhiệm hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trước
và sau khi cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và việc tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của thương nhân; Bộ Tài chính có trách nhiệm
13
hướng dẫn việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
khi thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Thực
hiện nhiệm vụ được giao, ngày 03/4/2018 Bộ Công thương đã ban hành
Thông tư số 05/2018/TT-BCT quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa và kê
khai xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu. Thông tư
được áp dụng đối với thương nhân, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan
đến xuất xứ hàng hóa.
Theo quy định tại các văn bản trên, việc xác định xuất xứ hàng hóa ưu
đãi theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Việc xác
định xuất xứ hàng hóa không ưu đãi được quy định như sau:
Hàng hóa được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản
xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng
hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ
Công thương quy định [7, Điều 8, khoản 1].
Theo quy tắc cụ thể mặt hàng, hàng hóa xuất khẩu được coi là có xuất
xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm
nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu đáp ứng tiêu chí Chuyển đổi mã số hàng hóa
(HS), tùy mặt hàng có thể là chuyển đổi ở cấp 2, 4 hoặc 6 số hoặc tiêu chí Tỷ
lệ phần trăm giá trị (LVC) [1, Điều 6].
Về quy định xuất xứ trên nhãn, bao bì hàng hóa
Lần đầu tiên nội dung ghi xuất xứ trên nhãn, bao bì hàng hóa được
quy định tại Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg
ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ), theo đó, đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, trên nhãn hàng hóa phải ghi tên nước xuất xứ. Nội dung này
tiếp tục được khẳng định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006
14
của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Tuy nhiên, qua quá trình triển khai thực
hiện, các quy định bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu được cho là gây
khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu. Do đó, Nghị định số 43/2017/NĐ-
CP ngày 14/4/2017 về nhãn hàng hóa đã được ban hành thay thế Nghị định
số 89/2006/NĐ-CP. Nghị định số 43/2017/NĐ-CP đã quy định cụ thể về nội
dung, trách nhiệm ghi xuất xứ trên nhãn chỉ đối với hàng hóa nhập khẩu.
Không quy định ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu, đồng thời, bỏ quy
định về các thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ đối với hàng
hóa của mình nhưng phải bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy
định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa hoặc các Hiệp định mà Việt Nam đã
tham gia hoặc ký kết. Cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau:
Ghi cụm từ “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại”, “nước sản xuất, “xuất xứ” hoặc
“sản xuất bởi” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó.
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó không được viết tắt.
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 20/5/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa đã quy định việc ghi xuất xứ trên nhãn hàng hóa là
một trong các nội dung phải kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Về trách nhiệm kiểm tra nhãn hàng hóa, Luật Hải quan năm 2014 ra
đời đã quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong việc xác
định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu. Khoản 1 Điều 29 Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan đã quy định xuất xứ hàng hóa là một trong những nội dung
phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Các nội dung này được cụ thể tại Thông tư số
15
38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về hồ sơ xác
định trước xuất xứ, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tư được áp dụng đối với người khai hải quan, cơ
quan hải quan, công chức hải quan; cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa; thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Tổ chức, cá
nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, xuất xứ hàng hóa có thể được thể hiện ở chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa, trên nhãn, bao bì hàng hóa và hồ sơ, chứng từ thương mại.
1.2.2. Khái niệm và vai trò của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia trên thế giới việc xác định
xuất xứ hàng hoá đóng một vai trò vô cùng quan trọng và thường gắn liền với
chế độ ưu đãi thuế quan của các quốc gia hoặc khối khu vực kinh tế. Để cho
phép hàng hoá nhập khẩu được áp dụng ưu đãi thuế quan thì cần phải có một
tài liệu được các nước thỏa thuận và quy định trong các Hiệp định thương
mại. Đó gọi là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới dạng văn
bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp cho thương nhân; Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa do thương nhân phát hành theo quy định pháp luật [12. Điều 32].
Chứng từ này phải có đầy đủ các thông tin theo quy định và thể hiện hàng hóa
đáp ứng các tiêu chí xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan trong các Hiệp
định thương mại tự do. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của trào lưu bảo
vệ mậu dịch nội địa và chủ nghĩa dân tuý, các nước trong khu vực và trên thế
giới đã có những chính sách thay đổi lớn như: “Chiến tranh thương mại” bằng
cách gia tăng thuế suất đối mặt hàng nhập khẩu, áp dụng hàng rào kỹ thuật để
16
bảo hộ sản xuất trong nước trong hoạt động thương mại dẫn đến việc các
nước có thể đưa ra các quy định nhằm cho phép hàng hóa có xuất xứ nước
này có được nhập khẩu vào nội địa hay không. Do đó, lợi ích lớn nhất của
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là “giấy thông hành” cho hàng hóa
được phép xuất nhập khẩu và được hưởng ưu đãi thuế quan hay không. Có thể
khái quát về vai trò của chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:
– Áp dụng biện pháp thương mại như thuế chống bán phá giá, thuế đối
kháng, biện pháp tự vệ;
– Xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế tối huệ quốc,
thuế ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp đinh thương mại hay diện ưu đãi thuế quan
phổ cập;
– Phục vụ công tác thống kê thương mại;
– Phục vụ các hoạt động mua sắm của Chính phủ theo quy định.
