BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ-TIN HỌC TP.HỒ CHÍ MINH
—————
LÊ THỊ THANH TUYỀN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG
CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG HÀNH CHÍNH CÔNG
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHÀ BÈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP.HỒ CHÍ MINH – T10/2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ-TIN HỌC TP.HỒ CHÍ MINH
—————
LÊ THỊ THANH TUYỀN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÕNG
CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG HÀNH CHÍNH CÔNG
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHÀ BÈ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN ĐỨC HOÀI ANH
TP.HỒ CHÍ MINH – T10/2018
LỜI CAM ĐOAN
TÁC GIẢ
LÊ THỊ THANH TUYỀN
Tôi tên là Lê Thị Thanh Tuyền, học viên cao học ngành Quản trị kinh doanh của
Trường Đại Học Ngoại Ngữ – Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan
luận văn Thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về
chất lƣợng dịch vụ trong hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè
Thành Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu
thu được từ thực nghiệm, không sao chép và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại Học Ngoại Ngữ – Tin Học Thành
Phố Hồ Chí Minh. Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn của
tôi là TS. Nguyễn Đức Hoài Anh, người đã tận tâm và rất nhiệt tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các quý thầy cô giáo đã truyền đạt
một cách nhiệt huyết và tận tình những kiến thức vô cùng bổ ích cho tôi trong thời
gian học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám Hiệu và Quý Thầy Cô –
Khoa Đào Tạo Sau Đại Học Trường Đại Học Ngoại Ngữ – Tin Học Thành Phố Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ kịp thời và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện tốt
nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến quý đồng nghiệp, bạn bè và gia đình,
những người đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn một cách tốt nhất, tuy nhiên sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
thành của quý Thầy / Cô và các bạn học viên.
Trân trọng cảm ơn !
Học viên thực hiện
Lê Thị Thanh Tuyền
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………………………………… I
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
…………………………………………………………………………..
II
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………………. III
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ………………………………….
1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………………………
1
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊNCỨU ………………………………………………………………………
2
1.2.1. Nghiên cứu trong nước
…………………………………………………………………………..
2
1.2.2. Nghiên cứu nước ngoài ………………………………………………………………………….
2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………
3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………
3
1.5 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………
4
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………
4
1.7 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………
4
1.8 Ý NGHĨA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
……………………………………………………………….
5
1.9 KẾT CẤU LUẬN VĂN ……………………………………………………………………………..
5
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ……………………………………………………………………………………
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU …………………..
7
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
………………………………………………………………………………………
7
2.1.1. Khái niệm về hành chính công ………………………………………………………………..
7
2.1.2. Khái niệm dịch vụ công
………………………………………………………………………..
12
2.1.3. Dịch vụ hành chính công
………………………………………………………………………
15
2.1.4. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công
……….
21
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ hành chính công ………………………
27
2.2 CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ HÀI LÕNG KHÁCH HÀNG ………………
28
2.2.1. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ hành chính công ………………………
28
2.2.2. Sự hài lòng của khách hàng
…………………………………………………………………..
29
2.2.3. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng ………………………………..
30
2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ hành chính thuế và sự hài lòng của
người nộp thuế
……………………………………………………………………………………………..
32
2.3 CÁC LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ …………………………………..
33
2.4 CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
…………………………………………………………..
38
2.4.1 Nghiên cứu trong nước
………………………………………………………………………….
38
2.4.2 Nghiên cứu nước ngoài …………………………………………………………………………
39
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………………….
40
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ………………………………………………………………………………….
43
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………
44
3.1THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………..
44
3.2 XÂY DỰNG THANG ĐO
………………………………………………………………………….
44
3.3 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
………………………………………………………………………………
47
3.4.TIÊU CHÍ CHỌN MẪU ……………………………………………………………………………
51
3.5 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU
……………………………………..
52
3.5.1 Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo
………………………………………..
52
3.5.2 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) ……………………………………..
52
3.5.3 Phân tích tương quan …………………………………………………………………………….
53
3.5.4 Phân tích hồi quy bội
…………………………………………………………………………….
54
3.5.5 Kiểm định sự khác biệt về hài lòng của người nộp thuế theo các biến định tính
bằng T-test và ANOVA
…………………………………………………………………………………
54
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ………………………………………………………………………………….
55
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
…………………………….
56
4.1 CHI CỤC THUẾ HUYỆN NHÀ BÈ
…………………………………………………………..
56
4.2 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ………………………………………………………………………..
57
4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
…………………………………………………………………………
59
4.3.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha …………………………..
