11807_Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy trình tiêm tĩnh mạch của điều dưỡng Bệnh viện Xây Dựng

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
QUY TRÌNH TIÊM TĨNH MẠCH
CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

Sinh viên thực hiện : Dương Thị Tuấn Anh
Mã sinh viên
: B00028
Chuyên nghành
: Điều dưỡng

HÀ NỘI, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN
QUY TRÌNH TIÊM TĨNH MẠCH
CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG

Người hướng dẫn: Th.Bs. Hoàng Mạnh Thắng
Bs.CKI. Lê Hữu Nghị
Sinh viên thực hiện: Dương Thị Tuấn Anh
Mã sinh viên
:B00028
Chuyên nghành : Điều dưỡng

HÀ NỘI, 2011
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thăng Long đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Giám đốc Tiến sỹ Bác sỹ Lê Thị Hằng và Ban
giám đốc bệnh viện Xây Dựng đã tạo điều kiện thuận lợi, đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thạc sỹ,Bác sĩ Hoàng Mạnh Thắng khoa Ung
bướu bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Phó giám đốc Bác sỹ Chuyên khoa I Lê Hữu
Nghị đã đóng góp những ý kiến trong quá trình hoàn chỉnh đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư,Tiến sỹ trong hội đồng chấm thi đã
đóng góp những ý kiến quý báu, xây dựng hoàn chỉnh đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp Bệnh viện Xây Dựng, lãnh đạo và
tập thể các khoa đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện
hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn đến gia đình là nguồn động viên, tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 1 năm 2011
Dương Thị Tuấn Anh

