BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Quỳnh Như
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VỀ PHẨM CHẤT CƠ BẢN NỮ GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh -2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Quỳnh Như
ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VỀ PHẨM CHẤT CƠ BẢN NỮ GIỚI
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số
: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh -2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Đánh giá của sinh viên một số trường
đại học tại thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất cơ bản nữ giới” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các
nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Người cam đoan
Nguyễn Thị Quỳnh Như
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
– Ban Giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
– Quý Phòng ban thuộc trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
– Quý Thầy, Cô giảng dạy học viên cao học Tâm lý K.23.
– PGS.TS. Đoàn Văn Điều – Người hướng dẫn khoa học
– Các anh, chị, bạn bè cùng khóa học Tâm lý K.23, người thân và gia
đình.
Đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Nguyễn Thị Quỳnh Như
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN VỀ
PHẨM CHẤT CƠ BẢN NỮ GIỚI
………………………………………. 7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………………………… 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
……………………………. 10
1.2.1. Đánh giá ……………………………………………………………………………… 10
1.2.2. Phẩm chất cơ bản …………………………………………………………………. 11
1.2.3. Nữ giới ……………………………………………………………………………….. 14
1.2.4. Phẩm chất cơ bản nữ giới ……………………………………………………… 15
1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên về phẩm chất cơ bản nữ
giới ………………………………………………………………………………………….. 16
1.3.1. Nữ sinh viên
………………………………………………………………………… 16
1.3.2. Đặc điểm của phẩm chất cơ bản nữ giới………………………………….. 23
1.4. Một số tiêu chí đánh giá về đánh giá của sinh viên về phẩm chất cơ
bản nữ giới. ………………………………………………………………………………. 33
Tiểu kết chương 1
……………………………………………………………………………….. 35
Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG ĐÁNH
GIÁ CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ PHẨM CHẤT CƠ
BẢN NỮ GIỚI
………………………………………………………………….. 36
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu
……………………………………………….. 36
2.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ………………………………………………………….. 36
2.1.2. Công cụ nghiên cứu ……………………………………………………………… 37
2.2. Kết quả nghiên cứu ……………………………………………………………………. 40
2.2.1. Khảo sát đánh giá chung của sinh viên về thực trạng phẩm chất
cơ bản nữ giới ngày nay
………………………………………………………. 40
2.2.2. Khảo sát về một số phẩm chất cơ bản nữ giới hiện nay đang có … 41
2.2.3. Khảo sát tính cần thiết của một số phẩm chất cơ bản nữ giới
hiện nay
…………………………………………………………………………….. 44
2.2.4. Nhận định chung về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự
hình thành và phát triển các phẩm chất cơ bản nữ giới hiện nay . 55
2.2.5. Kết quả khảo sát mong đợi của sinh viên về những điều nữ giới
cần làm để đảm bảo và phát huy phẩm chất cơ bản của họ hiện
nay
……………………………………………………………………………………. 59
2.2.6. Kết quả khảo sát về những hỗ trợ từ các yếu tố gia đình, nhà
trường, xã hội đến sự hình thành và phát triển các phẩm chất
cơ bản nữ giới hiện nay
……………………………………………………….. 64
2.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ nữ sinh viên hình thành và
phát triển phẩm chất cơ bản nữ giới.
…………………………………………….. 69
2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
………………………………………………………… 69
2.3.2. Các biện pháp giáo dục nhằm hỗ trợ nữ sinh viên hình thành và
phát triển phẩm chất cơ bản nữ giới ……………………………………… 70
Tiểu kết chương 2
……………………………………………………………………………….. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………. 78
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
ĐHSP
Đại học Sư Phạm
2
ĐHKT
Đại học Kinh Tế
3
ĐHMT
Đại học Mỹ Thuật
4
ĐLTC
Độ lệch tiêu chuẩn
5
ĐTB
Điểm trung bình
6
TB
Thứ bậc
7
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Mô tả thành phần trong mẫu nghiên cứu (đơn vị: số người)
…… 36
Bảng 2.2.
Đánh giá chung của sinh viên về thực trạng phẩm chất cơ
bản của nữ giới hiện nay
……………………………………………………. 40
Bảng 2.3.
Đánh giá của sinh viên về những phẩm chất cơ bản đang có
của nữ giới hiện nay
………………………………………………………….. 41
Bảng 2.4.
Đánh giá của sinh viên về mức độ cần thiết của một số
phẩm chất cơ bản nữ giới
…………………………………………………… 44
Bảng 2.5.
So sánh những phẩm chất đang có của nữ giới và mức độ
cần thiết của những phẩm chất đó ………………………………………. 49
Bảng 2.6.