59
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ……………………………………………………………
63
4.3.3 Phân tích tương quan và hồi quy …………………………………………………………….
67
4.3.4 Giải thích tầm quan trọng của các biến trong mô hình ………………………………
73
4.3.5 Dò tìm sự vi phạm các giả định trong mô hình hồi quy tuyến tính
………………
73
4.3.6 Kiểm định sự khác biệt
………………………………………………………………………….
75
4.4 THẢO LUẬN VÀ SO SÁNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………
77
4.4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………….
77
4.4.2. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước ………………………………
78
TÓM TẮT CHƢƠNG 4:
…………………………………………………………………………………
80
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ …………………………………………
81
5.1 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………
81
5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ…………………………………………………………………………………..
81
5.2.1 Yếu tố Sự tin cậy ………………………………………………………………………………….
81
5.2.2 Yếu tố Sự Linh hoạt………………………………………………………………………………
82
5.2.3 Yếu tố Năng lực phục vụ
……………………………………………………………………….
83
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP CỦA ĐỀ TÀI …………………….
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………….. IV
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………….. VI
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
ANOVA
Phân tích phương sai
Analysis of Variance
CCHC
Cơ cấu hành chính
CBCC
Cán bộ cao cấp
CPĐT
Chính phủ điện tử
CLDV
Chất lượng dịch vụ
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
Exploratory Factor Analysis
KMO
Kaiser Mayer Olkin
KTQM
Khai thuế qua mạng
NNT
Người nộp thuế
QLNN
Quản lý nhà nước
Sig.
Mức ý nghĩa quan sát
Observed significance level
NNT
Người nộp thuế
CQHC
Cơ quan hành chính
CBCC
Cán bộ công chức
CQNN
Cơ quan nhà nước
TCT
Tổng Cục Thuế
XHCN
Xã Hội Chủ Nghĩa
SPSS
Software of social science
ISO 9001
ISO 9001:Quản lý chất lượng
– Các yêu cầu
Quality management system-
Requirements
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình cung ứng dịch vụ hành chính
………………………………………. 23
Hình 2.2: Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật chức năng Grongross (1984)
……….. 34
Hình 2.3: Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
(mô hình SERVQUAL) …………………………………………………………………………………. 36
Hình 2.4: Mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990)
… 37
Hình 2.5: Nghiên cứu mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng giao dịch thuế
điện tử tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh
…………………………………………………….. 38
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề nghị
……………………………………………………………… 42
Hình 3.1: Quy trình thiết kế nghiên cứu.
……………………………………………………………. 44
Hình 4.1: Cơ cấu tổ chức Chi Cục Thuế huyện Nhà Bè ………………………………………. 56
Hình 4.2:Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh của tác giả ………………………………………….. 70
Hình 4.3: Đồ thị phân tán Scatterplot
………………………………………………………………… 74
Hình 4.4: Đồ thị Histogram ……………………………………………………………………………… 74
Hình 4.5: Đồ thị P-P plot …………………………………………………………………………………. 75
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thang đo gốc của Parasuraman & cộng sự, 1994 ………………………. 45-46
Bảng 3.2. Thang đo của Bojuwon Mustapha và cộng sự (2015) ……………………….. 46
Bảng 3.3. Thang đo E-S-QUAL của Parasuraman và cộng sự (2005)
…………… 46-47
Bảng 3.4. Thang đo Đàm Thị Hương, Đỗ Thị Hòa Nhã và Phạm Bảo Dương
(2015) ……………………………………………………………………………………………………….. 47
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
………………………………………………………….. 49-50
Bảng 4.1. Thống kê hình thức loại hình doanh nghiệp …………………………………….. 58
Bảng 4.2. Thống kê hình thức thâm niên giao dịch………………………………………….. 58
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự tin cậy ………………………………. 59
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Năng lực phục vụ ……………………. 60
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Dân chủ công bằng
………………….. 60
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Cơ sở vật chất
…………………………. 61
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự linh hoạt ……………………….. 61-62
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Độ an toàn và bảo mật …………….. 62
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Sự hài lòng …………………………….. 63
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett các biến độc lập
……………………… 64
Bảng 4.11. Total Variance Explained ……………………………………………………….. 63-64
Bảng 4.12. Kết quả phân tích nhân tố khám phá Hệ số tải nhân tố…………………….. 66
Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố – Thang đo sự hài lòng của doanh nghiệp
