BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM THỊ LIÊN HƯƠNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
PHẠM THỊ LIÊN HƯƠNG
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ QUANG THỌ
HÀ NỘI – 2016
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Phạm Thị Liên Hương
II
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………………………
I
MỤC LỤC
………………………………………………………………………………………………………………..
II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………………………………………… V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………………………. VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ…………………………………………………………………………. VIII
LỜI MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài ———————————————————————————
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ————————————————–
2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
—————————————————————-
4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
—————————————————————-
5
5. Phương pháp nghiên cứu ———————————————————————–
5
6. Đóng góp mới của đề tài ————————————————————————
6
7. Nội dung chi tiết
———————————————————————————-
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………………. 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ————————————————————————-
8
1.1.1. Nguồn nhân lực
——————————————————————————–
8
1.1.2. Đào tạo NNL và các dạng đào tạo NNL—————————————————-
9
1.2. Nội dung đào tạo NNL ———————————————————————- 11
1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo ——————————————————————- 11
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo —————————————————————– 15
1.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
—————————————————————- 16
1.2.4. Xác định kinh phí đào tạo
—————————————————————— 16
1.2.5 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo ——————– 17
1.2.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
————————————————————- 18
1.2.7. Sử dụng lao động sau đào tạo——————————————————————
20
1.2.8. Đánh giá kết quả đào tạo
———————————————————————–
20
1.3. Các yếu tố tác động tới đào tạo NNL trong DN —————————————- 21
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài DN —————————————————————— 22
1.3.2. Các yếu tố trong DN
———————————————————————— 23
III
1.4. Kinh nghiệm đào tạo NNL ở một số DN và bài học cho công ty cổ phần may Nam
Định ————————————————————————————————- 25
1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo NNL ở một số DN
————————————————- 25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo NNL ở công ty cổ phần may Nam Định
—————– 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH
…………………………………………………………………………………
29
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May Nam Định
—————————————– 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
———————————————————– 29
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý ——————————————————————– 30
2.1.3. Loại công nghệ mà công ty sử dụng ———————————————————
31
2.1.4. Kết quả hoạt động SXKD của công ty ————————————————— 33
2.2. Thực trạng đào tạo NNL của công ty cổ phần may Nam Định ———————- 35
2.2.1. Thực trạng xác định nhu cầu đào tạo
———————————————————
35
2.2.2. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo —————————————————- 37
2.2.3. Thực trạng lựa chọn đối tượng đào tạo ————————————————— 40
2.2.4. Thực trạng xác định kinh phí đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo —————— 43
2.2.4.1 Thực trạng xác định nguồn kinh phí đào tạo ——————————————- 43
2.2.4.2. Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho đào tạo ———————— 45
2.2.5. Thực trạng xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào
tạo —————————————————————————————————- 46
2.2.6. Thực trạng lựa chọn đội ngũ giáo viên giảng dạy ————————————— 49
2.2.7. Thực trạng sử dụng lao động sau đào tạo ———————————————— 51
2.2.8. Đánh giá kết quả đào tạo NNL tại công ty cổ phần May Nam Định —————— 52
2.3. Các yếu tố tác động tới đào tạo NNL trong công ty ———————————– 57
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài công ty ————————————————————– 57
2.3.2. Các yếu tố trong công ty ——————————————————————- 58
2.3.2.1. Bộ phận phụ trách đào tạo NNL tại công ty ——————————————- 58
2.3.2.2. Chất lượng NNL hiện tại của công ty————————————————– 59
2.4. Đánh giá chung về đào tạo NNL tại công ty cổ phần May Nam Định
————– 63
2.4.1. Kết quả đã đạt được————————————————————————- 63
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ——————————————————————- 64
IV
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM ĐỊNH
………………………………………………………………
67
3.1. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần may Nam Định trong thời gian tới
——————————————————————————————————– 67
3.1.1. Kế hoạch phát triển chung của công ty ————————————————— 67
3.1.2. Phương hướng thực hiện đào tạo NNL của công ty
————————————- 68
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo NNL tại công ty
————————- 69
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ phụ trách đào tạo NNL ———————————- 69
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu đào tạo ————————————- 70
3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo và phương pháp đào tạo ————————— 74
3.2.4. Hoàn thiện nội dung chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng đào tạo
———– 76
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên————————————————— 78
3.2.6. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo ——————— 79
3.2.7. Nâng cao cơ sở vật chất cho công tác đào tạo ——————————————- 81
3.2.8. Hoàn thiện khâu đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo NNL
———————— 82
3.2.9. Biện pháp sử dụng hợp lý lao động sau đào tạo —————————————– 86
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………………………..