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………………….
1
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU
………………………………………………………………….
2
1.1.Sơ lược về mạch máu: …………………………………………………………………………..
2
1.1.1.Các loại mạch máu: Có 3 loại mạch máu chính:
………………………………………
2
1.1.2.Cấu tạo chung của thành mạch máu:
…………………………………………………….
2
1.1.3.Đặc điểm cấu tạo của các tĩnh mạch: ……………………………………………………
2
1.1.4.Hệ thống tĩnh mạch toàn cơ thể:
………………………………………………………….
2
1.2.Tiêm tĩnh mạch: …………………………………………………………………………………..
4
1.2.1: Khái niệm: ………………………………………………………………………………………
4
1.2.2.Các thuốc cố thể đưa vào đường tĩnh mạch: ………………………………………………
4
1.2.3.Các thuốc chống chỉ định tiêm tĩnh mạch.
…………………………………………………
4
1.2.4.Các tai biến có thể xảy ra trong và sau tiêm tĩnh mạch………………………………….
4
1.3.Tiêm an toàn: ………………………………………………………………………………………
6
1.3.1.Khái niệm:
…………………………………………………………………………………….
6
1.3.2.Một số thông tin về tiêm an toàn tại Việt Nam:
……………………………………….
7
1.3.3.Nguyên nhân tiêm chưa an toàn: …………………………………………………………
8
1.3.4.Giải pháp thay đổi: ………………………………………………………………………….
8
1.4.Hành vị chưa an toàn liên quan đến tiêm. ……………………………………………………
9
1.4.1.Chưa tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình tiêm:
………………………………………….
9
1.4.2.Yếu tố liên quan: …………………………………………………………………………..
10
1.4.3.Giải pháp khắc phục: ……………………………………………………………………..
10
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………
11
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
………………………………………………………………………….
11
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu
……………………………………………………………………..
11
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
………………………………………………………………………..
11
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
……………………………………………………………
11
2.2.1.Thời gian
…………………………………………………………………………………….
11
2.2.2.Địa điểm
……………………………………………………………………………………..
11
2.3.Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………………
11
2.4.Phương pháp thu thập số liệu: ………………………………………………………………..
11
2.5.Phương pháp xử lý số liệu……………………………………………………………………..
11
2.6.Phương pháp đánh giá: …………………………………………………………………………
12
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………
13
3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
…………………………………………………
13
3.1.1. Sự phân bố về giới. ……………………………………………………………………….
13
3.1.2. Sự phân bố về tuổi ………………………………………………………………………..
14
3.1.3. Thâm niên công tác của ĐDV. …………………………………………………………
15
3.1.4.Trình độ chuyên môn của ĐDV ………………………………………………………..
16
3.2.Thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch …………………………………
17
3.2.1 Chuẩn bị người bệnh
………………………………………………………………………
17
3.2.2 Chuẩn bị người Điều dưỡng
……………………………………………………………..
18
3.2.3 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc……………………………………………………………….
19
3.2.4 Tiến hành kỹ thuật. ………………………………………………………………………..
20
3.3.Kết quả đánh giá thực hiện QTKT. ………………………………………………………….
21
3.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật. ……………………………………………………….
21
3.3.2. Đánh giá về mức độ thành đạt
………………………………………………………….
22
3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến việc thực hành của Điều dưỡng……………………..
23
Chương 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………………….
24
4.1. Các thông tin về đối tượng nghiên cứu …………………………………………………….
24
4.1.1. Giới ………………………………………………………………………………………….
24
4.1.2. Tuổi ………………………………………………………………………………………….
24
4.1.3. Thâm niên công tác.
………………………………………………………………………
24
4.1.4. Trình độ chuyên môn của điều dưỡng. ……………………………………………….
24
4.2. Thực trạng thực hiện quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch ……………………………….
24
4.2.1. Chuẩn bị người bệnh
……………………………………………………………………..
24
4.2.2. Chuẩn bị người điều dưỡng……………………………………………………………..
25
4.2.3. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc………………………………………………………………
26
4.2.4. Tiến hành kỹ thuật ………………………………………………………………………..
26
4.3. Kết quả đánh giá thực hiện quy trình kỹ thuật. …………………………………………..
27
4.3.1. Đánh giá về thực hành kỹ thuật ………………………………………………………..
27
4.3.2. Đánh giá mức độ thành đạt ……………………………………………………………..
27
4.3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức độ thành đạt của người điều dưỡng …………
27
KẾT LUẬN: ……………………………………………………………………………………………..
29
KIẾN NGHỊ
………………………………………………………………………………………………
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêm là một trong các biện pháp đưa thuốc, hoá chất hoặc dịch truyền vào cơ
thể người bệnh nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị,
tiêm là kỹ thuật có vai trò rất quan trọng tại các cơ sở y tế, đặc biệt trường hợp
người bệnh nặng. Tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối
với cơ thể người bệnh như: sốc phản vệ, áp xe tại vị trí tiêm, nhiễm khuẩn…Theo
báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêm là thủ thuật phổ biến nhất trên toàn
thế giới trong một năm trung bình một người nhận tới 1,5 mũi tiêm. Cũng theo Tổ
chức Y tế Thế giới tiêm thực hiện không đúng qui trình kỹ thuật đã trở thành phổ
biến trên phạm vi nhiều nước ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang
phát triển không thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và là nguyên nhân chính làm lây
truyền các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV và nghiêm trọng hơn là
vấn đề nhiễm trùng bệnh viện.
Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm tại các bệnh viện thuộc 3
khu vực Bắc, Trung , Nam của Việt Nam cho thấy chỉ có 10,9% mũi tiêm tĩnh
mạch và truyền tĩnh mạch đạt tối đa số điểm chuẩn. Các thao tác kỹ thuật sai sót hay
gặp trong khi tiến hành qui trình kỹ thuật tiêm, truyền là: không rửa tay trước khi
tiêm 43,9%, không sát khuẩn đầu, nắp ống thuốc khi lấy thuốc 70,7% không sát
khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật: 27,5%, dùng tay để tháo, lắp kim tiêm 14%.
Do các trang thiết bị tại cơ sở Y tế còn đang trong tình trạng thiếu, không
đồng bộ, số lượng người bệnh đông thêm vào đó trình độ chuyên môn của đội ngũ
Điều dưỡng chưa đồng đều, chưa được cập nhật kiến thức chuyên môn thường
xuyên nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc người bệnh. Xuất phát
từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá việc thực hiện qui trình kỹ
thuật tiêm tĩnh mạch của Điều dưỡng tại bệnh viện Xây Dựng” nhằm mục tiêu:
1.
Đánh giá việc thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch của điều dưỡng
tại bệnh viện Xây Dựng.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch.