…. 67
Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo sự hài lòng
….. 67
Bảng 4.15. Hệ số tương quan .. …………………………………………………………………….. 69
Bảng 4.16. Tóm tắt mô hình hồi quy
……………………………………………………………… 71
Bảng 4.17. Kết quả hồi quy …………………………………………………………………………. 72
Bảng 4.18. Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với loại hình doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………………………………….. 76
Bảng 4.19. Bảng kiểm định Anova đối với loại hình doanh nghiệp …………………… 76
Bảng 4.20. Bảng kiểm định sự đồng nhất của phương sai đối với thâm niên giao
dịch ………………………………………………………………………………………………………….. 77
Bảng 4.21. Bảng kiểm định Anova đối với thâm niên giao dịch ……………………….. 77
iv
Bảng 4.22. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước
……………………… 79
Bảng 5.1. Mô tả giá trị trung bình biến độc lập sự tin cậy ………………………………… 81
Bảng 5.2. Mô tả giá trị trung bình biến độc lập sự linh hoạt
……………………………… 82
Bảng 5.3. Mô tả giá trị trung bình biến độc lập năng lực phục vụ
……………………… 83
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chi Cục Thuế huyện Nhà Bè là cơ quan trực thuộc Cục Thuế Thành Phố Hồ Chí
Minh và là một Chi Cục Thuế nằm ở xa nội thành nên những tiếp cận về công nghệ,
tiếp cận về các chính sách thuế và trình độ khả năng của người nộp thuế cũng còn
nhiều hạn chế hơn các quận nội thành. Nhưng trong thời gian qua, Chi Cục Thuế
Huyện Nhà Bè cũng đã cố gắng cải tiến trong cung ứng dịch vụ nhằm mang lại hiệu
quả cao hơn thông qua tiếp nhận đóng góp qua hòm thư, email, điện thoại phòng tuyên
truyền hỗ trợ, các buổi hội đàm giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân
vào định kỳ hàng quý và các buổi tập huấn các thông tư chính sách mới ban hành,
nhằm thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn Huyện Nhà Bè theo quy
định của pháp luật, từ năm 2007 khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, Chi Cục
Thuế Huyện Nhà Bè đã thực hiện lộ trình cải cách hành chính hỗ trợ như tập huấn, đối
thoại, lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp, cá nhân và tuyên dương, khen thưởng
các doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế tiêu biểu. Việc đánh giá về mức độ hài lòng của
người nộp thuế do Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè quản lý là một nhu cầu cần thiết
nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ của Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè, từ đó
có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan
thuế trên địa bàn huyện.
Theo quyết định số 2297/QĐ-TCT về đề án “Đánh giá sự hài lòng của NNT đối
với sự phục vụ của cơ quan thuế” và xuất phát từ nhu cầu thực tế của một nghiên cứu
đánh giá về chất lượng dịch vụ của Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về chất lƣợng
dịch vụ trong hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè” để thực hiện
nghiên cứu. Dựa trên khảo sát chất lượng dịch vụ công, giúp thu thập ý kiến phản hồi
của các doanh nghiệp, các cá nhân để làm rõ tầm quan trọng của người nộp thuế đối
với cơ quan quản lý thuế. Trách nhiệm và nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân
trong điều kiện các chính sách cải cách luôn thay đổi cũng như đánh giá chất lượng
quản lý thuế của Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
2
nâng cao chức năng quản lý thuế góp phần vào công cuộc cải cách và hội nhập phát
triển.
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊNCỨU
1.2.1 Nghiên cứu trong nƣớc
TS.Cảnh Chí Hoàng và Huỳnh Thị Đông Phương (2018) đã nghiên cứu trên dữ
liệu được thu thập từ 170 người đang sử dụng các dịch vụ thuế tại Chi Cục Thuế Bắc
Tân Uyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người nộp thuế tại Chi Cục Thuế Bắc Tân Uyên là sự đáp ứng, sự tin cậy và sự đồng
cảm.
Đàm Thị Hương, Đỗ Thị Hòa Nhã và Phạm Bảo Dương (2015) đã nghiên cứu về
sự hài lòng của người nộp thuế trên địa bàn huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Kết
qua nghiên cứu đã chỉ ra mức độ hài lòng của người nộp thuế với chất lượng dịch vụ
được đo lường bằng 7 yếu tố: sự tin cậy, sự thông cảm, cơ sở vật chất, tính dân chủ và
sự công bằng, năng lực phục vụ, sự công khai minh bạch, sự đáp ứng.
Nghiên cứu của Phan Thị Như Hoa về sự hài lòng của NNT với chất lượng dịch
vụ hành chính thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình thạnh dựa trên mô hình chất lượng
dịch vụ SERVQUAL đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của NNT là Năng
lực phục vụ, Mức độ đáp ứng, Phương tiện hữu hình, Sự đồng cảm, và Quy trình thủ
tục.