So sánh các nhóm phẩm chất theo thông số giới tính ……………. 53
Bảng 2.7.
So sánh các nhóm phẩm chất theo thông số khu vực cư trú
……. 54
Bảng 2.8.
So sánh các nhóm phẩm chất theo thông số trường học ………… 55
Bảng 2.9.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển một
số phẩm chất cơ bản nữ giới hiện nay …………………………………. 56
Bảng 2.10. Đánh giá của sinh viên về những điều nữ giới cần làm để
đảm bảo và phát huy phẩm chất cơ bản của họ …………………….. 59
Bảng 2.11. So sánh những điều nữ giới cần làm theo thông số giới tính ….. 60
Bảng 2.12. So sánh những điều nữ giới cần làm theo thông số khu vực
cư trú ………………………………………………………………………………. 61
Bảng 2.13. So sánh những điều nữ giới cần làm theo thông số trường
học
………………………………………………………………………………….. 62
Bảng 2.14. Đánh giá những hỗ trợ từ các yếu tố gia đình, nhà trường, xã
hội đến sự hình thành và phát triển một số phẩm chất cơ bản
nữ giới hiện nay ……………………………………………………………….. 64
Bảng 2.15. So sánh những hỗ trợ từ các nhóm yếu tố theo thông số giới
tính …………………………………………………………………………………. 69
Bảng 2.16. So sánh những hỗ trợ từ các nhóm yếu tố theo thông số khu vực
cư trú
……………………………………………………………………………….. 69
Bảng 2.17. So sánh những hỗ trợ từ các nhóm yếu tố theo thông số
trường học ……………………………………………………………………….. 70
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 thông qua với “mục tiêu bình đẳng giới là
xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong
phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa
nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình”[36]. Điều này
đã tạo ra một môi trường lành mạnh, bình đẳng giữa nam và nữ. Nữ giới đã
vượt ra khỏi phạm vi gia đình và vươn ra ngoài xã hội. Điều đó giúp cho nữ
giới có cơ hội học tập phát triển bản thân, dám sống hết mình cho ước mơ
hoài bão của bản thân nhiều hơn so với trước đây. Nhờ vậy, phẩm chất cơ bản
nữ giới cũng được thể hiện một cách trọn vẹn, sâu sắc và tự nhiên hơn.
Phẩm chất cơ bản nữ giới là những phẩm chất làm nền tảng, làm cơ sở
cho toàn bộ hệ thống phẩm chất của phụ nữ nói chung. Nó là những thuộc
tính, những đặc điểm tinh thần của phụ nữ được quy định, hình thành và phát
triển thông qua hoạt động và giao tiếp của họ. Đồng thời chi phối toàn bộ đời
sống và hoạt động nghề nghiệp của họ.
Trên thực tế, Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, hội nhập khu vực và thế giới vì thế đang trải qua những thay
đổi có tính chất bước ngoặt. Ở một mức độ nhất định, thay đổi ấy đã và đang
tạo ra những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới phẩm chất con người nói
chung, nữ giới nói riêng từ hai khía cạnh: ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng
tiêu cực. Điều đó đã tác động sâu sắc tới việc hình thành và phát triển những
phẩm chất cơ bản của nữ giới. Như nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007
của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
2
đại hoá đất nước đã chỉ rõ: “Phụ nữ gặp nhiều khó khăn thách thức khi thực
hiện vai trò người mẹ, người thầy đầu tiên của con người trong điều kiện xã
hội và gia đình Việt Nam có nhiều thay đổi. Phẩm chất đạo đức và một số giá
trị truyền thống tốt đẹp có phần bị mai một, lối sống thực dụng có xu hướng
phát triển trong một bộ phận phụ nữ” [28].
Bên cạnh đó, vấn đề về phẩm chất cơ bản nữ giới thực sự còn rất mới
mẻ ở Việt Nam. Chưa có nhiều nghiên cứu về nó. Mặt khác những thông tin
về phẩm chất cơ bản nữ giới còn rất rời rạc và tản mạn. Việc nhận thức chưa
đầy đủ về hình ảnh của nữ giới Việt Nam gồm có những phẩm chất cơ bản
nào và mức độ cần thiết của các phẩm chất đó ra sao đã gây khó khăn cho nữ
sinh viên trong việc tự trau dồi và hoàn thiện phẩm chất cơ bản của mình.