2
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Sơ lược về mạch máu:
1.1.1.Các loại mạch máu: Có 3 loại mạch máu chính:
– Các động mạch: các mạch máu vận chuyển máu từ tim đi ở áp lực tương
đối cao.
– Các tĩnh mạch: các mạch máu đưa máu về tim ở áp lực tương đối thấp.
– Các mao mạch: các mạch nối tiếp các động mạch và các tĩnh mạch.
1.1.2.Cấu tạo chung của thành mạch máu:
Trừ mao mạch, thành của tất cả các loại mạch máu được cấu tạo bằng các
thành phần cấu trúc cơ bản nhưng tỷ lệ các thành phần biến đổi theo chức năng của
mỗi loại mạch. Từ lòng mạch trở ra thành mạch gồm ba lớp áo: áo trong, áo giữa và
áo ngoài.[3] 1.1.3.Đặc điểm cấu tạo của các tĩnh mạch:
Hệ thống tĩnh mạch đóng vai trò như hệ thống thu thập, đưa máu từ mạng lưới
mao mạch về tim. Các mao mạch hợp lại để tạo nên các tiểu tĩnh mạch. Các tiểu
tĩnh mạch kết hợp lại để tạo nên các tĩnh mạch lớn hơn nhưng với số lượng nhỏ hơn.
Cuối cùng các tĩnh mạch hợp thành các tĩnh mạch chủ.Thành của tĩnh mạch có 3
lớp như thành động mạch nhưng các thành phần cơ trơn và sợi chun thì ít hơn, nói
chung thành tĩnh mạch mỏng hơn và dễ phình giãn hơn thành động mạch. Các tĩnh
mạch có đường kính lớn hơn và như vậy có sức kháng cản thấp hơn với dòng máu.
Một số tĩnh mạch đặc biệt ở chi tên và chi dưới có những nếp nội mô hướng vào
lòng mạch có chức năng như những van chỉ cho phép máu chảy theo một chiều về
phía tim.[3] .
1.1.4.Hệ thống tĩnh mạch toàn cơ thể:
– Các tĩnh mạch chi trên: tĩnh mạch cánh tay, tĩnh mạch nền, tĩnh mạch
giữa khuỷu
– Các tĩnh mạch đầu và cổ: tĩnh mạch cảnh trong, tĩnh mạch cảnh ngoài, tĩnh

3
mạch đốt sống…
– Các tĩnh mạch của ngực: tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới…
– Các tĩnh mạch chi dưới và chậu hông: tĩnh mạch chậu chung, tĩnh mạch
chậu ngoài tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé,tĩnh mạch khoeo…
* Tĩnh mạch chi trên: máu từ chi trên trở về tim theo đường tĩnh mạch nông
và các tĩnh mạch sâu tất cả đều tập trung về tĩnh mạch dưới đòn.
+ Các tĩnh mạch sâu: chạy kèm theo các động mạch và có tên như các động
mạch động mạch dưới đòn và động mạch nách có một tĩnh mạch đi kèm, các động
mạch nhỏ hơn có hai tĩnh mạch đi kèm.
+ Các tĩnh mạch nông: nằm ngay dưới da và có thể nhìn thấy được.Chúng
nối tiếp rộng rãi với nhau và với các tĩnh mạch sâu. Các tĩnh mạch nông quan trọng
của chi trên là tĩnh mạch đầu, tĩnh mạch nền, tĩnh mạch giữa khuỷu.
Những tĩnh mạch này thường là nơi hay thực hiện tiêm tĩnh mạch hoặc lấy
máu [3].

Hình 1. Các TM chủ và các TM chính của các chi.