Nghiên cứu của các tác giả Đặng Thanh Sơn, Lê Kim Long và Nguyễn Văn
Cường (2013) về sự hài lòng của NNT với chất lượng dịch vụ của Cục Thuế Kiên
Giang dựa vào mô hình SERVQUAL cũng đề xuất 7 nhân tố. Trong đó ngoài 5 nhân
tố dựa trên mô hình SERVQUAL bao gồm Năng lực phục vụ, Đáp ứng, Độ tin cậy, Sự
cảm thông, Cơ sở vật chất, cũng đề xuất thêm 2 yếu tố là Tính công bằng dân chủ và
Tính minh bạch.
1.2.2.Nghiên cứu nƣớc ngoài
Brokmann, Genschel & Seelkopf (2016) cho rằng để nâng cao được sự tuân thủ
pháp luật của người đóng thuế thì việc đặt ra các chế tài, việc thưởng phạt, áp dụng
chính sách cây gậy và củ cà rốt sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc truy thu thuế đối với
doanh nghiệp.
3
Trong khi đó, Lamberton, De Neve & Norton (2016) chỉ ra rằng để người đóng
thuế hài lòng với số tiền thuế mình phải đóng cho nhà nước thì việc minh bạch rất
quan trọng. Người đóng thuế sẽ hài lòng hơn nếu họ biết được số tiền của mình bỏ ra
được sử dụng như thế nào. Vì vậy, minh bạch là một trong những yếu tố hàng đầu
trong việc làm hài lòng các đối tượng nộp thuế.
Nghiên cứu của McGrane (2014) cũng đề xuất chính phủ nên bãi bỏ các loại thuế
ưu tiên cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến chính trị nhằm tạo ra
một môi trường cạnh tranh công bằng hơn. Điều này sẽ khuyến khích các đối tượng
nộp thuế khác, đồng thời không tạo ra sự mất cân bằng giữa các đối tượng nộp thuế
khác nhau.
Các nghiên cứu của trong và ngoài nước về lĩnh vực sự hài lòng của khách hàng
trong lĩnh vực thuế nhìn chung đều đề xuất các hướng yếu tố như nâng cao dịch vụ,
tăng cường tính minh bạch, công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ trong hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện
Nhà Bè – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chi tiết
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp tại Chi
Cục Thuế Huyện Nhà Bè.
Lượng hóa được sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến sự hài lòng của các
doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ trong hành chính công tại Chi Cục Thuế
Huyện Nhà Bè.
Kiểm định sự khác biệt của lý do nộp, loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng đến
sự hài lòng về chất lượng dịch vụ trong hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà
Bè.
Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của Chi
Cục Thuế. Từ đó, nâng cao mức độ hài lòng của doanh nghiệp nộp thuế tại Chi Cục
Thuế Huyện Nhà Bè.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp nộp thuế có hài lòng về chất lượng dịch vụ hành chính công tại
4
Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè Thành Phố Hồ Chí Minh ?
Có hay không về sự hài lòng các lý do của doanh nghiệp nộp thuế tại Chi Cục
Thuế Huyện Nhà Bè Thành Phố Hồ Chí Minh?
Sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
doanh nghiệp về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè
Thành Phố Hồ Chí Minh?
1.5 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh
nghiệp nộp thuế về chất lượng dịch vụ hành chính công tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà
Bè Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là doanh nghiệp nộp thuế trên địa bàn Huyện Nhà Bè.
1.6 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: các doanh nghiệp nộp thuế tại Chi Cục Thuế huyện Nhà Bè.
Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ 2 tháng từ 05 đến 07/2018.
Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động của đến sự hài lòng
của doanh nghiệp nộp thuế tại Chi Cục Thuế Huyện Nhà Bè.
1.7 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng trong phân tích
và thảo luận.
Nghiên cứu định tính: được sử dụng với mục đích thu thập một sự hiểu biết sâu
hơn về hành vi con người và lí do ảnh hưởng. Việc nghiên cứu định tính sẽ giúp xác
định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người nộp thuế trên địa bàn huyện
Nhà Bè đối với chất lượng dịch vụ trong hành chính công tại chi cục thuế. Các phương
pháp nghiên cứu định tính giúp điều tra lý do nào giúp cho doanh nghiệp nộp thuế cảm
thấy hài lòng. Ngoài ra, nghiên cứu định tính được sử dụng để nghiên cứu tổng quát,
đưa ra các giả thiết, bổ sung, điều chỉnh biến của mô hình nghiên cứu. Số liệu phân
tích nghiên cứu định tính sẽ được thu thập bằng cách phỏng vấn sâu, phỏng vấn
chuyên gia, các doanh nghiệp nộp thuế có làm việc trực tiếp với chi cục thuế huyện
Nhà Bè. Ngoài ra, nghiên cứu định tính cũng sẽ được tiến hành với cán bộ của chi cục
thuế Nhà Bè. Người nghiên cứu sẽ phỏng vấn sâu 7 nhân viên và cán bộ của chi cục
thuế huyện Nhà Bè để tìm ra các nguyên nhân, khúc mắc đang trực tiếp ảnh hưởng đến
5
yếu tố dịch vụ.