Ngoài ra, C/O ưu đãi là công cụ để đánh giá hiệu quả tỉ lệ tận dụng ưu
đãi trong các Hiệp định thương mại. Việc đánh giá được tỉ lệ sử dụng C/O
cũng giúp các nhà quản lý tìm ra những lý do, nguyên nhân khiến cho việc sử
dụng C/O ưu đãi chưa được cao, qua đó tìm ra các giải pháp khắc phục, nâng
cao hiệu quả việc thực hiện Hiệp định. Bên cạnh đó, C/O cũng là công cụ
giúp thống kê kim ngạch một số mặt hàng nhập khẩu cụ thể để qua đó đo
lường, kiểm soát xem có nhập khẩu quá mức, vượt ngưỡng điều tra tự vệ song
phương hoặc khu vực theo quy định tự vệ trong Hiệp định đó.
Đối với Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hiện tại, Việt Nam
đã và đang tham gia một số Hiệp định thương mại tự do mà trong đó yêu cầu
áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (ví dụ: Hiệp định EVFTA).
Theo cơ chế này, trách nhiệm chứng nhận nguồn gốc của hàng hóa sẽ chuyển
từ các cơ quan chuyên trách sang doanh nghiệp hoặc nhà nhập khẩu. Tức là
doanh nghiệp sẽ tự thực hiện các thủ tục và đáp ứng điều kiện để tuyên bố
17
hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất xứ và tư chịu trách nhiệm
về tính chính xác của tuyên bố đó. Hệ thống tự chứng nhận xuất xứ có thể tạo
ra nhiều trường hợp gian lận hơn so với hệ thống cấp phép truyền thống thông
qua cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, để kiểm soát việc này, cơ quan có
thẩm quyền có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp nhà xuất khẩu bất kỳ lúc nào
nếu có nghi ngờ sai phạm nhằm hạn chế các hành vi gian lận.
1.2.3. Gian lận xuất xứ
Gian lận xuất xứ được hiểu là mọi mưu toan vi phạm hay lạm dụng các
quy tắc xuất xứ hay các quy định về hải quan trong các thỏa thuận song
phương và đa phương đang có hiệu lực tại một nước hữu quan nào đó nhằm
mục đích được nhập khẩu hoặc trốn tránh, cố ý trốn tránh việc nộp thuế Hải
quan, đạt được hoặc cố ý đạt được những lợi thế thương mại bất hợp pháp gây
hại cho hoạt động thương mại chân chính.
1.2.4. Quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa
Phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội luôn gắn liền với công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Nhiều năm qua, Đảng, Nhà
nước rất quan tâm đến công tác này, các bộ, ngành, địa phương tích cực vào
cuộc và đã đạt được một số kết quả tích cực.
Trước tình hình hội nhập quốc tế và kinh tế thị theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, bên cạnh những thuận lợi và cơ bản, chúng ta đang phải đối diện với
tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả diễn ra hết sức phức tạp cả
quy mô và tính chất, ảnh hưởng đến sản xuất trong nước, gây thất thu ngân
sách, thiệt hại đối với doanh nghiệp chân chính và người tiêu dùng, nguy hại
hơn, trong nhiều trường hợp còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người,
an ninh trật tự và tiềm ẩn nguy cơ tiêu cực tham nhũng trong bộ máy quản lý…
Để kịp thời, phát hiện ngăn chặn tình trạng này, Chính phủ đã đưa ra
nhiều nghị quyết chỉ đạo thực hiện.
18
Ngày 19/3/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
389/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả (gọi tắt là Ban chỉ đạo 389 quốc gia) với hệ thống bộ máy từ
Trung ương đến các tỉnh, thành phố và phân công đồng chí Ủy viên Bộ Chính
trị, Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban, các Phó Trưởng ban, Ủy viên
là lãnh đạo của các Bộ ban ngành trung ương để thực hiện chức năng nhiệm
vụ Chính phủ, Thủ tướng chính phủ giao như: Xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác theo chỉ đạo của Chính phủ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương thực hiện chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương, lực lượng chức năng các cấp trong điều tra, phát hiện,
ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng
giả nghiêm trọng, có tổ chức, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn…
Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện và chỉ đạo sửa đổi
chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành theo hướng rõ ràng và gắn kết các
nhiệm vụ hơn về phòng, chống gian lận xuất xứ hàng hóa như:
Tại Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017, đã Giao
Bộ Công Thương quản lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá, thương mại biên giới, hoạt
động ủy thác, uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác nhập khẩu, đại lý mua bán, gia công,
xuất xứ hàng hoá; Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong công
tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận
thương mại và các hành vi vi phạm khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý
theo quy định của pháp luật.
Tại Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017, Bộ Tài chính được
Chính phủ giao thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan; tổ chức thực