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………….
89
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………………..
115
V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
CNH,HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
KHCN
Khoa học công nghệ
KTXH
Kinh tế xã hội
NNL
Nguồn nhân lực
NLĐ
Người lao động
SL
Số lượng
SP
Sản phẩm
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TRANG
Bảng 1.1:
Đặc điểm các đối tượng giáo viên
19
Bảng 2.1:
Một số trang thiết bị máy móc của công ty
32
Bảng 2.2:
Kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2012 –
2015
33
Bảng 2.3:
Biến động kết quả hoạt động SXKD của công ty qua
các năm
34
Bảng 2.4:
Cơ cấu NNL giai đoạn 2012-2015
59
Bảng 2.5:
Nhu cầu đào tạo của công ty qua các năm
35
Bảng 2.6:
Kết quả khảo sát về xác định nhu cầu đào tạo tại các
đơn vị trong công ty
36
Bảng 2.7:
Bảng mục tiêu và thời gian thực hiện mục tiêu đào tạo
của công ty
38
Bảng 2.8:
Kết quả khảo sát về ưu tiên mục tiêu đào tạo
39
Bảng 2.9:
Thực tế số lượt người được đào tạo của công ty qua
các năm
41
Bảng 2.10:
Kết quả khảo sát về tần suất tham gia các khóa đào tạo
42
Bảng 2.11:
Tình hình sử dụng kinh phí đào tạo của công ty qua
các năm
44
Bảng 2.12:
Nguồn kinh phí NLĐ tham gia đào tạo
45
Bảng 2.13:
Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
46
Bảng 2.14:
Đánh giá của NLĐ về nội dung được đào tạo
47
Bảng 2.15:
Phương pháp đào tạo trong giai đoạn 2012 – 2015
48
Bảng 2.16:
Đánh giá của NLĐ về kiến thức chuyên môn và khả
năng truyền đạt của giáo viên đào tạo
50
Bảng 2.17:
Đánh giá của NLĐ về ứng dụng các kiến thức đã học
vào công việc
51
Bảng 2.18:
Đánh giá hiệu quả qua số lượng đào tạo qua các năm
52
Bảng 2.19:
Các loại hình đào tạo trong giai đoạn 2012 – 2015
53
VII
Bảng 2.20:
Tổng kết kết quả kiểm tra cuối khoá giai đoạn 2012 –
2015
54
Bảng 2.21:
Năng suất lao động bình quân của NLĐ giai đoạn
2012 -2015
55
Bảng 2.22:
Khả năng làm việc sau các khoá đào tạo năm 2015
56
Bảng 2.23:
Mức độ hài lòng về chương trình đào tạo
56
Bảng 3.1:
Bảng nhân lực và hồ sơ phát triển nhân viên
72
Bảng 3.2:
Bảng tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu dành cho cán bộ
quản lý
83
Bảng 3.3:
Bảng tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu dành cho học viên
84
VIII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TRANG
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa tính quan trọng và tính khẩn cấp
14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
30
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất SP chính
32
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng cùng với rất nhiều cơ
hội, các DN Việt Nam đang đối diện với những thách thức lớn, đặc biệt là áp
lực cạnh tranh ngày càng cao. Con người là yếu tố quan trọng quyết định
thành công của DN. Họ là người tham gia vào quá trình sản xuất, trực tiếp tạo
ra SP. Trong nền kinh tế hiện đại, vị trí quan trọng của con người ngày càng
được khẳng định, là yếu tố quyết định sự thành bại của các hoạt động SXKD.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, trình độ của con
người đòi hỏi phải được nâng cao để nắm bắt và điều khiển sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, tuy nhiên trình độ của lao động nước ta hiện nay vẫn chưa
hoàn toàn đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt
ra và chưa đồng đều. Vì vậy, hiện nay các DN đang rất chú trọng đến đào tạo
để giúp NLĐ thực hiện tốt công việc của mình.