Nghiên cứu định lƣợng: Nghiên cứu định lượng sẽ nghiên cứu thực nghiệm của
giả thiết được đưa ra sau quá trình nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định lượng dùng
để ước lượng các biến quan sát được, rút ra từ quá trình nghiên cứu định tính. Việc
nghiên cứu định lượng sẽ cung cấp các kết quả cơ bản kết nối giữa quan sát thực tế và
biểu thức toán học của mô hình nghiên cứu. Bằng cách nghiên cứu các số liệu thống
kê quan sát được từ 340 mẫu thu thập được từ các bảng câu hỏi từ các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện, nghiên cứu định lượng sẽ khái quát tốt hơn mức độ tác động của
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các doanh nghiệp nộp thuế tại chi cục thuế
huyện Nhà Bè.
Đề tài sử dụng nhiều công cụ phân tích dữ liệu: thu thập dữ liệu với phần mềm
SPSS 20, kiểm định trong thang đo chất lượng để đánh giá các nhân tố tác động đến
sự hài lòng của NNT bằng mô hình Servqual, thông qua hệ số tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phương trình tuyến tính hồi quy bội, kiểm
định Independent Samples T-test, phương sai ANOVA.
1.8 Ý NGHĨA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài có ý nghĩa thực tế góp phần cung cấp thông tin về các yếu tố ảnh hưởng
đến sự đánh giá về chất lượng dịch vụ trong hành chính công mà các doanh nghiệp
nộp thuế mong muốn nhận được từ phía cơ quan thuế. Từ đó, lãnh đạo cơ quan thuế
đưa ra được các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người nộp thuế
cụ thể là các doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ trong hành chính công tại Chi cục
thuế.
Phân tích thực trạng hiện tại việc sử dụng dịch vụ hành chính thuế của doanh
nghiệp, giúp cơ quan thuế hiểu rõ hơn nhằm đưa ra các quyết định hoạch định cải thiện
chất lượng dịch vụ công ngày càng tốt hơn.
1.9 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 5 chương
+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
6
+ Chương 5: Kết luận và Hàm ý quản trị
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 khái quát toàn bộ tổng quan của đề tài, lý do chọn đề tài. Chương 1
cũng cung cấp tổng quát đối tượng nghiên cứu, phạm vi, mục tiêu của nghiên cứu
nhằm cung cấp một hướng đi khái quát cho người nghiên cứu trong quá trình nghiên
cứu sâu hơn về sau. Đồng thời, việc đưa ra phương pháp nghiên cứu định hướng được
các bước tiến hành khi thực hiện nghiên cứu.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 CÁC KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm về hành chính công
Hành chính công
Hành chính công vừa là khoa học vừa là nghệ thuật quản lí. Trong nhiều tài liệu
của các nước, hành chính công (public administration), quản lí công (public
management), quản trị quốc gia hay quản lí hành chính nhà nước (governance) có sự
đồng nhất với nhau và trong nhiều trường hợp, được sử dụng thay thế cho nhau. Theo
cách hiểu chung, hành chính công là thiết chế thực hiện quyền hành pháp, đưa chính
sách, pháp luật vào cuộc sống. Theo cách tiếp cận rộng, hành chính công là nền hành
chính (public administration). Nền hành chính là khái niệm tổng quát, bao gồm các
yếu tố: hệ thống thể chế, pháp luật, thủ tục hành chính; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đội ngũ cán bộ,
công chức; nguồn lực tài chính, công sản và các điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo
thực thi công vụ hiệu quả. Đặc trưng và ranh giới của hành chính công hay nền hành
chính phụ thuộc vào loại hình và quy mô của mỗi nhà nước.
Cung ứng dịch vụ công là một trong những chức năng cơ bản mà nhà nước giao
cho nền hành chính đảm trách. Trong quá trình phát triển của nền hành chính, dịch vụ
công được mở rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, với yêu cầu về chất lượng ngày
càng cao. Nền hành chính phát triển phải phối hợp và điều hoà các nguyện vọng cá
nhân với lợi ích của cộng đồng, của đất nước, hướng tới các mục tiêu của một xã hội
dân chủ. Nhà nước không ôm đồm, tự mình giải quyết tất cả các vấn đề xã hội mà đẩy
mạnh dân chủ hoá gắn với phân quyền, xã hội hoá nhằm tập trung thực hiện tốt vai trò
“lái thuyền”. Nhiều hoạt động cung ứng dịch vụ công được chuyển cho các khu vực
ngoài nhà nước thực hiện. Theo cách tiếp cận này, hành chính công được coi là quản lí
công hay mô hình quản lí công mới. Đó là sự điều hành, giám sát và quản lí các chủ
thể khác nhau của xã hội nhằm phục vụ tốt hơn các nhu cầu chính đáng của nhân dân.