Từ những thực tế đáng quan tâm trên, đã thôi thúc tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Đánh giá của sinh viên một số trường đại học tại thành phố
Hồ Chí Minh về phẩm chất cơ bản nữ giới”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng đánh giá về phẩm chất cơ bản nữ giới của sinh viên
một số trường đại học tại Tp.HCM. Từ đó đề xuất một số biện pháp để hình
thành và phát triển các phẩm chất cơ bản nữ giới đối với nữ sinh viên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: Đánh giá, phẩm
chất cơ bản, nữ giới, phẩm chất cơ bản nữ giới.
3.2. Khảo sát thực trạng đánh giá của sinh viên một số trường đại học
tại thành phố Hồ Chí Minh về phẩm chất cơ bản nữ giới và tìm hiểu một số
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất cơ bản
nữ giới.
3.3. Đề xuất một số biện pháp để hình thành và phát triển các phẩm
chất cơ bản nữ giới đối với nữ sinh viên.
3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
– Đánh giá của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM về phẩm
chất cơ bản nữ giới.
4.2. Khách thể nghiên cứu
– Khách thể nghiên cứu: Sinh viên ba trường đại học (ĐHSP, ĐHKT,
ĐHMT).
5. Giả thuyết nghiên cứu
– Đa số sinh viên ba trường đại học tại Tp.HCM đánh giá ở mức độ cao
về phẩm chất cơ bản nữ giới mang tính hiện đại.
– Có sự khác biệt về đánh giá phẩm chất cơ bản nữ giới giữa các nhóm
khách thể nghiên cứu theo giới tính, trường học, khu vực cư trú.
– Các yếu tố gia đình, nhà trường, xã hội có ảnh hưởng ở mức cần thiết
đến việc hình thành và phát triển phẩm chất cơ bản nữ giới.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung:
Đề tài tập trung:
– Nghiên cứu đánh giá của sinh viên về phẩm chất cơ bản nữ giới ở
những mặt sau: Đánh giá của sinh viên về những phẩm chất cơ bản của nữ
giới đang có hiện nay; Đánh giá của sinh viên về mức độ cần thiết của những
phẩm chất cơ bản nữ giới hiện nay.
– Khảo sát thực trạng đánh giá của sinh viên về phẩm chất cơ bản nữ
giới. Cụ thể là những nhóm phẩm chất: phẩm chất đối với bản thân; phẩm
chất đối với gia đình; phẩm chất đối với người yêu; phẩm chất đối với công
việc; phẩm chất đối với các mối quan hệ xã hội; phẩm chất đối với đất nước.
Và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển các phẩm
chất cơ bản của nữ giới hiện nay.
4
6.2. Khách thể
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trên sinh viên của 3 trường đại học tại
Tp.HCM:
-150 sinh viên trường ĐHSP.
-150 sinh viên trường ĐHKT.
-150 sinh viên trường ĐHMT.
6.3. Thời gian
Đề tài dự kiến thực hiện trong thời gian 6 tháng: từ tháng 3 năm 2014
đến
tháng 9 năm 2014
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như
khái niệm: Đánh giá, phẩm chất cơ bản, nữ giới, phẩm chất cơ bản nữ giới.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Nữ giới Việt Nam đang đứng trước những tác động đa chiều,
nhiều mặt của nền kinh tế thị trường. Không ít bộ phận giới trẻ mà đặc biệt là
nữ giới đang chạy theo lối sống thực dụng, hưởng thụ, ảo tưởng … Do vậy,
việc gìn giữ, phát huy những phẩm chất tốt đẹp của nữ giới Việt Nam đang
gặp không ít khó khăn, thách thức. Vì thế việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
của sinh viên một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh về phẩm
chất cơ bản nữ giới”, nhằm giúp nữ sinh viên có một cái nhìn rõ ràng hơn về
hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp, lý
tưởng, phù hợp với sự phát triển của xã hội ngày nay. Từ đó, góp phần giúp
các bạn nữ sinh viên tự trau dồi và hoàn thiện bản thân, hướng tới hình mẫu
nữ giới lý tưởng với các phẩm chất, nhân cách tốt đẹp.
5
7.2. Các phương pháp nghiên cứu đề tài
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.1.1. Mục đích
– Tìm ra những cơ sở nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết và
công cụ nghiên cứu cho đề tài.