4
1.2.Tiêm tĩnh mạch:
1.2.1: Khái niệm:
Tiêm tĩnh mạch là đưa một lượng thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch.
1.2.2.Các thuốc cố thể đưa vào đường tĩnh mạch:
Thuốc gây mê, gây ngủ, chống xuất huyết, trụy mạch…
Thuốc ăn mòn các mô, có khả năng gây đau.
Chất có màu hoặc nhuộm màu.
Dung dịch đẳng trương, ưu trương.
Các huyết thanh trị liệu.
1.2.3.Các thuốc chống chỉ định tiêm tĩnh mạch.
Thuốc gây kích thích mạnh hệ tim mạch.
Những loại thuốc dầu: Testosteron…
1.2.4.Các tai biến có thể xảy ra trong và sau tiêm tĩnh mạch.
Tắc kim, phồng nơi tiêm, bệnh nhân bị sốc hoặc ngất, tắc mạch, đâm nhầm
vào động mạch, gây hoại tử, nhiễm khuẩn toàn thân, nhiễm khuẩn lây.
1.2.5. Quy trình tiêm tĩnh mạch:
Nội dung
Thang điểm
0
1
2
Chuẩn bị bệnh nhân

1
Xem hồ sơ: ( 3tra – 5 đối)

2
Giải thích động viên người bệnh

Chuẩn bị điều dưỡng

3
Trang phục: áo, mũ, khẩu trang

4
Rửa tay thường qui

Chuẩn bị dụng cụ

5
Khay chữ nhật sạch

6
Trụ cắm kìm Kocher

7
Cồn Iod, cốc đựng bông cầu

5
8
Cồn 700, cốc dựng bông cầu

9
Hộp chống sốc

10
Huyết áp ống nghe

11
Gối kê tay

12
Dây ga rô

13
Thuốc theo y lệnh

14
Dao cưa ống thuốc

15
2 khay quả đậu

16
Khay trải 2 săng vô khuẩn

17
Găng tay

18
Gạc bẻ ống thuốc

19
Bông cầu

Kỹ thật tiến hành

20
Mở săng vô khuẩn

21
Xé bơm tiêm vào khay vô khuẩn

22
Điều dưỡng sát khuẩn tay lần 1

23
Thử bơm, kim tiêm

24
Kiểm tra ống thuốc

25
Cưa ống thuốc

26
Sát khuẩn ống thuốc

27
Dùng gạc bẻ ống thuốc

28
Lấy thuốc vào bơm tiêm

29
Thay kim lấy thuốc bằng kim tiêm

30
Đuổi khí có trong bơm tiêm

31
Đậy nắp kim tiêm

32
Để bơm, kim tiêm vào khay vô khuẩn

33
Để người bệnh tư thế thuận lợi

34
Bộc lộ vùng tiêm

35
Xác định vị trí tiêm

36
Đặt gối

6
37
Đặt dây garô

38
Điều dưỡng mang găng

39
Thắt dây garô

40
Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn Iod

41
Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 700

42
Sát khuẩn tay Điều dưỡng lần 2

43
Đâm kim 1 góc 15-300

44
Thấy máu vào bơm tiêm tháo dây garô

45
Bơm thuốc từ từ, quan sát người bệnh

46
Bơm hết thuốc rút kim

47
Sát khuẩn lại vị trí tiêm bằng cồn 700

48
Thu dọn dụng cụ

49
Tháo găng

50
Để người bệnh ở tư thế thoải mái

51
Ghi phiếu công khai thuốc

2 điểm: Làm đúng, làm đủ
1 điểm: Làm thiếu hoặc chưa thành thạo
0 điểm: Làm sai hoặc không làm
1.3.Tiêm an toàn:
1.3.1.Khái niệm:
Tiêm an toàn là mũi tiêm có sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn, phù hợp với
mục đích, không gây hại cho người được tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho
người thực hiện tiêm và không gây chất thải nguy hại cho người khác. Hay nói
cách khác tiêm an toàn nhằm: “An toàn cho người bệnh, an toàn cho cộng đồng và
an toàn cho các bộ y tế”.[4]

7

Hình 2: Đầy đủ trang phục khi thực hiện quy trình tiêm.
1.3.2.Một số thông tin về tiêm an toàn tại Việt Nam:
Mũi tiêm và đường tiêm: Trung bình một bệnh nhân được tiêm 2,2 mũi/ ngày,
số mũi tiêm bắp (43,1%), tương đương với số mũi tiêm tĩnh mạch( 43,5%).
Quy trình tiêm: 100% mũi tiêm sử dụng bơm kim tiêm vô khuẩn một lần,
99,2% mũi tiêm đúng vị trí, 97,2% tiêm đúng độ nghiêng (góc kim), 91,5% tiêm
đúng độ sâu.