Có thể nói quản lí công là cách tiếp cận mới đối với hành chính công truyền thống,
8
nhằm cải cách chất lượng quản lí nhà nước, hướng tới một nền hành chính năng động,
linh hoạt hơn.
Quản lí công quan tâm đến hiệu quả tác động, mức độ ảnh hưởng của nền hành
chính đối với xã hội. Quản lí công đặc biệt nhấn mạnh đến chức năng phục vụ, đến
yếu tố chuyên nghiệp của nền hành chính và các nội dung về hợp tác công – tư. Trong
đó, nhiều nguyên tắc và cách thức quản lí hiện đại của khu vực tư được các nhà nước
vận dụng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính. Nhiều cơ
quan đã áp dụng mô hình chi phí – kết quả trong quản lí, cung ứng dịch vụ công nhằm
thoả mãn nhu cầu của xã hội trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Thuật ngữ “khách
hàng là thượng đế” được nhiều nước sử dụng để đổi mới mối quan hệ giữa các cơ
quan công quyền với công dân.
Đơn vị hành chính công
Đơn vị hành chính công là đơn vị hành chính được phân định theo địa giới hành
chính, theo đó đơn vị hành chính ở Việt Nam được chia thành ba cấp: cấp tỉnh, huyện,
xã. Tương ứng mỗi cấp đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt do luật định.
Theo Luật Chính quyền địa phương năm 2015, quy định tại Điều 2 các đơn vị
hành chính ở Việt Nam gồm:
– Cấp tỉnh: các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
– Cấp huyện: các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương.
– Cấp xã: các xã, phường, thị trấn.
Chức n ng đơn vị hành chính công
Mỗi đơn vị hành chính công có chức năng, nhiệm vụ được quy định bởi các cơ
quan có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật. Theo đó có hai chức năng cơ bản là:
Một là, chức năng QLNN trên lĩnh vực, ngành của địa phương nhằm đảm bảo
trật tự, công bằng xã hội, bao gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế –
xã hội thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch và kiểm tra, giám sát,…
9
Hai là, chức năng cung ứng các dịch vụ hành chính công phục vụ cho lợi ích, nhu
cầu của công dân, ngay cả khi các nhu cầu này có thể phát sinh từ những yêu cầu của
nhà nước.
Các mức độ của phân cấp hành chính
Phân cấp hành chính là sự phân chia các đơn vị hành chính thành từng tầng, cấp
theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở cấp trên sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt
buộc đối với cấp hành chính ở cấp dưới. Ở Việt Nam hiện nay mức độ phân cấp hành
chính của chính quyền địa phương thành 3 cấp, đó là: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngoài ra, còn có “Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” do Quốc hội thành lập.Theo
đó, căn cứ yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của từng địa
phương mà cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp cho chính quyền địa phương và
chính quyền địa phương phân cấp cho cơ quan cấp dưới thực hiện công việc một cách
thường xuyên, liên tục theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa chính phủ và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngày 30/8/2004, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 08/2004/NQ-CP; đồng thời, ký ban hành chương trình tổng thể
CCHC giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, theo đó mục tiêu,
nội dung chương trình thể hiện rõ việc yêu cầu thực hiện phân cấp quản lý hành chính
giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa
phương.Việc triển khai phân cấp giữa chính quyền Trung ương và địa phương một
cách thống nhất, đồng bộ, có hệ thống góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính ở các cấp; và chính quyền địa phương đã chủ động trong thực hiện quyền,
nhiệm vụ được giao của từng ngành, lĩnh vực. Việc phân cấp tập trung lĩnh vực quản
lý đất đai, tài nguyên và môi trường; quản lý ngân sách và tài sản nhà nước; quản lý
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển; quản lý doanh nghiệp; quản lý hoạt động
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công; quản lý tổ chức bộ máy, công chức, viên chức.
Các yếu tố cấu thành nền hành chính Việt Nam
Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay
cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ
máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp.
Theo đó, nền hành chính nhà nước bao gồm các yếu tố cấu thành:
10
Một là, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các
văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán hành
chính.
Hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các
cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp.
Ba là, đội ngũ CBCC hành chính được đảm bảo về số lượng và chất lượng để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính.
Bốn là, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi
công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
Đ c tính của nền hành chính nhà nƣớc Việt Nam
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cần
phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nước. Những đặc tính này
vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, vừa kết hợp
được những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hướng hiện đại.