– Hệ thống hóa những tài liệu nói trên để xây dựng khung lý thuyết và
nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2.1.2. Cách thức
– Tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, sách, tạp
chí chuyên ngành, các thông tin … có liên quan đến đề tài.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi dành cho sinh viên nhằm tìm hiểu đánh
giá của sinh viên một số trường đại học tại Tp.HCM về phẩm chất cơ bản nữ
giới.
b. Cách thức thực hiện
Sử dụng bảng hỏi tiến hành khảo sát trên sinh viên ba trường đại học:
ĐHSP, ĐHKT, ĐHMT để thu thập dữ liệu cho đề tài.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
a. Mục đích
Thu được những ý kiến cụ thể của một số sinh viên. Những ý kiến này
sẽ là những dữ liệu quan trọng mang tính định tính, nhằm làm rõ hơn và mô tả
cụ thể hơn các kết quả thu được từ bảng hỏi.
b. Cách thức thực hiện
Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học, người nghiên cứu tiến
hành phỏng vấn một số sinh viên của ba trường đại học (ĐHSP, ĐHKT,
ĐHMT) theo bảng phỏng vấn đã soạn sẵn.
6
7.2.3. Phương pháp toán thống kê
a. Mục đích
Nhằm thống kê các số liệu thu được đối với các vấn đề: đánh giá của
sinh viên về phẩm chất cơ bản nữ giới.
b. Cách thức thực hiện
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để nhập và
xử lý thống kê như: Tính tần số, tính điểm trung bình, phân tích biến lượng
(Anova), làm cơ sở để bình luận số liệu thu được từ phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN
VỀ PHẨM CHẤT CƠ BẢN NỮ GIỚI
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong sự vận động phát triển đi lên của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng không thể không kể đến vai trò to lớn của nữ giới. Thế nhưng, vai
trò to lớn ấy trước đây không được đề cao, họ luôn cam chịu và chấp nhận số
phận bị giữ chặt với gia đình, chồng con và thấp kém hơn nam giới. Mãi cho
tới năm 1792, khi Bản Tuyên ngôn nữ quyền đầu tiên, do Mary
Wollstonecraft soạn thảo ra đời đã mở ra một trang sử mới cho nữ giới. Từ
đây, nhiều nước trên thế giới bắt đầu tìm hiểu, nghiên cứu về nữ giới một
cách toàn diện và sâu sắc hơn cụ thể như: Vào năm 1848, Bản Công ước đầu
tiên về quyền của phụ nữ ra đời tại Mỹ. Từ năm 1920 trở đi, tại nhiều nước,
phụ nữ được quyền bầu cử và được làm những công việc trước đây là của
nam giới. Bên cạnh đó, sau hơn 30 năm nỗ lực đấu tranh vì sự tiến bộ phụ nữ
của Uỷ ban về địa vị phụ nữ Liên hợp quốc (CSW) thì ngày 18/12/1979,
Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)
được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn và có hiệu lực [63]. Và đến năm
1958, Liên Hợp Quốc đã tổ chức hội nghị tại Narabi (thủ đô Kênia) và vạch ra
“chiến lược vì sự tiến bộ của phụ nữ”. Có thể nói những năm 60, 70 trở đi
“phong trào giải phóng phụ nữ mới” đã cuốn hút việc nghiên cứu phụ nữ với
ý nghĩa giáo dục và nhân văn sâu sắc. Sự phát triển của kinh tế văn hoá xã hội
và việc thay đổi cách suy nghĩ đã khiến cho người phụ nữ dần dần được giải
phóng, được học hành, tham gia hoạt động xã hội nhiều hơn và họ đã gặt hái
được không ít những thành công trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hiện nay ở Việt Nam, phụ nữ bên cạnh việc chăm sóc con cái, tạo dựng
tổ ấm gia đình, họ còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội. Với hơn
8
50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, phụ nữ đã và đang tham
gia, đóng góp quan trọng vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Như
nghị quyết số 04-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 12-7-1993 đã chỉ rõ: “Phụ nữ
là người lao động, người công dân, người mẹ, người thầy đầu tiên của con
người. Khả năng và điều kiện lao động, trình độ văn hoá, vị trí xã hội, đời
sống vật chất và tinh thần của phụ nữ có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển
của thế hệ tương lai” [27]. Mặc dù vậy, do Việt Nam đang trong giai đoạn mở
cửa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nữ giới Việt Nam đang đứng trước
những tác động đa chiều, nhiều mặt của nền kinh tế thị trường. Không ít nữ
giới đang chạy theo lối sống thực dụng, hưởng thụ, ảo tưởng… Do vậy, việc
gìn giữ, phát huy những phẩm chất tốt đẹp của nữ giới Việt Nam đang đứng
trước rất nhiều thử thách và khó khăn.