Hoạt động trong lĩnh vực SXKD các SP may mặc là trang phục nam,
nữ; công ty cổ phần May Nam Định luôn xác định con người là yếu tố then
chốt tạo nên sự thành công cho DN mình. Trong những năm qua, mặc dù chịu
ảnh hưởng nhiều của áp lực cạnh tranh nhưng công ty vẫn luôn quan tâm thực
hiện tốt công tác quản trị nhân lực trong đó có vấn đề đào tạo NNL tại công
ty. Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để phát triển hơn nữa
trong thời kỳ cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ như hiện nay.
Nhận thấy được sự cần thiết của đào tạo NNL và ý nghĩa của vấn đề này,
tác giả đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Đào tạo nguồn nhân lực tại công
ty cổ phần May Nam Định ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, với
mục đích mang những kiến thức đã được học áp dụng vào một vấn đề mà thực
tiễn đòi hỏi. Bên cạnh đó cũng muốn tìm hiểu lợi ích của đào tạo đến công tác
quản lý lao động và chiến lược SXKD của công ty May Nam Định.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình học tập tích lũy kiến thức ở trường và theo dữ liệu tìm
kiếm của tác giả tại các thư viện, các website cho thấy có rất nhiều công trình
nghiên cứu, các đề tài, bài viết nói về đào tạo NNL. Điều này chứng tỏ đào
tạo NNL đang ngày càng được quan tâm trong các DN, trở thành đề tài luôn
nóng hổi trên các diễn đàn thông tin và nghiên cứu quốc tế.
Trong thời gian gần đây cũng đã có một số đề tài và bài viết nghiên cứu
về công tác đào tạo NNL tại các tổ chức, DN như:
PGS. TS. Đỗ Minh Cương – TS. Mạc Văn Tiến đồng chủ biên (2004),
với nghiên cứu “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – lý luận và thực
tiễn”. Ngoài việc đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp phát triển lao động
kỹ thuật tại Việt Nam, tác giả còn đưa ra các khái niệm NNL ở phạm vi vi
mô và vĩ mô, kinh nghiệm đào tạo và phát triển lao động kỹ thuật ở một số
nước như Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ.
Đề tài cấp Nhà nước KX.05-10: “Thực trạng và giải pháp đào tạo lao
động kỹ thuật (từ sơ cấp đến trên đại học) đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
lao động trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” do
GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường làm chủ nhiệm, thực hiện từ 2001- 2005. Đề
tài thuộc Chương trình KHCN cấp Nhà nước KX.05 do Viện Nghiên cứu Con
người làm cơ quan chủ trì. Đề tài đã đánh giá thực trạng của đào tạo lao động kỹ
thuật ở các trình độ khác nhau; Phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của ĐTNNL;
Đề xuất một số giải pháp và chính sách trong đào tạo đối với các cấp trình độ
khác nhau, nhằm phát triển đồng bộ đội ngũ lao động kỹ thuật để thực hiện
CNH, HĐH đất nước, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu lao động và góp phần xây
dựng đội ngũ cho giai cấp công nhân Việt Nam.
PGS.TS. Thái Bá Cần (2004) với nghiên cứu “ Đề xuất phương pháp
đánh giá chất lượng đào tạo với đánh giá hiệu quả trong (đánh giá bằng cấp,
kết quả điểm); đánh giá hiệu quả ngoài (thời gian có việc làm, thành công
3
nghề nghiệp)”. Tác giả đã đưa ra được các tiêu chí đánh giá chất lượng đào
tạo của Nhà trường không chỉ căn cứ vào bằng cấp đào tạo, mà còn phải căn
cứ vào kết quả đạt được sau quá trình đào tạo như: có làm đúng nghề đã được
đào tạo hay không? Mức độ hoàn thành công việc? …
Đề tài luận án tiến sỹ “Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo
nghề ở Việt Nam”, do Bùi Tôn Hiến – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà
Nội năm 2009. Luận án đã khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về lao động qua đào tạo nghề. Đồng thời, tác giả đã phân tích rõ thực trạng
việc làm của lao động qua đào tạo nghề. Vấn đề sử dụng NNL sau đào tạo
khá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước. Qua đó, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp về công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động qua đào tạo nghề giao đoạn 2011-2020.
Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng”- năm 2005-
Tác giả: Trần Văn Tùng – NXB Thế giới, Hà Nội. Tác giả đã trình bày những
kinh nghiệm trong việc phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng KHCN, SXKD,
quản lý của Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc…công trình nghiên cứu
của tác giả có ý nghĩa thực tiễn to lớn đói với người ta trong việc phát hiện, đào
tạo, sử dụng tài năng khoa học – công nghệ phục vụ công nghệ phục vụ CNH,
HĐH đất nước. Muốn làm được điều đó, thực tiễn đặt ra là Việt Nam cần đổi
mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có.
“Đào tạo NNL – làm sao để khỏi ném tiền qua cửa sổ” – 2007 của
Business Edge. Cuốn sách thảo luận về những vấn đề cơ bản liên quan đến
hoạt động đào tạo trong DN dưới góc nhìn của nhà quản lý. Mục đích giúp
nhà quản lý có thêm kiến thức và sự tự tin để xác định khi nào đào tạo, quyết
định đào tạo ai, đào tạo cái gì, chuẩn bị những bước quan trọng trong quá
trình đào tạo là không lãng phí, lập một kế hoạch đào tạo phù hợp với nguồn
lực của DN vừa và nhỏ.
Các đề tài nghiên cứu đều có tính lý luận và thực tiễn nhất định góp
4
phần không nhỏ trong việc đào tạo NNL trong DN nói chung.
Tuy nhiên, đối với công ty cổ phần may Nam Định chưa có ai nghiên cứu
đến đề tài này. Đề tài luận văn có nhiều tính mới, có tính cấp thiết cao xét từ
nhiều phương diện. Luận văn đã tập trung nghiên cứu về thực trạng đào tạo
NNL ở công ty, và một số giải pháp hoàn thiện đào tạo NNL ở công ty.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về đào tạo NNL, các thông tin xã hội để tìm hiểu và
đánh giá thực trạng đào tạo NNL tại Công ty cổ phần may Nam Định, từ đó đề
xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện đào tạo NNL trong giai đoạn tới
với mục đích nghiên cứu sau đây :
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đào tạo NNL tại DN, đưa ra được
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo NNL tại DN.
+ Phân tích, đánh giá rõ thực trạng đào tạo NNL tại Công ty cổ phần
may Nam Định qua số liệu thống kê và qua phiếu điều tra khảo sát.
+ Dựa vào kết quả khảo sát, thống kê và kinh nghiệm kiến thức chuyên
môn từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện đào tạo NNL tại
Công ty cổ phần may Nam Định trong thời gian tới, tạo ra một đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn vững vàng, có kỹ năng làm việc đáp ứng được
dỏi hỏi ngày càng cao của hoạt động SXKD của ngành may và nâng cao được
vị thế của công ty tại thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo NNL ở DN.
– Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo NNL ở công ty cổ
phần May Nam Định.
– Thứ ba, chỉ ra tồn tại và nguyên nhân về vấn đề đào tạo NNL ở công
ty cổ phần May Nam Định.
5
– Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo NNL ở công ty
cổ phần May Nam Định.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề liên quan tới NNL và đặc biệt là hoạt
động đào tạo NNL tại Công ty cổ phần may Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về nội dung: Thực trạng đào tạo NNL của công ty cổ phần May Nam
Định, các chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo đã được thực hiện,
chỉ rõ hạn chế trong việc đào tạo NNL và các giải pháp nhằm hoàn thiện đào
tạo NNL.
– Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đào tạo NNL của công ty
với các số liệu thu thập trong những năm gần đây (từ năm 2012-2015) và đề
xuất các giải pháp cho thời kỳ (2016-2020).
– Về không gian:
Địa bàn nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần May Nam Định với 04
xí nghiệp thành viên đóng tại địa bàn thành phố Nam Định và 1 xí nghiệp
may đóng tại địa bàn xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định,
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ø
Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp
Để thu thập thông tin làm nền tảng đề xuất những giải pháp, tác giả của
luận văn sử dụng các phương pháp thống kê các dữ liệu từ các nguồn nội bộ:
tài liệu giới thiệu về công ty, các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên về
công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty;…và các dữ liệu thu thập bên
6
ngoài: lý luận cơ bản về công tác đào tạo NNL từ giáo trình Quản trị nhân lực
và các công trình nghiên cứu khác có liên quan tới đề tài.