Với ý nghĩa đó, nền hành chính Nhà nước Việt Nam có những đặc tính chủ yếu sau:
– Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của chế
độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dưới chế độ tư bản, nhà nước sẽ mang
bản chất tư sản, còn dưới chế độ xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo thì nhà nước mang
bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm
quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí trong
Chính phủ. Các thành viên của Chính phủ là các nhà chính trị. Nền hành chính lại
được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn
hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh
đạo của đảng cầm quyền, tuy lệ thuộc vào chính trị song nền hành chính cũng có tính
độc lập tương đối về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính. Ở nước
ta, nền hành chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước dân chủ XHCN
“của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” dựa trên nền tảng của liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị, có hạt nhân
11
lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội giữ vai trò tham
gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm là nền hành chính.
– Tính pháp quyền
Với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước, nền hành chính nhà nước
được tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật, đồng thời yêu cầu mọi
công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đảm bảo
tính pháp quyền của nền hành chính là một trong những điều kiện để xây dựng nhà
nước chính quy, hiện đại, trong đó bộ máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ cương.
Tính pháp quyền đòi hỏi các CQHC,CBCC phải nắm vững qui định pháp luật, sử
dụng đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực thi công vụ.
Mỗi CBCC cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính trị, phẩm chất đạo đức và
năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp quyền của nền hành chính được thể
hiện trên cả hai phương diện là QLNN bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều đó có
nghĩa là, một mặt các CQHC nhà nước sử dụng luật pháp là công cụ điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối tượng quản lý; mặt khác các
CQHC nhà nước cũng như công chức phải được tổ chức và hoạt động theo pháp luật
chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay đứng ngoài pháp luật.
– Tính phục vụ nhân dân
Hành chính nhà nước có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành chính
công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi người đươc
phục vụ phải trả thù lao. ây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt
động của hành chính nhà nước với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
– Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Nền hành chính nhà nước được cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ chức theo
thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương tới các địa phương, trong đó cấp dưới
phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp trên.
Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền
được trao để cùng thực hiện tốt chức năng hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc
biến nền hành chính thành hệ thống quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo
12
ra sự chủ động sáng tạo, linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính
vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.
– Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật điều
chỉnh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế – xã hội.
Chính vì vậy nền hành chính nhà nước phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm bảo
hoạt động sản xuất, lưu thông không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
2.1.2.Khái niệm Dịch vụ công
Khái niệm
Theo từ điển Le Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do
một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm”. Định nghĩa này đưa ra cách hiểu
chung về dịch vụ công, song ở đây không có sự phân biệt giữa Nhà nước và tư nhân
trong việc cung ứng dịch vụ công, do đó không làm rõ được tính chất “công” của dịch
vụ này.
Theo Jean-Philippe Brouant và Jacque Ziller: “Một dịch vụ công thường được
định nghĩa như một hoạt động do ngành tài chính đảm nhiệm để thỏa mãn một nhu cầu
về lợi ích chung”. Các tác giả cho rằng, “một hoạt động lợi ích chung được một pháp
nhân công quyền đảm nhiệm được coi là một dịch vụ công” – “đảm nhiệm” ở đây
được hiểu như trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm cung ứng dịch vụ công.
Như vậy, một hoạt động vì lợi ích chung do một tư nhân đảm trách không được xem là
một dịch vụ công, trừ phi có sự tác động của Nhà nước đến việc cung ứng dịch vụ đó.
Việt Nam, khái niệm dịch vụ công những năm gần đây đã được một số tác giả đề cập
đến, có tác giả cho rằng: “Dịch vụ công chỉ là hoạt động của các cơ quan sự nghiệp
như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, sự nghiệp kinh tế (không phải là loại cơ quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước)”. Có nhiều chủ thể tham gia vào việc cung ứng
các dịch vụ cho xã hội, các chủ thể này rất đa dạng, từ các cơ quan hành chính nhà
nước cho đến các doanh nghiệp công và tư, các tổ chức xã hội và từng cá nhân. Thông
thường, việc cung ứng dịch vụ cũng theo quy luật cung – cầu trên thị trường. Các dịch
vụ được cung ứng đều có giá trị và giá trị sử dụng. Song, có những loại dịch vụ rất
quan trọng phục vụ nhu cầu chung của cả cộng đồng, nhưng không một tư nhân nào
muốn cung ứng, vì nó không mang lại lợi nhuận, hoặc tư nhân đó không có đủ quyền
13
lực và vốn để tổ chức việc cung ứng, như dịch vụ tiêm chủng, cứu hỏa, thoát nước. Đó
lại là những loại dịch vụ tối cần thiết phục vụ cho cuộc sống an toàn và bình thường
của xã hội. Đối với những loại dịch vụ này, không có ai khác ngoài Nhà nước có khả
năng và trách nhiệm cung ứng cho nhân dân. Cũng có những loại dịch vụ mà tư nhân
có thể cung cấp, nhưng cung cấp không đầy đủ, hoặc thị trường tư nhân tạo ra sự bất
bình đẳng trong xã hội, gây ra tình trạng độc quyền, đẩy giá cả lên cao, làm ảnh hưởng
tới lợi ích của người tiêu dùng, như dịch vụ y tế, giáo dục, điện, nước sinh hoạt… Khi
đó, Nhà nước phải có trách nhiệm trực tiếp cung ứng hoặc điều tiết, kiểm soát thị
trường tư nhân nhằm bảo đảm cho việc cung ứng dịch vụ đó được bình thường, phục
vụ những quyền cơ bản của con người.