Vì thế, việc nghiên cứu về nữ giới Việt Nam mà đặc biệt về phẩm chất
cơ bản nữ giới là công việc thiết thực và có ý nghĩa trong thời đại hội nhập
mang tính toàn cầu này. Nhưng thực tế ở Việt Nam, các đề tài nghiên cứu về
nữ giới còn rất ít. Một số đề tài tiêu biểu như: Đề tài “Vấn đề phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Giáng
Hương nhằm thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
và những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản tác động đến việc
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra
giải pháp phát triển nguồn nhân lực nữ ở Việt Nam [16]; Với đề tài “Thái độ
của xã hội về chữ trinh nhìn từ góc độ giới” của tác giả Bùi Thị Hồng Thái đã
chỉ ra những quan niệm về tình dục trước hôn nhân và ngoại tình của phụ nữ
trong các nền văn hóa và ở Việt Nam. Qua đó tác giả khắc họa toàn diện cách
nhìn của xã hội Việt Nam về chữ trinh của người phụ nữ rõ nét và sâu sắc
[42]; Đề tài “Nét đẹp của phụ nữ trong ca dao cổ truyền người Việt” của Lê
Thị Nguyệt nhằm ca ngợi nét đẹp thể chất và tinh thần của nữ giới Việt trong
thơ ca [29]; Đề tài “Vai trò phụ nữ Xtiêng: truyền thống và biến đổi” của Chu
9
Phạm Minh Hằng nhằm tìm hiểu vị trí của phụ nữ Xtiêng và so sánh vai trò
của phụ nữ Xtiêng đã thay đổi như thế nào theo thời gian [13]. Có thể nói,
những đề tài trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau trong đời sống
của nữ giới Việt Nam nhưng không đề cập đến phẩm chất cơ bản nữ giới.
Đề cập cụ thể đến phẩm chất cơ bản nữ giới nhằm tuyên truyền và giáo
dục phẩm chất nữ giới có thể kể đến những nghiên cứu: Đề án “Tuyên truyền,
giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010- 2015”. Đề án nhằm tuyên truyền,
giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo tiêu chí: Có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo; có lối sống văn hóa và lòng
nhân hậu nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân, cộng
đồng, xã hội, đặc biệt là phụ nữ trong việc giữ gìn, phát huy và xây
dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [64]. Và nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Trúc Hạnh về đề tài “Vấn đề kế thừa giá trị đạo đức
truyền thống của phụ nữ tỉnh Bến Tre hiện nay”. Đề tài nêu lên nét đặc thù
của những giá trị đạo đức truyền thống nổi bật ở người phụ nữ Bến Tre và
tính tất yếu của việc kế thừa chúng trong giai đoạn hiện nay. Qua đó tác giả
đã góp phần làm rõ sự vận động và phát triển về nội dung của các giá trị đạo
đức truyền thống phụ nữ Việt Nam thông qua việc kế thừa chúng của phụ nữ
tỉnh Bến Tre [12].
Như vậy, hiện nay đã có những nghiên cứu và bài viết có liên quan đến
vấn đề phẩm chất nữ giới nhưng chưa đề cập tổng quát và toàn diện vấn đề
này. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tuyên truyền những phẩm
chất phù hợp với giai đoạn hiện nay hoặc việc làm sao kế thừa và phát huy
những phẩm chất truyền thống của phụ nữ Việt Nam. Do vậy, những nghiên
10
cứu trên sẽ là nền tảng để người nghiên cứu có thể xác định được vấn đề trọng
tâm của đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá
Theo nghĩa thông thường, một số tác giả đã đưa ra quan điểm đánh giá
như sau: Theo tác giả Nguyễn Kim Thản thì đánh giá là đoán định về giá cả
của vật nào đó hoặc đoán định về giá trị của người hoặc vật nào đó [43]. Theo
Nguyễn Như Ý thì đánh giá có nghĩa là nhận xét, bình phẩm về giá trị của
một sự vật, một sự việc hay một người nào đó [57,tr.589].
Trong Tâm lý học, một số tác giả đã đưa ra quan điểm về đánh giá như
sau: Theo B.S.Bloom, đánh giá là khâu sau cùng trong lĩnh vực nhận thức, “là
việc phán đoán về một giá trị của các ý tưởng, của các tác phẩm, của cách
giải quyết, của phương pháp, của tài liệu… [2,tr.278]. Đây còn là khâu rất
quan trọng, kết thúc một quá trình nhận thức và có tác dụng kết hợp tất cả các
khâu đã qua của quá trình nhận thức đó. Theo tác giả X.L.Rubinstein cho
rằng: “Đánh giá là hoạt động để nhận thông tin mà nó cho ta biết giá trị của
đối tượng” [14,tr.34]. Còn theo Yvan Abernant cho rằng đánh giá là dựa vào
sự đo lường, nhận xét về sự đạt được mục tiêu so với chuẩn [14,tr.34].