Hình 3: Vị trí tiêm tĩnh mạch.
* Những tồn tại liên quan đến các mũi tiêm:
– Không rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ tiêm, không sát khuẩn tay trước khi
đâm kim qua da.
– Panh và khay tiêm sử dụng lẫn lộn thì sạch, thì bẩn.
– Dùng tay để đậy nắp kim tiêm đã sử dụng

8
* Các tồn tại của thực hành tiêm là:
– Không rửa tay trước khi tiêm.
– Không sát khuẩn đầu nắp ống thuốc.
– Không sát khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật.
– Dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm.
1.3.3.Nguyên nhân tiêm chưa an toàn:
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêm truyền chưa an toàn là do: kỹ thuật
vô khuẩn kém, thiếu dụng cụ tiêm, một số cơ sở y tế không được cung cấp dung
dịch sát khuẩn tay nhanh nên việc thực hiện động tác này gặp nhiều khó khăn.Tuy
nhiên qua điều tra tại các nơi được cung cấp đủ hộp/lọ dung dịch sát khuẩn tay
nhanh, tỉ lệ sát khuẩn tay nhanh cũng không đạt được 100%. Điều này chứng tỏ
nhân viên đã không thực hiện đúng qui trình kỹ thuật tiêm.

Hình 4: tiêm tĩnh mạch chưa thực hiện đúng quy trình.
1.3.4.Giải pháp thay đổi:
– Tăng cường truyền thông giáo dục về nguy cơ của tiêm đối với các bộ y tế và
người bệnh nhằm thay đổi hành vi hướng tới tiêm an toàn
– Tổ chức đào tạo liên tục về tiêm an toàn và phgương pháp phòng ngừa, xử trí
phơi nhiễm do vật sắc nhọn cho cán bộ, nhân viên y tế.
– Tuân thủ và tăng cường giám sát, việc thực hiện qui trình tiêm, truyền.
– Tuân thủ nguyên tắc phân loại, thu gom và quản lý chất thải nguy hại liên
quan đến tiêm.
– Bổ xung các phương tiện tiêm, vệ sinh tay,các phương tiện thu gom và co lập
chất thải y tế sắc nhọn, các phương tiện phòng hộ cho nhân viên y tế.

9
1.4.Hành vị chưa an toàn liên quan đến tiêm.
1.4.1.Chưa tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình tiêm:
– Dùng chung bơm kim tiêm cho những loại thuốc khác nhau, cho những
người bệnh khác nhau.
– Dùng một kim lấy thuốc để pha thuốc và rút thuốc nhiều lần, lưu kim lấy
thuốc trên lọ thuốc.
– Chưa thường xuyên rửa tay trước khi chuẩn bị thuốc, phương tiện tiêm hoặc
trước khi tiêm hoặc chuyển mũi tiêm từ người bệnh này sang người bệnh khác.
– Dùng lại kim tiêm để tiêm cho người bệnh sau mũi tiêm đầu không thành công.
– Cắt giảm các bước của quy trình tiêm: đi tiêm không mang đủ các phương
tiện cấp cứu sốc phản vệ, không có hộp an toàn, không có dây garo trong tiêm
truyền tĩnh mạch, cầm một bơm kim tiêm đã có thuốc đi lại với một khoảng cách
xa để tiêm cho người bệnh.
– Thao tác tiêm chưa tốt, chạm tay vào những vùng vô khuẩn trên bơm tiêm
như: Thân kim, pít tông…
– Dùng panh gắp các dụng cụ sau đó sử dụng gắp bông cồn vô khuẩn để tiêm.
– Mang cùng một đôi găng để vừa chăm sóc bệnh nhân vừa tiêm.
– Sau khi tiêm xong, dùng tay để tháo bơm kim tiêm bằng tay, bẻ cong kim
tiêm, đậy nắp kim tiêm.

Hình 5: Kỹ thuật đuổi khí.