* Dữ liệu sơ cấp : luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra
bằng bảng hỏi. Tác giả luận văn thiết kế phiếu điều tra bằng bảng hỏi với số
lượng 10 câu hỏi trong một phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được phát trực tiếp tới:
+ 15 lao động là trưởng phó bộ phận Tổng giám đốc, phó tổng giám
đốc; trưởng, phó các phòng chức năng, tổ bảo vệ, ban cơ điện;
+ 60 lao động là giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp, tổ trưởng, tổ phó
các tổ sản xuất thuộc các xí nghiệp.
+ 21 lao động là nhân viên trực thuộc các phòng ban chức năng, tổ
nghiệp vụ
+234 lao động là công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ sản xuất
+ 10 lao động là đối tượng lao động phục vụ trong công ty
Kết quả điều tra bảng hỏi này giúp tác giả đánh giá mức độ hài lòng đối
với công tác đào tạo nguồn nhân lực tại các bộ phận
Ø
Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
– Phân tích số liệu thống kê
– So sánh tuyệt đối
– So sánh tương đối
6. Đóng góp mới của đề tài
– Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
cơ bản về đào tạo NNL trong DN.
– Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng đào tạo NNL tại công ty cổ phần may Nam Định
qua hệ thống số liệu cập nhật; từ đó rút ra các nguyên nhân, tồn tại cho việc
đào tạo NNL ở công ty.
7
+ Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện đào tạo NNL ở công ty cổ
phần May Nam Định.
7. Nội dung chi tiết
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo NNL trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đào tạo NNL tại Công ty cổ phần May Nam
Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo NNL tại Công ty
cổ phần May Nam Định.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nguồn nhân lực
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm “NNL” dưới nhiều góc độ
khác nhau:
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “NNL là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị
(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó,
tức là những NLĐ có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH, HĐH”.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, NNL (human resources): Là nguồn lực con
người, yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển KTXH.
NNL có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương (tỉnh, thành
phố…) và nó khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công nghệ…) ở
chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới
tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên làm cho các nguồn lực khác trở nên có ích.
Với xuất phát từ quan niệm coi NNL là nguồn lực với các yếu tố thể
chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói
chung của các tổ chức, thì theo như Nicolas Herry trong cuốn Public
Administration and Public affairss (Quản trị công và vấn đề công) thì:
NNL là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình,
chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển KTXH của quốc gia, khu vực,
thế giới.
9
Từ các quan niệm trên, nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả
những người lao động làm việc trong doanh nghiệp, là tổng thể các yếu tố
về thể chất và tinh thần được huy động trong quá trình lao động.
1.1.2. Đào tạo NNL và các dạng đào tạo NNL
1.1.2.1. Đào tạo NNL
Theo từ điển tiếng Việt, đào tạo được hiểu là “Đào tạo là quá trình tác
động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất đinh góp phần của
mình vào việc phát triển kinh tế xã hội duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Tùy theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và lao động, người ta phân biệt
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ lẫn
nhau với những nội dung do đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình
trạng khoa học, kỹ thuật – công nghệ và văn hóa đất nước. Có nhiều hình thức đào
tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chính quy và không chính quy”.
Quan điểm của tác giả Nguyễn Vân Điềm và tác giả Nguyễn Ngọc Quân
trong giáo trình Quản Trị Nhân Lực xuất bản năm 2004 cho rằng “Đào tạo là quá
trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được các chức năng nhiệm
vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ”
Với quan điểm này thì đào tạo cung cấp cho họ các kiến thức cả lý thuyết
lẫn thực hành, là một quá trình học tập, thực hiện các hoạt động học tập giúp
người lao động để họ có thể thực hiện tốt nhất chức năng nhiệm vụ rong công
việc của mình. Ngoài những kiến thức họ đã có sẵn, đào tạo trong tổ chức là bổ
sung những gì họ còn thiếu và yếu nhằm hoàn chỉnh kiến thức kỹ năng để họ đáp
ứng được tốt yêu cầu của công việc.
Theo giáo trình Quản Trị Nhân Lực (Tập II) của trường Đại Học Lao Động
– Xã Hội do tác giả Lê Thanh Hà chủ biên, in năm 2009 thì: “Đào tạo là một quy
trình có hoạch định và có tổ chức nhằm tăng kết quả thực hiện công việc”. Với
cách hiểu này, việc đào tạo phải được thiết kế sao cho thỏa mãn được nhu cầu đã
10
xác định, có phân công vai trò và trách nhiệm của những người đã tham gia và có
xác định mục tiêu rõ ràng. Đào tạo trong tổ chức có bốn dạng cơ bản: đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo bổ sung và đào tạo nâng cao.
Theo tác giả, từ những khái niệm, quan điểm trên về đào tạo, có thể hiểu:
Đào tạo NNL là các hoạt động học tập có tổ chức, diễn ra trong những khoảng
thời gian xác định nhằm hướng vào việc giúp cho người lao động nắm rõ hơn
chuyên môn, nghiệp vụ của mình ở công việc hiện tại, bổ sung những kỹ năng,
kiến thức còn thiếu để thực hiện công việc một cách tốt hơn trong tương lai.
1.1.2.2. Các dạng đào tạo NNL
Đào tạo nhân lực được chia thành 4 loại chủ yếu như sau:
Đào tạo mới: là việc tiến hành đào tạo cho những cá nhân chưa qua đào tạo
với mục tiêu chính là giúp cho người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
nhất định đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức. Trong nhiều trường hợp, do
không tuyển được lao động có chuyên môn, trình độ phù hợp trên thị trường lao
động hoặc do một số nguyên nhân khác tổ chức buộc phải tiến hành đào tạo mới.
Đào tạo lại: là việc đào tạo cho người lao động đã qua đào tạo song chuyên
môn không phù hợp với công việc đảm nhận. Công tác đào tạo lại được tiến hành khi
do một số nguyên nhân nào đó, tổ chức tuyển người vào vị trí không phù hợp với
chuyên môn được đào tạo, do sắp xếp tinh giảm bộ máy, do thay đổi dây chuyền
công nghệ…mà người lao động trở thành lao động dôi dư và được chuyển sang
làm công việc khác. Khi đó, họ cần phải được đào tạo lại để có thể đảm đương
được công việc mới.
Đào tạo bổ sung: là việc đào tạo cho người lao động các kiến thức, kỹ năng
cần thiết nhằm khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng, qua đó giúp họ
hoàn thành tốt công việc được giao.
Đào tạo nâng cao: là việc đào tạo nhằm giúp cho người lao động có kiến
thức và kỹ năng ở trình độ cao hơn, qua đó giúp cho người lao động hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ dược giao với năng suất và hiệu quả cao hơn.
11
1.2. Nội dung đào tạo NNL
1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu là bước đầu tiên trong hoạt động đào tạo NNL. Xác
định nhu cầu nhằm trả lời cho câu hỏi ai cần được đào tạo? Khi nào, ở bộ phận
nào cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu
người? Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên việc phân tích nhu cầu của tổ
chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc và phân tích
trình độ kĩ năng, kiến thức hiện có của NLĐ.
1.2.1.1. Cơ sở xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo hoạt động không hề đơn giản chút nào. Nhu
cầu đào tạo phát sinh khi NLĐ không đủ các kiến thức, kỹ năng cần thiết để
thực hiện công việc trong hiện tại cũng như tương lai đồng thời còn phải
xem xét đâu là nhu cầu thực sự và đâu là nhu cầu “ảo”.
Tùy thuộc vào từng yêu cầu của công việc, từng vấn đề của tổ chức,
những vấn đề có được giải quyết bằng cách đào tạo hay không ? Những kiến
thức kỹ năng nào cần được đào tạo, để từ đó tổ chức có thể xác định được
nhu cầu đào tạo cho chính xác. Thông thường việc xác định nhu cầu đào tạo
trong các tổ chức được thực hiện qua các nghiên cứu phân tích sau:
– Phân tích DN:
Phân tích DN là một trong 3 nhiệm vụ chính trong việc xác định chính
xác nhu cầu đào tạo ở mỗi DN. Để có thể xác định được nhu cầu đào tạo
thông qua việc phân tích DN, người làm công tác đào tạo cần thực hiện một
số nội dung sau:
Thứ nhất: Căn cứ chiến lược, tầm nhìn của DN để phân tích mục tiêu
phát triển của DN từ ngắn hạn cho đến dài hạn là gì: Chiếm lĩnh bao nhiều
thị phần, phát triển doanh số, gia tăng lợi nhuận, đa dạng hóa ngành nghề
kinh doanh…
Thứ hai: Phân tích NNL hiện có “cả về chất và lượng” để có thể thực hiện
12
thành công các mục tiêu trên của DN
Thứ ba: Phân tích một số chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả quản
trị NNL như : NSLĐ, chi phí nhân công để xác định xem thông qua đào tạo
có thể tối ưu hóa được các chỉ tiêu này hay không.