Trong đề tài này người nghiên cứu đưa ra khái niệm đánh giá như sau:
Đánh giá là những kết luận được con người rút ra từ những bằng chứng, phê
phán có suy xét về sự kiện đó.
Chức năng của đánh giá:
Chức năng định hướng: Đánh giá nhằm phân tích các phương tiện vật
chất và định ra một kế hoạch lý tưởng về tiến trình của hành động. Đó chính
là đánh giá chuẩn đoán hay đánh giá dự báo.
Chức năng điều chỉnh: Đánh giá là khâu quan trọng nhằm tác động
ngược trong thời điểm thực hiện. Đây chính là đánh giá uốn nắn.
Chức năng xác nhận hay xếp loại: Là chức năng đánh giá tổng hợp. Khi
11
thực hiện chức năng này cần xác định rõ mục tiêu cuối cùng mà ta hướng tới.
Phân loại đánh giá:
Có các dạng đánh giá khác nhau: đánh giá khác biệt, đánh giá nhân
viên, đánh giá công việc, đánh giá hoạt động, đánh giá kết quả, đánh giá
chương trình, tự đánh giá, đánh giá hệ thống…
Dựa vào đối tượng đánh giá có thể chia đánh giá thành 2 loại: Đánh giá
về những đối tượng bên ngoài bản thân như về người khác, về sự vật, hiện
tượng khách quan hay đánh giá chính mình.
1.2.2. Phẩm chất cơ bản
* Phẩm chất
Trong tiếng Anh, danh từ Quality được dùng với nghĩa là: phẩm chất,
đặc tính, loại, hạng.
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng phẩm
chất là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người hay vật gì [57].
Trong từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên, phẩm chất
được hiểu là cái làm nên giá trị của người hay vật [35]. Theo định nghĩa này,
phẩm chất của một đối tượng nhất định là những thuộc tính, đặc điểm của đối
tượng, căn cứ vào đó chúng ta có thể đánh giá, xác định giá trị của đối tượng.
Theo từ điển Tâm lý học (Dictionary of psychology) của J.P. Chaplin thì
phẩm chất là mức độ tương đối giữa cái tốt và cái tuyệt về lĩnh vực nào đó
[1,tr.686].
Trong khi phân tích quan điểm về những phẩm chất chung của nhân
cách, K.K.Platonốp đề cập đến vị trí của xu hướng, tính cách, khí chất, năng
lực trong cấu trúc nhân cách. Và 4 tiểu cấu trúc nhân cách trong phẩm chất
chung mà K.K.Platonốp đề cập ở đây với vai trò là phẩm chất tâm lý chứ
không phải theo một cách hiểu phiến diện khi đồng nhất toàn bộ chúng như
một phẩm chất xã hội. Một điều được K.K.Platonốp nhấn mạnh trong tác
phẩm của mình, đó là: Các khái niệm “thuộc tính”, “đặc điểm”, “phẩm chất”
12
thường được áp dụng một cách tùy tiện và không chính xác trong học thuyết
về nhân cách. Đôi khi người ta xem chúng là đồng nghĩa, nhưng sự thật thì
không phải vậy, cụ thể theo ông:
– “Thuộc tính” đó là khái niệm rộng nhất, nó là một cái gì vốn có của cá
nhân, là một nét của cá nhân, cái nét ấy quy định sự giống nhau hay khác
nhau của một cá nhân so với những cá nhân khác.
– “Đặc điểm” cá nhân đó là những thuộc tính cá biệt hoặc sự tổng hòa
những thuộc tính ấy.
– “Phẩm chất” đó là thuộc tính cơ bản nhất làm cho cá nhân được xác
định. Phẩm chất của cá nhân thay đổi, thì nói chung cá nhân ấy thay đổi.
Trong từ điển Tâm lý học (The dictionary of psychology) của Raymond
J.Corsini “Phẩm chất (quality) là đặc điểm (hoặc đặc trưng) về cảm giác
(Sensation) hoặc thực thể khác để cho nó trở thành độc đáo, là sự khác về chất
(loại, thứ, hạng) chứ không phải về số lượng”[6,tr.796]. Như vậy, theo cách
hiểu này, phẩm chất được hiểu là những đặc điểm (đặc trưng) về thực thể
hoặc về sự phản ánh thế giới (tinh thần) của đối tượng để tạo nên sự khác biệt
với đối tượng khác về tính chất, giúp đánh giá phân loại hay xếp hạng đối
tượng. Có hai loại phẩm chất: phẩm chất của thực thể (vật chất – Entity) và
phẩm chất của cảm giác (tinh thần – Sensation).