Như vậy, thông qua việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước vốn có của mình,
Nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho xã hội những dịch vụ mà không một tư nhân
nào có thể đứng ra cung ứng. Hay nói cách khác là, những dịch vụ có đặc tính là
không loại trừ và không cạnh tranh trong tiêu dùng. Không loại trừ có nghĩa là tất cả
mọi người đều sử dụng, tiêu dùng dịch vụ này, không loại trừ bất cứ ai, bất kể họ có
trả tiền cho dịch vụ đó hay không. Không cạnh tranh có nghĩa là việc sử dụng, tiêu
dùng của người này không ảnh hưởng đến việc sử dụng, tiêu dùng của người khác…đó
là dịch vụ Nhà nước đứng ra bảo đảm việc cung ứng bình thường cho xã hội được gọi
là dịch vụ công.
Tóm lại, dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu
của người dân vì lợi ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội
(trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện) nhằm bảo
đảm ổn định và công bằng xã hội. Từ khái niệm dịch vụ công, có thể phân biệt ba
nhóm dịch vụ chủ yếu, như sau: Nhóm dịch vụ hành chính công: các dịch vụ ở nhóm
này hầu hết thỏa mãn hai tiêu chí của dịch vụ công là không cạnh tranh và không loại
trừ trong tiêu dùng (ví dụ: cấp giấy phép, đăng ký, đăng kiểm, công chứng…). Nhóm
dịch vụ công cộng: chủ yếu là những dịch vụ đáp ứng tiêu chí không cạnh tranh trong
tiêu dùng (ví dụ: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa,..).
Nhóm dịch vụ công ích: chủ yếu là những dịch vụ thỏa mãn tiêu chí không loại
trừ trong tiêu dùng (như vệ sinh môi trường, cấp thoát nước, giao thông công cộng…).
14
Đ c điểm dịch vụ công
Các loại dịch vụ công và các hình thức cung ứng dịch vụ công tuy có đặc điểm,
tính chất khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung cơ bản như sau:
Một là, những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng. Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để bảo đảm
cuộc sống được bình thường và an toàn.
Hai là, những hoạt động do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được
chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện.
Ba là, để cung ứng các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và tổ chức được ủy
nhiệm cung ứng có sự giao tiếp với người dân ở những mức độ khác nhau khi thực
hiện cung ứng dịch vụ.
Bốn là, việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông
thường, người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay nói đúng hơn là đă
trả tiền dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước để Nhà nước tổ chức việc
cung ứng một cách đều đặn như một sự “thỏa thuận trước”. Nhưng cũng có những dịch
vụ mà người sử dụng vẫn phải trả thêm một phần hoặc toàn bộ kinh phí; tuy nhiên, đối
với các loại dịch vụ này, Nhà nước vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng không
nhằm vào mục tiêu thu lợi nhuận.
Năm là, mọi người dân (bất kể đóng thuế nhiều hay ít, hoặc không phải đóng
thuế) đều có quyền hưởng sự cung ứng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư
cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Lượng dịch vụ công cộng mà mỗi người
tiêu dùng không phụ thuộc vào mức thuế mà người đó đóng góp.
Sáu là, khác với những loại dịch vụ thông thường được hiểu là những hoạt động
phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ công là những hoạt
động của bộ máy nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xă hội, bất kể các sản
phẩm được tạo ra có h ình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Bảy là, xét trên giác độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho
xã hội những hàng hóa công cộng. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa công cộng là loại hàng
hóa mà khi nó đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; và việc
tiêu dùng của mỗi người không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác. Còn theo
nghĩa rộng, hàng hóa công cộng là “những hàng hóa và dịch vụ được Nhà nước cung