Ngoài ra, để xác định được nhu cầu đào tạo một cách chính xác, cần
thảo luận thêm với các cấp quản lý và NLĐ. Bên cạnh đó, cần phân tích kết
quả thống kê và phân tích các dữ kiện thông tin nhân lực, thực hiện quan sát
của mình để từ đó có thể đưa ra được bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo chính
xác nhất cho doanh nghiệp.
– Phân tích công việc:
Phân tích công việc là nghiên cứu công việc một cách chi tiết nhằm làm
rõ các nhiệm vụ, trách nhiệm và các yêu cầu đối với người thực hiện công
việc. Mục đích của phân tích công việc là nhằm trả lời cho câu hỏi nên giảng
dạy cái gì khi đào tạo để cho người được đào tạo có thể thực hiện được tốt
nhất các công việc của mình.
Một số vấn đề cần quan tâm khi thực hiện phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc (Job description):
– Vị trí của công việc trong cơ cấu tổ chức.
– Quyền hạn và trách nhiệm.
– Các hoạt động chính của công việc đó.
Những tiêu chuẩn công việc (specifications of job)
– Công việc đòi hỏi các kỹ năng, khả năng và năng lực của NLĐ để
hoàn thành công việc.
– Các đặc thù của công việc là cơ sở cho công tác tuyển chọn sao cho
chọn lựa được người có thể hoàn thành công việc.
Đối với các DN đã có hệ thống các bản mô tả công việc, tiêu chuẩn
chức danh tương ứng công việc thì việc phân tích công việc sẽ đơn giản đi rất
nhiều. Phần lệch pha (kiến thức, kỹ năng và thái độ) giữa tiêu chuẩn chức
13
danh và kiến thức, kỹ năng và thái độ của NLĐ chính là những gì cần phải
đào tạo cho NLĐ. Cần tránh lầm lẫn ở đây chính là phân tích để định hướng
cho NLĐ chứ không phải là định hướng công việc hay đơn giản là xem NLĐ
cần phải làm gì để thực hiện tốt công việc.
– Phân tích NLĐ:
Phân tích NLĐ là phân tích đối tượng, trình độ, kiến thức, kỹ năng và thái
độ hiện có của NLĐ đó. Khi phân tích NLĐ dựa vào kết quả thực hiện công việc
hiện tại của NLĐ thông qua hệ thống đánh giá thực hiện công việc, trao đổi với
người quản lý trực tiếp, trao đổi với đồng nghiệp khách hàng có liên quan… Từ
bản đánh giá thực hiện công việc tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu của từng
NLĐ, tìm ra các mặt mà NLĐ chưa làm được để có phương pháp điểu chỉnh kịp
thời. Sau đó đem kết quả mà NLĐ làm được trong thực tế so sánh với yêu cầu về
kết quả thực hiện công việc xem khoảng cách là bao nhiêu và khoảng cách này
ảnh hưởng đến hoạt động SXKD như thế nào. Thêm nữa cũng cần tìm hiểu về
nguyên nhân của những khoảng cách này là do đâu. Liệu có phải những yếu kém
của kết quả thực hiện công việc là do sự thiếu hụt những kĩ năng, kiến thức và
khả năng của NLĐ hay là do những vấn đề liên quan tới động lực làm việc của
NLĐ, thiết kế công việc không hợp lý… Khi xác định đào tạo là một giải pháp
phù hợp thì ta dễ dàng xác định được nội dung đào tạo là gì, cần đào tạo kiến
thức, kỹ năng gì, tùy từng công việc, từng NLĐ mà có nội dung cụ thể.
1.2.1.2. Cách thức xác định nhu cầu đào tạo cần đáp ứng trước
Các nguồn lực trong DN là có hạn, vì vậy khi chuẩn bị cho hoạt động đào
tạo, do vậy cần phải cân nhắc xem nhu cầu đào tạo nào cần được đáp ứng
trước. Tiêu chí để cân nhắc là mức độ quan trọng và khẩn cấp của nhu cầu đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một nhu cầu đào tạo được xem là quan trọng khi nó có ảnh hưởng lớn
hoặc nếu không không thực hiện thì gây ra hậu quả đáng kể. Trong khi đó nhu
cầu đào tạo khẩn cấp đòi hỏi sự chú ý ngay lập tức.
14
Để xác định nhu cầu đào tạo nào cần được đáp ứng trước ta có thể sử
dụng mô hình đồ thị biễu diễn mối quan hệ giữa tính quan trọng và tính khẩn
cấp sau:
Căn cứ vào đồ thị, nhu cầu được phân thành các loại:
Nhu cầu khẩn cấp nhưng không quan trọng (I)
Nhu cầu vừa quan trọng vừa khẩn cấp (II)
Nhu cầu quan trọng nhưng không khẩn cấp (III)
Nhu cầu không khẩn cấp cũng không quan trọng (IV)
Trong những loại nhu cầu trên, chắc chắn DN sẽ ưu tiên đáp ứng loại
nhu cầu vừa quan trọng vừa khẩn cấp trước tiên, sau đó mới đến những loại
nhu cầu khác.
Tuy nhiên, việc phân loại nhu cầu như trên chỉ nhằm quyết định thứ tự
ưu tiên cho các nhu cầu, tiêu chí quan trọng và khẩn cấp chỉ mang tính chất
tương đối trong một thời điểm nào đó. Theo thời gian, có thể những nhu cầu
thuộc nhóm (I), (III) hay (IV) sẽ chuyển sang nhóm (II). Vì thế, các DN cần
– Quan trọng
+ Quan trọng
– Khẩn cấp
+ Khẩn cấp
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa tính quan trọng và tính khẩn
cấp
I
II
III
IV
15
phải thường xuyên xem xét tới việc xác định các nhu cầu đào tạo và thứ tự
thực hiện cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Bằng cách xác định thức tự ưu tiên thực hiện các nhu cầu đào tạo DN có
thể phân bổ được nguồn lực hợp lý, đồng thời đảm bảo đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi của DN về kỹ năng của người lao động.
Sau khi xem xét nhu cầu đào tạo nào cần đáp ứng trước, DN cần xác
định mục tiêu đào tạo cho những nhu cầu này.
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo NNL có thể được phân ra thành các nhóm mục tiêu
khác nhau như: mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng thực hiện công
việc và mục tiêu về hành vi, thái độ đối với công việc.
Xác định mục tiêu đào tạo sẽ có được phương hướng rõ ràng cho kế
hoạch đào tạo, đó cũng là cái giá đỡ cho kế hoạch đào tạo. Có mục tiêu mới
xác định được những nội dung cụ thể như: đối tượng, nội dung, thời gian,
người dạy, phương pháp và sau đào tạo đối chiếu với mục tiêu ấy mới đánh
giá được hiệu quả. Mục tiêu đào tạo NNL có thể chia làm nhiều cấp, từ mục
tiêu tổng thể của một hoạt động đào tạo nào đó cho đến mục tiêu cụ thể của
mỗi môn học, càng xuống dưới càng cụ thể. Xác định mục tiêu đào tạo phải
chú ý đến tôn chỉ của DN và xuất phát từ góc độ NLĐ, tức là có thể thực hiện
được, viết thành văn rõ ràng tường tận, không mang tính trừu tượng chung
chung, các mục tiêu đó phải: cụ thể, đo lường được sự thành công, có thể đạt
được, có liên quan đến công việc và hạn định thời gian hợp lí. Định mục tiêu
phải nói rõ ràng chính xác khi khóa học kết thúc, NLĐ có được những tri
thức, thông tin và năng lực nào.
Chẳng hạn như một chương trình đào tạo kỹ năng đánh máy vi tính.
Mục tiêu của khóa học có thể được phát biểu là: “Kết thúc khóa học, học viên
có thể đánh máy được tối thiểu 50 từ trong vòng 1 phút trên máy tính để bàn”.