10
1.4.2.Yếu tố liên quan:
– Thiếu thông tin: cộng đồng, người bệnh thiếu thông tin, chưa nhận thức đúng,
đủ về tác dụng và nguy cơ của tiêm. Cán bộ y tế chưa được cập nhật thông tin, kiến
thức, kỹ năng về tiêm an toàn.
– Thiếu phương tiện hoặc phương tiện không phù hợp với yêu cầu sử dụng:
không đủ bồn rửa tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh, kim tiêm quá to, quá nhỏ so
với yêu cầu. Cơ sở vật chất còn hạn chế: không có buồng thủ thuật trong môi trường
chật chội hoặc ô nhiễm.
– Ý thức và sự tuân thủ quy trình tiêm của các bộ y tế còn hạn chế.
– Tình trạng quá tải người bệnh, quá tải công việc, thiếu nhân lực.
1.4.3.Giải pháp khắc phục:
– Tăng cường đầu tư điều kiện và phương tiện tiêm an toàn:
– Bơm kim tiêm sử dụng một lần phù hợp cỡ số và số lượng, các phương tiện
và dung dịch sát khuẩn da.
– Phương tiện rửa tay, nước rửa tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh, khăn lau
tay sử dụng một lần, găng tay y tế.
– Tổ chức truyền thông, phát động phong trào và đào tạo liên tục:
– Mỗi nhân viên phải tuân thủ các quy định, quy trình kỹ thuật trong tiêm sẽ
gióp phần tăng an toàn và giảm nguy hại do tiêm cho bản thân người bệnh và
cộng đồng.

11
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các Điều dưỡng tại các khoa lâm sàng hàng ngày thực hiện kỹ thuật tiêm tĩnh
mạch cho người bệnh tại bệnh viện Xây Dựng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
– Các Điều dưỡng chưa được ký hợp đồng làm việc chính thức tại bệnh viện.
– Các Điều dưỡng về học tập nâng cao trình độ.
– Các Điều dưỡng trưởng, Điều dưỡng hành chính.
– Các học sinh, sinh viên Điều dưỡng.
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1.Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành 6/2010 – 1/2011.
2.2.2.Địa điểm: Tại 7 khoa lâm sàng: Khoa HSCC, Khoa Nội tim mạch, Khoa Nội
tổng hợp, Khoa Ngoại, Khoa Truyền nhiễm, Nội cán bộ, Khoa Thần kinh – Cơ
xương khớp
2.3.Phương pháp nghiên cứu
– Nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
– Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 80 Điều dưỡng hiện đang làm việc tại 7 khoa
lâm sàng của bệnh viện Xây Dựng, mỗi khoa 5 buồng bệnh, mỗi buồng chọn ngẫu
nhiên một số Điều dưỡng viên đủ tiêu chuẩn để nghiên cứu.
2.4.Phương pháp thu thập số liệu:
Sử dụng phiếu điều tra và bảng kiểm quy trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch, người
thu thập số liệu tiến hành quan sát trực tiếp, kín đáo từng Điều dưỡng thực hiện quy
trình từ lức tiến hành đến khi kết thúc kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cho người bệnh
(ĐDV không biết là họ đang có người quan sát)
2.5.Phương pháp xử lý số liệu.
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê Y sinh học SPSS 15.0 để tính tỷ lệ phần
trăm. Kiểm định sự khác biệt bằng test χ2.

12
2.6.Phương pháp đánh giá:
* Cho điểm từng bước trong toàn bộ quy trình: mỗi bước trong quy trình chia
làm 3 mức độ:
Mức 1: Làm đúng, làm đủ đạt 2 điểm (cho mỗi bước)
Mức 2: Làm thiếu hoặc chưa thành thạo đạt 1điểm ( cho mỗi bước)
Mức 3: Làm sai hoặc không làm là 0 điểm( cho mỗi bước)
* Tổng điểm tối đa cho toàn bộ quy trình: cả 4 khâu là 102 điểm
Từ < 50% tổng số điểm ( < 51 điểm) đạt mức: Kém. Từ 50% - 69% tổng số điểm ( 51 – 70 điểm) đạt mức: Trung bình Từ 70% - 89% tổng số điểm ( 71 – 91điểm ) đạt mức: Khá. Từ > 90% tổng số điểm ( ≥ 92 điểm) đạt mức:
Giỏi

13
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
3.1.1. Sự phân bố về giới.
Bảng 1: Sự phân bố về giới của các đối tượng nghiên cứu
TT
Giới
Số lượng (n)
Tỷ lệ %
1
Nam
16
20,0
2
Nữ
64
80,0

Tổng số
80
100

20%
80%
Nam
Nữ

Biểu đồ 1: Phân bố về giới
Nhận xét: Do đặc thù nghề nghiệp là chăm sóc và phục vụ vì vậy nữ chiếm
tỷ lệ cao hơn nam cụ thể nữ chiếm 80%, nam chiếm : 20%.