Tuy cách nói khác nhau, nhưng có thể khái quát một số nội dung cơ bản
sau: phẩm chất là đặc điểm, thuộc tính gắn bó với đối tượng; phẩm chất là
mức độ giá trị của những đặc điểm, thuộc tính… của đối tượng để tạo nên sự
khác biệt của chúng, làm cơ sở cho sự đánh giá, phân loại, xếp hạng; Có
những phẩm chất thiên về tinh thần ( xét riêng về khía cạnh con người),
nhưng có những phẩm chất thiên về thực thể vật chất (cả con người và đồ vật,
vật chất).
Trong thực tiễn đời sống xã hội, chung ta thường dùng những khái niệm:
phẩm chất tốt, phẩm chất chưa tốt, chưa đảm bảo đầy đủ các phẩm chất theo
13
yêu cầu của nghề nghiệp,…, khi nhận xét hay đánh giá về một người nào đó.
Phẩm chất và năng lực là hai khia cạnh được đề cập đến nhiều nhất. Về thực
chất khi đánh giá nhân cách của một con người là chúng ta đã dựa trên những
mặt phẩm chất, phẩm giá mà trong đó đã bao hàm cả mặt năng lực của người
đó. Và phẩm chất và năng lực được xem như hai nhóm phẩm chất cơ bản của
nhân cách.
Xuất phát từ quan điểm của C.Mác: “Bản chất của con người là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội”, theo tác giả Nguyễn Ngọc Bích đã đưa ra hệ thống
phẩm chất nhân cách bao gồm: Phẩm chất về mặt đạo đức và phẩm chất về
mặt năng lực [3,tr.244].
– Phẩm chất về mặt đạo đức, bao gồm:
+ Thế giới quan, lý tưởng bao gồm: quan điểm chính trị, lập trường, vai
trò xã hội của cá nhân.
+ Thái độ và hành vi ứng xử xã hội của cá nhân; Thái độ và hành vi đối
với người khác, đối với gia đình, đối với xã hội: Đoàn thể, nhân dân, Tổ
Quốc; Thái độ đối với lao động.
+ Tình cảm và ý chí:
Mặt tình cảm: Tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ.
Mặt ý chí: Tính tự chủ, tính cân bằng, tính mục đích, tính dũng cảm, tính
hòa nhập.
– Phẩm chất về mặt năng lực, bao gồm:
+ Năng lực trí tuệ – năng khiếu, năng lực chuyên môn, tài năng
+ Năng lực thể chất – tâm lý
Có thể nói, khi đề cập đến mặt phẩm chất, phẩm giá của con người là ta
đã bao hàm cả mặt năng lực của người đó.
Ở đây chúng ta xét phẩm chất trên đối tượng cụ thể là con người. Ta
thấy, có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng có thể khái quát lại như sau: Phẩm
chất là những đặc điểm, thuộc tính quy định giá trị của một con người;
14
Những đặc điểm, thuộc tính này tạo nên sự khác biệt giữa người này với khác.
Phẩm chất thường được xem xét theo những tiêu chí nhất định và được phân
biệt với những đặc điểm âm tính (thói, tật, kém phẩm chất,…) và những đặc
điểm không điển hình khác.
* Cơ bản
Theo tác giả Nguyễn Kim Thản thì cơ bản là cái làm cơ sở cho những cái
khác trong toàn bộ hệ thống [43].
Theo tác giả Văn Tân cơ bản là nền gốc [41].
Theo tác giả Nguyễn Như Ý thì cơ bản là cái có tác dụng làm nền, làm
gốc trong một hệ thống nào đó [57].
Như vậy, có thể hiểu: Cơ bản là cái làm nền, làm cơ sở trong một hệ
thống nào đó.
* Phẩm chất cơ bản
Trên cơ sở tìm hiểu về các khái niệm: phẩm chất, cơ bản, người nghiên
cứu đưa ra khái niệm phẩm chất cơ bản xét trên đối tượng cụ thể là con người
như sau:
Phẩm chất cơ bản là những phẩm chất làm nền tảng, làm cơ sở cho toàn
bộ hệ thống phẩm chất nói chung. Đó là những phẩm chất tối thiểu mà mỗi cá
nhân cần phải có để họ có thể sống, tồn tại và phát triển trong xã hội.
Nếu thiếu những phẩm chất này thì khó hình thành những phẩm chất
mới cao hơn. Thậm chí còn gây ra những tác hại khó lường đến sự hình thành
và phát triển nhân cách của con người.
1.2.3. Nữ giới
Nữ giới phân biệt với nam giới, là một trong hai giới tính truyền thống,
cơ bản và đặc trưng của loài người. Nữ giới là một khái niệm chung để chỉ
một người, một nhóm người hay toàn bộ những người trong xã hội mà một
cách tự nhiên, mang những đặcđiểm giới tính được xã hội thừa nhận về khả
năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn thiện và chức năng giới tính
15
hoạt động bình thường [62].
Theo Nguyễn Lân nữ giới là phụ nữ nói chung [19].
Theo Nguyễn Kim Thản nữ giới là giới đàn bà, con gái nói chung phân
biệt với nam giới [43].
Tương tự như vậy, theo tác giả Như Ý thì nữ giới là đàn bà, con gái nói
chung, phân biệt với nam giới [56].
Trong đề tài này người nghiên cứu đồng ý với kết luận của tác giả
Nguyễn Lân cho rằng: nữ giới là phụ nữ nói chung.
1.2.4. Phẩm chất cơ bản nữ giới
Trên cơ sở tìm hiểu về các khái niệm: Phẩm chất cơ bản, nữ giới, người
nghiên cứu đưa ra khái niệm phẩm chất cơ bản nữ giới như sau:
Phẩm chất cơ bản nữ giới là những phẩm chất làm nền tảng, làm cơ sở
cho toàn bộ hệ thống phẩm chất của phụ nữ nói chung. Nó là những thuộc
tính, những đặc điểm tinh thần của phụ nữ được quy định, hình thành và phát
triển thông qua hoạt động và giao tiếp của họ. Đồng thời chi phối toàn bộ đời
sống và hoạt động nghề nghiệp của họ.
Phẩm chất cơ bản nữ giới là những chuẩn mực làm nên giá trị của một
người phụ nữ. Dựa vào khung chuẩn mực ấy người ta có thể đánh giá người
phụ nữ ấy là tốt hay xấu. Nó là nền tảng để những phẩm chất tốt đẹp khác
trong hệ thống phẩm chất phát triển, nhờ vậy nữ giới có thể trưởng thành và
hoàn thiện hơn theo thời gian.Và những phẩm chất trong toàn bộ hệ thống
phẩm chất cơ bản nữ giới điều có sự tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau như:
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, phẩm chất của người phụ nữ trong gia đình
và ngoài xã hội là thống nhất với nhau và bổ sung cho nhau, bởi lẽ “gia đình
là hạt nhân của xã hội, nhiều gia đình cộng lại mới tạo thành xã hội. Xã hội
tốt thì gia đình càng phải tốt. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt” [31,tr.523].
16
1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên về phẩm chất cơ bản nữ giới
1.3.1. Nữ sinh viên
1.3.1.1. Khái niệm nữ sinh viên
Theo tác giả Thanh Nghị thì nữ sinh viên là con gái, đàn bà học trong
trường đại học [26].
Theo tác giả Nguyễn Lân thì nữ sinh viên là phụ nữ học trong trường đại
học [19].
Nữ sinh viên là người làm việc, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Họ
đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần của
xã hội. Các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động
xã hội của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính
nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình trong các trường nghề.
Như vậy, có thể hiểu: Nữ sinh viên là những người phụ nữ đang học tập
ở các trường đại học, cao đẳng và là những người công dân thực thụ của đất
nước với sự phát triển hoàn thiện về tâm – sinh lý.
1.3.1.2. Đặc điểm nữ sinh viên
Sự phát triển thể chất: Do nữ sinh viên ở trong độ tuổi chuyển tiếp từ
giai đoạn cuối thanh niên sang đầu giai đoạn tuổi trưởng thành, nên có thể nói
rằng đây là giai đoạn phát triển ổn định. Mặt khác đến 24, 25 tuổi thì con
người đã hoàn tất sự phát triển về thể chất (nữ sớm hơn nam 1, 2 năm). Đến
25 tuổi cũng là năm kết thúc giai đoạn đào tạo dài nhất ở đại học.
Trong quá trình phát triển này, quá trình chín muồi sinh học cơ bản đã
được hoàn thiện đến mức có thể coi là chu trình người trưởng thành như: Sự
phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp tạo ra nét đẹp hoàn mỹ ở nữ
sinh viên. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt
đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như
sự tăng cường các hooc-môn nữ; hệ thống tim mạch, thần kinh mang tính ổn
định và hoạt động theo nhịp bình thường thuộc chu kỳ người lớn.