14
3.1.2. Sự phân bố về tuổi
Bảng 2: Sự phân bố về tuổi của các đối tượng nghiên cứu.
TT
Nhóm tuổi
Đối tượng nghiên cứu
N
Tỷ lệ %
1
< 30 50 62,5 2 30 – 40 22 27,5 3 41 – 50 0 0 4 >50
8
10

Tổng
80
100

62,5
27,5
0
10
0
10
20
30
40
50
60
70
< 30 30 - 40 41 - 50 >50 tuổi
Đối tượng nghiên
cứu
Biểu đồ 2: Phân bố về tuổi.

Nhận xét: Nhóm tuổi < 30 chiếm tỷ lệ cao nhất 62,5%.Và thấp nhất là nhóm tuổi 41-50 chiếm tỷ lệ 0%. 15 3.1.3. Thâm niên công tác của ĐDV. Bảng 3: Thâm niên công tác của ĐDV TT Thâm niên công tác Đối tượng nghiên cứu (n) Tỷ lệ % 1 < 5 năm 44 55 2 5 – 10 năm 23 28,8 3 11- 15 năm 4 5 4 > 15 năm
9
11,2

Tổng số
80
100

55%
29%
5% 11%
< 5 năm 5 - 10 năm 11-15 năm > 15 năm
Biểu đồ 3: Phân bố về thâm niên công tác
Nhận xét: Tỷ lệ cao nhất là thâm niên công tác < 5 năm (55%), thâm niên công tác 11 - 15 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (5%.) 16 3.1.4.Trình độ chuyên môn của ĐDV Bảng 4 :Trình độ chuyên môn của ĐDV. STT Trình độ chuyên môn Đối tượng nghiên cứu (n) Tỷ lệ % 1 Trung cấp 68 85 2 Cao đẳng 8 10 3 Đại học 4 5 Tổng số 80 100 85% 10% 5% TC CĐ ĐH Biểu đồ 4:Trình độ chuyên môn. Nhận xét: Điều dưỡng có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao 85%, cao đẳng 10%, đại học 5%, chưa có trình độ sau đại học cho đến thời điểm nghiên cứu. 17 3.2.Thực trạng thực hiện qui trình kỹ thuật tiêm tĩnh mạch 3.2.1 Chuẩn bị người bệnh Bảng 5: Chuẩn bị người bệnh. TT Nội dung công việc Kết quả Mức 1 Mức 2 Mức 3 n % n % n % 1 Xem hồ sơ: ( 3 tra – 5 đối ) 76 95 4 5 0 0 2 Giải thích động viên người bệnh 32 40 48 60 0 0 95 40 5 60 0 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đúng,đủ Thiếu, chưa thành thạo Không làm, làm sai Xem hồ sơ Giải thích Biểu đồ 5: Chuẩn bị người bệnh Nhận xét: Trong nghiên cứu có 95% Điều dưỡng làm đúng đủ, 5% điều dưỡng làm không đúng, không đủ các nội dung của bước này. Giải thích, động viên cho người bệnh có 40% điều dưỡng làm đúng, 60% điều dưỡng làm chưa đầy đủ. 18 3.2.2 Chuẩn bị người Điều dưỡng Bảng 6: Chuẩn bị người điều dưỡng TT Nội dung công việc Kết quả Mức 1 Mức 2 Mức 3 n % n % n % 1 Trang phục: áo, mũ, khẩu trang 27 33,8 53 66,2 0 0 2 Rửa tay thường qui 0 0 4 5 76 95 33,8 0 66,2 5 0 95 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Đúng,đủ Thiếu, không thành thạo Không làm, làm sai Trang phục Rửa tay Biểu đồ 6: Chuẩn bị Điều dưỡng. Nhận xét: 66,2% điều dưỡng khi làm thủ thuật không có đầy đủ các trang phục (áo, mũ, khẩu trang) theo qui định, sai sót hay gặp là không đủ khẩu trang và mũ, 95% Điều dưỡng không rửa tay thường qui theo qui định. 19 3.2.3 Chuẩn bị dụng cụ và thuốc. Bảng 7: Chuẩn bị dụng cụ và thuốc TT Nội dung công việc Kết quả Mức 1 Mức 2 Mức 3 n % n % n % 1 Khay chữ nhật sạch 80 100 0 0 0 0 2 Trụ cắm kìm Kocher 78 97,5 2 2,5 0 0 3 Cồn Iod, cốc đựng bông cầu 0 0 5 6,2 75 93,8 4 Cồn 700, cốc dựng bông cầu 80 100 0 0 0 0 5 Hộp chống sốc 63 78,8 0 0 17 21,2 6 Huyết áp ống nghe 9 11,2 15 18,8 56 70 7 Gối kê tay 0 0 0 0 80 100 8 Dây ga rô 75 93,8 0 0 5 6,2 9 Thuốc theo y lệnh 80 100 0 0 0 0 10 Dao cưa ống thuốc 0 0 0 0 80 100 11 2 khay quả đậu 0 0 8 10 72 90 12 Khay trải 2 săng vô khuẩn 0 0 8 8,9 82 91,1 13 Găng tay 80 100 0 0 0 0 14 Gạc bẻ ống thuốc 0 0 0 0 80 100 15 Bông cầu 80 100 0 0 0 0 Nhận xét: Có một số dụng cụ người Điều dưỡng chuẩn bị không đầy đủ khi tiến hành làm thủ thuật: Hộp chống sốc 21,2%, huyết áp, ống nghe 70,0%, khay vô khuẩn 90 %, dao cưa ống thuốc 100%, gạc bẻ ống thuốc 100%, cồn Iod 100 %, gối kê tay 100%. 20 3.2.4 Tiến hành kỹ thuật. Bảng 8: Tiến hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch. TT Nội dung công việc Kết quả Mức 1 Mức 2 Mức 3 n % n % n % 1 Mở săng vô khuẩn 3 3,8 0 0 77 96,2 2 Xé bơm tiêm vào khay vô khuẩn 15 18,8 65 81,2 0 0 3 Điều dưỡng sát khuẩn tay lần 1 0 0 0 0 80 100 4 Thử bơm, kim tiêm 76 95 0 0 4 5 5 Kiểm tra ống thuốc 80 100 0 0 0 0 6 Cưa ống thuốc 0 0 0 0 80 100 7 Sát khuẩn ống thuốc 0 0 0 0 80 100 8 Dùng gạc bẻ ống thuốc 5 6,2 0 0 75 93,7 9 Lấy thuốc vào bơm tiêm 80 100 0 0 0 0 10 Thay kim lấy thuốc bằng kim tiêm 80 100 0 0 0 0 11 Đuổi khí có trong bơm tiêm 80 100 0 0 0 0 12 Đậy nắp kim tiêm 80 100 0 0 0 0 13 Để bơm, kim tiêm vào khay vô khuẩn 8 10 72 90 0 0 14 Để người bệnh tư thế thuận lợi 73 91,2 0 0 7 8,7 15 Bộc lộ vùng tiêm 80 100 0 0 0 0 16 Xác định vị trí tiêm 72 90 8 10 0 0 17 Đặt gối 5 6,2 0 0 75 93,7 18 Đặt dây garô 73 91,2 0 0 7 8,8 19 Điều dưỡng mang găng 8 10 56 70 16 20 20 Thắt dây garô 68 85 12 15 0 0 21 Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn Iod 0 0 0 0 80 100 22 Sát khuẩn vị trí tiêm bằng cồn 700 80 100 0 0 0 0 23 Sát khuẩn tay Điều dưỡng lần 2 3 3,8 0 0 77 96,2 24 Đâm kim 1 góc 15-300 66 82,5 14 17,5 0 0 25 Thấy máu vào bơm tiêm tháo dây garô 72 90 8 10 0 0

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *