11888_Ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh

luận văn tốt nghiệp

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HẢI

ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ TĨNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Những nội dung trong Luận văn này là do bản thân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng.
Mọi tài liệu tham khảo được dùng trong luận văn đều được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2018
Người thực hiện

Trần Thị Hải

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG
MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐỊA PHƯƠNG
…………………………………………………………………………………….. 9
1.1. Khái niệm, loại hình và đặc điểm Marketing điện tử
………………………………..
9
1.2. Xu hướng ứng dụng Marketing điện tử trong hoạt động du lịch và quản lý
phát triển du lịch
………………………………………………………………………………………
15
1.3. Các nhân tố tác động đến ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát
triển du lịch địa phương ……………………………………………………………………………
20
1.4. Một số kinh nghiệm quốc tế ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát
triển du lịch
……………………………………………………………………………………………..
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ
TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ TĨNH
………………………. 32
2.1. Tổng quan tiềm năng du lịch tỉnh Hà Tĩnh ……………………………………………
32
2.2. Tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp du lịch tại Hà Tĩnh
trong thời gian qua …………………………………………………………………………………..
35
2.3. Chính sách ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà
Tĩnh ……………………………………………………………………………………………………….
48
2.4. Thực trạng ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà
Tĩnh ……………………………………………………………………………………………………….
50
2.5. Đánh giá chung………………………………………………………………………………….
58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
MARKETING ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ
TĨNH ………………………………………………………………………………………………… 68
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến du lịch Hà Tĩnh
…………………
68
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát
triển du lịch Hà Tĩnh ………………………………………………………………………………..
72
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………….. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á,
Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT
Công nghệ thông tin
DL
Du lịch
DNDL
Doanh nghiệp du lịch
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
HĐND
Hội đồng nhân dân
NQ
Nghị quyết
SEO
Tối ưu hóa bộ máy tìm kiếm
TMĐT
Thương mại điện tử
TV
Ti vi
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL
Văn hóa – Thể thao – Du lịch
VITA
Hiệp hội du lịch Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng lượt khách du lịch giai đoạn 2013 – 2017 …………………………….
37
Bảng 2.2: Các khách sạn nổi bật ở Hà Tĩnh
…………………………………………………
40
Bảng 2.3: Trang chủ của một số doanh nghiệp du lịch tiêu biểu
…………………….
42
Bảng 2.4: Khách quốc tế đến Hà Tĩnh trong những năm 2013 – 2017 …………….
44
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch dịch vụ giai đoạn 2013 – 2017 ………………………….
48
Sơ đồ 2.1: Mô hình website của các doanh nghiệp du lịch Hà Tĩnh ……………….
53

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là từ sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, các hình thức doanh nghiệp,
tiếp thị trong tất cả các ngành nghề ở nước ta ngày càng trở nên đa dạng và
phong phú hơn. Cùng với đó, từ khi ra đời mạng Internet cũng thể hiện những ưu
điểm của nó như nhanh, gọn, dễ dàng phục vụ 24/24.
Sự bùng nổ mạnh mẽ của internet và các ứng dụng công nghệ thông tin
mới đã và đang đem lại những thay đổi chưa từng có trong lĩnh vực công
nghiệp du lịch. Thông tin trực tuyến hiện là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng hàng đầu đối với các quyết định của du khách.
Sự xuất hiện của Thương mại điện tử được coi là hệ quả lớn nhất khi cuộc
cách mạng công nghệ thông tin tác động vào nền kinh tế toàn cầu, đó là sự kết
hợp của hai trong số những phát minh lớn nhất thế kỷ XX – máy tính và Internet.
Tuy mới chỉ hình thành vào thập niên cuối thế kỷ hai mươi, chỉ mới phát triển
mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, nhưng thương mại điện tử đã thâm nhập sâu
vào hầu như tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến tất cả các hoạt
động của con người, và hơn nữa đây không phải là một hiện tượng kinh tế nhất
thời, mà là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Hoạt động Marketing cũng
không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Những hình thức Marketing thông qua
Internet dần xuất hiện và trở thành công cụ hữu hiệu giúp các nhà kinh doanh
tìm hiểu thị trường. Hoạt động Marketing điện tử được ứng dụng trong hầu hết
các ngành nghề kinh doanh từ kinh doanh những sản phẩm hàng hoá hữu hình
đến những sản phẩm hàng hoá vô hình – dịch vụ. Các đại lý lữ hành, các công ty
du lịch cũng không thể bỏ qua một cách thức Marketing hiệu quả đến vậy.
Sự kết hợp giữa những phương pháp Marketing, tiếp thị truyền thống với
việc sử dụng Internet làm công cụ đang ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay,
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp sử dụng
2

Marketing điện tử là công cụ hữu ích để quảng bá hình ảnh công ty và sản phẩm
của mình tới các cư dân trong và ngoài biên giới không còn là điều xa lạ, thậm
chí đó còn là hình thức quảng cáo mang lại doanh thu lớn với chi phí thấp và
hiệu quả cao, đặc biệt đối với một ngành cần thiết sự quảng bá những ngành du
lịch Hà Tĩnh. Chính vì vậy, việc tìm ra những hướng đi, những ứng dụng, những
giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng Marketing điện tử vào hoạt động
kinh doanh là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp du lịch Hà Tĩnh.
Trên thực tế cho thấy, Hà Tĩnh rất có tiềm năng triển vọng phát triển ngành
dịch vụ này, đặc biệt là các loại hình du lịch văn hoá, sinh thái và một số loại
hình du lịch: Vui chơi giải trí, kỳ nghỉ, thể thao. Hơn nữa là một người sinh ra và
lớn lên ở vùng đất này, tôi cảm thấy rất tự hào. Từ những điều kiện thuận lợi,
tỉnh Hà Tĩnh đã xác định: Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
với tỷ trọng của du lịch ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh và theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên khai thác thị
trường nội địa; phát triển du lịch bền vững, gắn với việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng – an ninh; đồng
thời phải kết hợp hài hòa, hợp lý giữa các khu vực của tỉnh, chú trọng khai thác
các giá trị di sản văn hóa, du lịch sinh thái, tâm linh; đẩy mạnh xã hội hóa phát
triển du lịch; tăng cường liên kết các hoạt động du lịch, các điểm du lịch trong
tỉnh và với các tỉnh. Tuy nhiên, việc khai thác và phát triển du lịch ở Hà Tĩnh
hiện nay vẫn còn rất nhiều bất cập và hạn chế nên đến nay vẫn chưa thật sự đạt
được mục tiêu mong muốn. Thực trạng tình hình du lịch nói chung và du lịch tại
Hà Tĩnh nói riêng vẫn đang còn nhiều hạn chế cần có giải pháp khắc phục và
chưa khai thác một cách triệt để những tiềm năng sẵn có. Chính vì thế để du lịch
Hà Tĩnh có thể phát triển một cách bền vững, chúng ta cần nghiên cứu sâu và kỹ
hơn, ứng dụng thêm các học thuyết Marketing điện tử, marketing dịch vụ vào
các quá trình triển khai và thực hiện. Luận văn thực hiện xây dựng chiến lược,
đưa ra các giải pháp dựa trên góc độ Marketing điện tử bao gồm việc phân tích
3

những thế mạnh, những hạn chế, đồng thời nhận diện được giá trị cốt lõi, từ đó
xây dựng được phương hướng phù hợp cho phát triển du lịch của tỉnh.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Ứng dụng Marketing điện tử
trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có nhiều nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Trong đó, một
số công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn như sau:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vận dụng nguyên lý marketing để phát triển địa phương có các tác giả tiêu
biểu như Philip Kotler (1993), Marketing Places; Matlovicova, K. (2008), Place
marketing process – theoretical aspects of realization; Rainisto, Seppo K. (2003),
Success factors of place marketing: a study of place marketing practices in
Northern Europe and the United States. Các nghiên cứu đã chỉ ra những thành phần
của Marketing điện tử gồm chủ thể thực hiện marketing, các yếu tố của Marketing
để tạo sản phẩm có giá trị cung ứng, khách hàng mục tiêu; qui trình thực hiện
Marketing; các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của Marketing. Các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng là tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, hệ thống hoá,.
Mặc dù các nghiên cứu trên đã đề cập tới việc thu hút các thị trường nhà kinh
doanh, nhà đầu tư, khách DL và dân cư mới để phát triển địa phương, nhưng nội
dung MKTĐT chưa được đề cập một cách rõ nét.
Ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch có các
nghiên cứu tiêu biểu như Xavier Font and Benjamin Carey (2005), Marketing
sustainable tourism products; Victor T.C Middleton (1998), Sustainable tourism
– a Marketing perspective; Youcheng Wang, Abraham Pizam (2011),
Destination Marketing and Management: Theories and Applications; Gregory
Ashworth, Brian Goodall (2012), Marketing Tourism Places; Alan Pomering
(2009), Sustainable tourism marketing: what should be in the mix, Ứng dụng
Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch ở Sirubari – Nepal, Ứng dụng
Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch ở Huay Hee – Thái Lan. Các tác
4

giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, hệ
thống hoá, trừu tượng hoá để vận dụng marketing cho một điểm đến, các bước
marketing cho SP DL; phân tích các công cụ marketing hỗn hợp cho DL. Mặc dù
vậy, các tác giả chưa làm rõ vai trò quan trọng của chính quyền địa phương trong
việc sử dụng các công cụ marketing điện tử, chưa chỉ ra vai trò nhiệm vụ cụ thể
của cộng đồng DN và dân cư địa phương trong qui trình ứng dụng MKTĐT trong
quản lý phát triển du lịch.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về marketing điện tử có các tác giả tiêu biểu như Hồ Đức
Hùng (2005), ứng dụng Marketing điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn
Hải Hà (2011), Ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Lào
Cai. Vũ Trí Dũng (2015), Ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du
lịch Đà Nẵng; Nguyễn Hoàng Việt (2014), Ứng dụng Marketing điện tử với thu
hút đầu tư vào các khu du lịch sinh thái Việt Nam. Các tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, điều tra khảo sát qua
bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm, thống kê mô tả… Các nghiên
cứu đã đưa ra những cơ sở lý luận, chỉ ra nguyên lý cơ bản, qui trình, chiến lược,
công cụ Marketing điện tử trên phương diện tổng thể. Đa phần các tác giả tập
trung nghiên cứu ứng dụng MKTĐT vào lĩnh vực quản lý phát triển du lịch vào
các địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa đề cập sâu
và rõ nét việc ứng dụng MKTĐT trong lĩnh vực quản lý phát triển du lịch.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay.
Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về: Marketing điện tử, các yếu tố của
Marketing điện tử; các ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du
lịch Hà Tĩnh.
5

Phân tích thực trạng ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển
du lịch Hà Tĩnh. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, bên trong việc
ứng dụng Marketing điên tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh;
Qua đó phân tích các việc làm đã làm được và chưa làm được, các nguyên
nhân tồn tại. Đưa ra các giải pháp cụ thể ứng dụng Marketing điện tử trong quản
lý phát triển du lịch Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ứng dụng Marketing điện tử trong
quản lý phát triển du lịch địa phương.
Hai là, Đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát
triển du lịch tại Hà Tĩnh, chỉ ra những điểm tích cực, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
Ba là, Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing điện tử trong quản
lý phát triển du lịch Hà Tĩnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, công cụ, phương
pháp thực hiện marketing điện tử; tiêu chí đánh giá hiệu suất marketing điện tử;
các yếu tố ảnh hưởng đến marketing điện tử với quản lý phát triển du lịch tại
tỉnh Hà Tĩnh.
Về không gian: Marketing điện tử với quản lý phát triển du lịch tại tỉnh Hà
Tĩnh, trong đó tập trung nghiên cứu về quản lý của bộ, ban ngành, sở Văn hóa
thể theo và du lịch về ứng dụng Marketing điện tử.
Về thời gian: Các dữ liệu, số liệu và phân tích của luận án tập trung chủ
yếu trong giai đoạn 2010 đến 2017; các giải pháp đề xuất có phạm vi áp dụng
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phương pháp tổng hợp dưới đây sẽ được áp dụng:
5.1. Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích, thống kê tài liệu
Căn cứ vào những dữ liệu đã có về DL Hà Tĩnh để phân tích các hiện
tượng, sự việc, đánh giá thực trạng hoạt động marketing điện tử với phát triển
DL trong những năm qua và định hướng tương lai. Các loại dữ liệu thứ cấp thu
thập gồm: thống kê về lượt khách, doanh thu từ DL, chi tiêu bình quân, nguồn
nhân lực DL, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ DL, hoạt động đầu tư vào lĩnh
vực DL, quy hoạch DL, quan điểm và mục tiêu phát triển DL Hà Tĩnh.
Các nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo hàng năm về hoạt động DL
của Ban chỉ đạo phát triển DL Hà Tĩnh, Sở VH, TT&DL, Trung tâm Thông tin
và Xúc tiến DL tỉnh Hà Tĩnh, niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Hà
Tĩnh; các ấn phẩm, công trình nghiên cứu đã công bố, sách, tạp chí, các trang
web, các bài viết về DL Hà Tĩnh; các văn bản, chính sách liên quan đến phát
triển DL Hà Tĩnh, các báo cáo về tình hình kinh tế, VH-XH của tỉnh Hà Tĩnh.
Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập được
phân loại, sắp xếp thành những tập tài liệu, đánh máy có chọn lọc những nội
dung liên quan đến luận văn; các tệp file mềm thu thập được lưu trữ vào những
thư mục trong máy tính. Các dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như
word, excel, được tập hợp thành các bảng biểu, đồ thị, hình vẽ để làm cơ sở
thống kê mô tả, so sánh, phân tích và đánh giá những hoạt động marketing điện
tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh.
5.2. Phương pháp so sánh

So sánh các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố trong và ngoài
nước liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn như các giáo trình, sách chuyên
khảo, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo khoa học được
thu thập tại thư viện Quốc gia, thư viện tỉnh Hà Tĩnh, thư viện trường Đại học
Thương mại, thư viện trường Đại học Hà Tĩnh để hình thành cơ sở lý luận của
luận văn.
7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
* Về lý luận:
– Thông qua tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
luận văn đã chỉ ra 04 khoảng trống trong nghiên cứu, xác định đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu nhằm ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du
lịch Hà Tĩnh.
– Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về Marketing điện tử; làm rõ nội
dung và mối quan hệ giữa qui trình, các công cụ Marketing điện tử (sản phẩm,
giá cả, phân phối, xúc tiến, chính quyền, cộng đồng DN và dân cư).
– Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu suất ứng dụng Marketing điện tử
trong quản lý và phát triển du lịch phù hợp với điều kiện Hà Tĩnh gồm: Quảng
bá hình ảnh các điểm du lịch và con người Hà Tĩnh, bảo vệ môi trường và tài
nguyên du lịch, phát triển thị trường du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch; chỉ ra nhóm yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến ứng dụng
Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh.
* Về thực tiễn:
– Qua việc lựa chọn và nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương ở nước
ngoài và trong nước có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã rút ra 04
bài học kinh nghiệm cho ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý và phát triển du
lịch Hà Tĩnh nói riêng và tại các địa phương ở Việt Nam nói chung.
– Bằng phương pháp nghiên cứu cụ thể, phân tích, đánh giá thực trạng và
hiệu suất ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh,
tác giả luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, phát hiện ra những hạn chế và nguyên
nhân, xác định vấn đề cần phải giải quyết để hoàn thiện ứng dụng Marketing
điện tử trong quản lý và phát triển du lịch Hà Tĩnh.
– Dựa vào những định hướng, quan điểm phát triển du lịch Hà Tĩnh, tác giả
đã đề xuất 03 nhóm giải pháp ở cấp độ từ cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội du
lịch Việt Nam, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam để hoàn thiện ứng dụng
Marketing điện tử phù hợp trong thời gian tới của môi trường kinh doanh Việt
Nam và phù hợp với điều kiện, trình độ và kỳ vọng phát triển của tỉnh Hà Tĩnh.
8

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng Marketing điện tử trong
quản lý phát triển du lịch địa phương
Chương 2. Thực trạng ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý phát triển
du lịch Hà Tĩnh
Chương 3. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing điện tử trong
quản lý phát triển du lịch Hà Tĩnh

9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG MARKETING
ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Khái niệm, loại hình và đặc điểm Marketing điện tử
1.1.1. Khái niệm Marketing điện tử
Để diễn đạt nội dung của các hoạt động Marketing trong môi trường điện tử
quốc tế, các tài liệu khác nhau sử dụng một số thuật ngữ khác nhau như
CyberMarketing, E-Marketing, WebMarketing… Nhưng dù sử dụng thuật ngữ
nào thì Marketing điện tử cũng bao hàm hai ý tưởng chính: về mặt thực tiễn, đó
là sự khai thác các phương tiện và công cụ tin học – viễn thông nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra; còn về mặt ngữ nghĩa, đó là tổng hợp các phương pháp và kỹ
thuật Marketing áp dụng lên các hệ thống mạng, nhất là mạng Internet. Như vậy,
Marketing điện tử mang tính kế thừa từ Marketing truyền thống và là sự ứng
dụng của Marketing trong môi trường kinh doanh thương mại điện tử. Một mặt,
Marketing điện tử thừa hưởng những nguyên lý cơ bản nhất của Marketing cũng
như một số kỹ năng Marketing khác đã được phát triển mạng như các công cụ
Marketing trực tuyến (Online Marketing), Marketing trực tiếp (Direct
Marketing), Marketing tương tác (Interactive Marketing), Marketing thích ứng
(Adaptive Marketing) đang được sử dụng phổ biến. Mặt khác, từ các kinh
nghiệm thực tiễn, các doanh nghiệp cùng các nhà nghiên cứu cũng vẫn đang còn
tiếp tục tìm hiểu thêm các nguyên lý mới, các phương pháp và mô hình mới nhằm
tận dụng ở mức tốt nhất những cơ hội mà môi trường kinh doanh hoàn toàn mới
này đem lại.
Trong mọi trường hợp Marketing trong TMĐT không nhằm, và cũng không
thể thay thế được Marketing truyền thống. Mục đích của Marketing trong TMĐT
chính là nhằm bổ sung thêm những nguyên tắc mới với những phương tiện hiện nay
đã sẵn có và trong tương lai không xa sẽ trở nên phổ cập.

10
Chính bởi vậy những khái niệm về Marketing điện tử cũng không hề xa rời
định nghĩa về Marketing truyền thống mà nó được xây dựng dựa trên những khái
niệm về Marketing truyền thống. Xin được đưa ra một số khái niệm thường gặp.
Theo Philip Kotler: Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng
nhu cầu của tổ chức và cá nhân- dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
Nếu P.Kotler đứng trên quan điểm một nhà nghiên cứu về Marketing để
đưa ra định nghĩa trên thì Joel Reedy lại có một khái niệm khác, đơn giản hơn và
dựa trên quan điểm một một người hoạt động trong lĩnh vực này: Marketing điện
tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử.
(Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Một định nghĩa khác có vẻ đầy đủ hơn được đăng trên trang web
http://www.davechaffey.com/Internet-Marketing có đại ý như sau: Marketing
điện tử là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử (web, e-
mail, cơ sở dữ liệu, multimedia,…) Để tiến hành các hoạt động marketing nhằm
đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua
nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành…), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng
tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA) cũng
đưa ra một định nghĩa khác: Marketing điện tử là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh
doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu
dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.
Mặc dù đã có những khái niệm khác nhau dưới những cách nhìn khác nhau
nhưng hầu hết các khái niệm đó đều đều có những điểm chung khi nói về
Marketing điện tử. Đó là:
– Hoạt động Marketing diễn ra trong một môi trường mới-môi trường internet.

11
– Sử dụng phương tiện là internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào
internet.
– Vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống là thoả mãn nhu cầu
người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ
có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống, họ có thói quen tiếp
cận thông tin khác, đánh giá dựa trên những nguồn thông tin mới, hoạt động mua
hàng cũng khác.
1.1.2. Các loại hình Marketing điện tử hiện nay
Ngày nay, thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ bởi tốc độ sử dụng
internet cùng với nhiều các công nghệ hiện đại ra đời. Con người ngày càng ưu
thích giao dịch dưới hình thức này bởi những thuận lợi mà nó mang lại. Có rất
nhiều hình thức thương mại điện tử khác nhau, dưới đây là một số loại hình
thương mại điện tử điển hình đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
1.1.2.1. Hình thức B2B (Business To Business)
Thương mại điện tử B2B được định nghĩa đơn giản là thương mại điện tử
giữa các công ty. Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa
các công ty với nhau. Khoảng 80% thương mại điện tử theo loại hình này và
phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát
triển nhanh hơn B2C. Thị trường B2B có hai thành phần chủ yếu: hạ tầng ảo và
thị trường ảo.
1.1.2.2. Hình thức B2C (Business to Customers)
Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa các công ty và người tiêu
dùng, liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực
(hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc
hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện
tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một
doanh nghiệp dựa trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình

12
tạo ra hoặc do mình phân phối. Các trang web khá thành công với hình thức này
trên thế giới phải kể đến Amazon.com, Drugstore.com, Beyond.com.
Tại Việt Nam hình thức buôn bán này đang rất “ảm đạm” vì nhiều lý do nhưng
lý do chủ quan nhất là ý thức của các doanh nghiệp, họ không quan tâm, không để ý
và tệ nhất là không chăm sóc nổi website cho chính doanh nghiệp mình.
1.1.2.3. Hình thức thương mại điện tử C2C
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương
mại giữa các cá nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị
trường điện tử và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các
công ty/ doanh nghiệp có thể đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung
cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất cho việc phát triển các thị trường
mới. Loại hình thương mại điện tử này tới theo ba dạng:
Đấu giá trên một trang web xác định
Hệ thống hai đầu P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua mạng
như Yahoo, Skype, Window Messenger, AO…
Quảng cáo phân loại tại một cổng (rao vặt)
Giao dịch khách hàng tới doanh nghiệp C2B bao gồm đấu giá ngược,
trongđó khách hàng là người điều khiển giao dịch.
Tại các trang web của nước ngoài có thể nhận ra ngay Ebay là website
đứng đầu danh sách các website C2C trên thế giới đây la một tượng đài về kinh
doanh theo hình thức đấu giá mà các doanh nghiệp Việt Nam nào cũng muốn
“trở thành”. Tại Việt Nam thì chưa tất các các hình thức này ở mọi loại dạng, đi
đến đâu cũng thấy quảng cáo rao vặt, rao bán, rao mua, trao đổi…
1.1.2.4. Hình thức thương mại điện tử B2G
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định
nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm
việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động khác

13
liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương mại điện tử có hai đặc tính:
thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Thiết lập thương mại điện tử, thứ hai, người ta cho rằng khu vực này có
nhu cầu lớn nhất trong việc biến các hệ thống mua bán trở nên hiệu quả hơn.
Các chính sách mua bán trên web tăng cường tính minh bạch của quá trình
mua hàng (và giảm rủi ro của việc không đúng quy cách). Tuy nhiên, tới nay,
kích cỡ của thị trường thương mại điện tử B2G như là một thành tố của của tổng
thương mại điện tử thì không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của chính phủ
còn chưa phát triển. Còn một số loại hình thương mại điện tử khác nhưng sự
xuất hiện ở Việt Nam chưa cao như:
Thương mại điện tử M-Commerece (Buôn bán qua các thiết bị di động cầm tay)
Thương mại điện tử sử dụng tiền ảo (VTC với Vcoin)
Nguồn: Các loại hình thương mại điện tử điển hình Công ty thiết kế
website chuyên nghiệp ADC
1.1.3. Đặc điểm của Marketing điện tử
Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát
triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Thương mại điện tử là việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà
sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát triển
nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc đẩy và gợi
mở nhiều lĩnh vực của công nghệ thông tin và truyền thông như phần cứng và
phần mềm chuyển dụng cho các ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán
cho thương mại điện tử, cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
Về hình thức: giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng.
Trong hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp
để tiến hành đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt
động thương mại điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối

14
với mạng toàn cầu, chủ yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên
tham gia vào giao dịch không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm
phán, giao dịch được với nhau dù cho các bên tham gia giao dịch đang ở bất
cứ quốc gia nào.
Phạm vi hoạt động: trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại
điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả
các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà
vẫn có thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các website
thương mại hoặc vào các trang mạng xã hội.
Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tối thiểu ba
chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham
gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng
thực, đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử.
Nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực
có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin
trong giao dịch Thương mại điện tử.
Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại điện
tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày
liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết
nối với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp
đẩy nhanh quá trình giao dịch.
Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trường. Trong
thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm
phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên
không phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng. Để làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của
nhau hay hệ thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet,

15
mạng extranet… để tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết
hợp đồng.
1.2. Xu hướng ứng dụng Marketing điện tử trong hoạt động du lịch và
quản lý phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về du lịch
Thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách
mang tính đồng bộ, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về Du lịch, góp phần đưa Du lịch Việt Nam ngày càng hấp dẫn
và cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, công tác quản lý
nhà nước về Du lịch tại trung ương và một số địa phương còn gặp những bất
cập trong công tác quản lý điểm đến, duy trì chất lượng dịch vụ chưa thường
xuyên, công tác xúc tiến quảng bá còn thiếu chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch
chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng và thiếu bền vững.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch khác với quản lý kinh doanh ở
chỗ quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, đặt các đơn vị kinh doanh
vào các mối quan hệ và điều chỉnh các mối quan hệ đó bằng nhiều công cụ khác
nhau (chủ yếu là công cụ pháp luật). Nằm trong cơ cấu bộ máy Nhà nước, cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch hoạt động theo nguyên tắc của bộ máy nhà
nước. Các nguyên tắc đó xuất phát từ việc Nhà nước nắm quyền lực chính trị,
thông qua quyền lực chính trị Nhà nước sẽ nắm và bảo toàn quyền lực kinh tế,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý nền kinh tế nói chung và
ngành du lịch nói riêng theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ,
phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý quản
trực tiếp sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở nhằm kết hợp chúng
tốt hơn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội. Nằm trong hệ thống quyền
lực Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch được trao những thẩm quyền
nhất định, chủ yếu là những thẩm quyền chuyên môn, hoạt động theo các nguyên
tắc nêu trên. Nằm trung gian giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và hệ

16
thống kinh doanh du lịch, quản lý nhà nước về du lịch có chức năng quan trọng
nhất là kết hợp thẩm quyền mà Nhà nước giao cho với những nhiệm vụ mà hệ
thống kinh doanh du lịch đặt ra. Chức năng của toàn bộ cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch chính là chức năng quản lý nhà nước về du lịch. Song, chức năng của
từng bộ phận của nó, chẳng hạn chức năng của Tổng cục du lịch, chức năng của
Ủy ban Hợp tác và Đầu tư…đối với ngành chỉ là một bộ phận của chức năng quản
lý nhà nước về du lịch. Chúng ta có thể hệ thống một cách tương đối chức năng
quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh thành các chức năng cụ thể như sau:
– Tổ chức tuyên truyền, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến hoạt động du lịch.
– Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch
– Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
– Quản lý các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch.
– Quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.
– Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hoạt động du lịch.
Ngành kinh doanh du lịch giống như một cơ thể sống và luôn đòi hỏi sự
sáng tạo, năng động để duy trì và phát triển, việc thành công thay thất bại của
ngành du lịch cũng như các ngành kinh tế khác phụ thuộc rất nhiều vào việc xây
dựng nên những chính sách quản lý thích hợp. Bởi vậy, vấn đề quản lý nhà nước
về du lịch là một vấn đề cấp thiết được đặt lên hàng đầu trong việc phát triển
ngành du lịch.
1.2.2. Những lợi ích của việc ứng dụng Marketing điện tử vào hoạt động
kinh doanh du lịch
1.2.2.1. Đối với nhà nước
Quản lý nhà nước về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch,
không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh

17
nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. quản lý nhà nước về du lịch là nhằm đưa
du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước.
1.2.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Trong hoạt động du lịch cung du lịch thường mang tính cố định không thể
di chuyển còn cầu du lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi. Các tài nguyên du lịch và
phần lớn những cơ sở kinh doanh du lịch như khách sạn, nhà hàng, các cơ sở vui
chơi giải trí không thể cống hiến giá trị của mình đến tận nơi ở của khách du
lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là cầu nối giữa giữa cung du lịch và
cầu du lịch. Các doanh nghiệp này phải vượt qua những khó khăn về không gian
để thực hiện được nhiệm vụ của mình. Và Internet đã đem lại cho họ nhiều lợi
ích trong quá trình thực hiện công việc của mình.
Thứ nhất, ứng dụng Marketing điện tử sẽ giúp cho các doanh nghiệp du lịch
có được các thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất nhằm xây dựng
được chiến lược Marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, thông tin đóng vai trò vô
cùng quan trọng, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch không những cần
những thông tin về thị trường, về đối tác mà những thông tin về điểm đến cùng rất
quan trọng trong quá trình xây dựng các chương trình du lịch. Nếu trước kia các
nhà làm Marketing du lịch phải trực tiếp đến các điểm đến để có được thông tin thì
giờ đây với internet họ chỉ cần ngồi 1 chỗ với chiếc máy tính được nối mạng họ vẫn
có thể có được bất cứ thông tin gì về điểm đến, liên hệ với các đối tác, các nhà cung
cấp mà không mất chút chi phí nào, vượt qua những khó khăn về mặt thời gian,
không gian.
Thứ hai, Marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người
mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp du lịch, điều cần thiết
nhất là làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm du lịch của mình. Điều đó đồng

18
nghĩa với việc quảng cáo và marketing các sản phẩm du lịch đó, đồng nghĩa với
việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin của khách hàng. Trong quá
trình này, khách hàng có được thông tin về các doanh nghiệp và các sản phẩm du
lịch thông qua các website, và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn
về thị trường, tiếp cận khách hàng tốt hơn.
Thứ ba, Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí
Trước hết là các chi phí văn phòng. Với việc ứng dụng Internet, các văn
phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí
tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy tờ, không in ấn. Như
vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn giấy tờ, có
thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to lớn lâu dài
cho doanh nghiệp.
Marketing điện tử còn giảm thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Các
catalog điện tử (electronic catalog) trên web phong phú hơn nhiều và thường
xuyên được cập nhật, trong khi các catalog in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và
rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê, chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng
khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử
qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 2% chi phí thanh toán thông thường.
Marketing điện tử còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược
Marketing toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu được các phí quảng cáo.
Thứ tư, Marketing điện tử đã loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và
thời gian, do đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ với các đối tác và các
nhà cung cấp. Thông qua mạng Internet, các thành viên tham gia có thể giao
dịch một cách trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên tục với nhau như không
có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý
đều được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Các khách hàng mới, các
cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc,
toàn khu vực, toàn thế giới và có nhiều cơ hội hơn cho doanh nghiệp lựa chọn.

19
Để thu hút đông đảo khách hàng hướng tới các sản phẩm, các phòng chat,
các cuộc thảo luận nhiều bên, các nhóm tin (Newsgroups)… thường được doanh
nghiệp áp dụng để khuyến khích sự quan tâm về doanh nghiệp và sản phẩm du
lịch. Đương nhiên, các trang Web cũng được phát huy hiệu quả để tiếp xúc với
cộng đồng khách hàng.
1.2.2.3. Đối với khách du lịch
Bên cạnh các lợi ích như trên về giảm chi phí và tiết kiệm thời gian trong
quá trình tìm kiếm thông tin về điểm đến cũng như tìm kiếm thông tin về các sản
phẩm du lịch, Marketing điện tử còn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều
sản phẩm du lịch hơn để so sánh và lựa chọn. Sản phẩm du lịch là sản phẩm
không thể đánh giá được trước khi tiêu dùng, bởi vậy khách du lịch thường rất
đắn đo trong việc lựa chọn chương trình du lịch nào cho phù hợp, họ luôn cố
gắng tìm được càng nhiều thông tin về sản phẩm du lịch càng tốt. Nhờ internet,
người tiêu dùng có thể tìm kiếm các thông tin nhanh chóng, dễ dàng, không tốn
kém thời gian và tiền của, hơn nữa họ dễ dàng tìm cho mình được “bộ sưu tập”
các lựa chọn cho kì nghỉ của mình thông qua các thông tin trên internet và cũng
dễ dàng đánh giá các phương án đó cũng nhờ vào các thông tin tìm được.
Marketing điện tử còn giúp khách du lịch có thể đặt tour, đặt phòng khách sạn,
mua vé máy bay, thuê ô tô qua mạng với những lựa chọn tốt nhất, họ không cần
phải đến tận nơi để làm những điều đó như thời tiền internet. Hiện nay trên thế
giới các website phục vụ việc mua sắm các sản phẩm du lịch trực tuyến đang rất
phát triển với nhiều hình thái khác nhau như Travellocity.com, lastminute.com…
1.2.2.4. Đối với ngành du lịch và đối với xã hội
Rõ ràng thông qua Marketing điện tử ngành du lịch Việt Nam đã tìm ra được
phương thức tốt nhất, hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam tới các nước trên thế giới. Các hoạt động thương mại điện tử tạo ra môi trường
để làm việc, mua sắm, giao dịch… từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. Đồng
thời nâng cao mức sống cho con người vì có nhiều nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung

20
cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao
mức sống của mọi người.
1.2.3. Những lợi ích của việc ứng dụng Marketing điện tử trong quản lý
phát triển du lịch
Du lịch là ngành công nghiệp không khói đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Trong phát triển du lịch, việc quảng bá hình ảnh có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong thu hút khách và nâng cao sự cạnh tranh. Lợi ích của việc ứng dụng
Marketing điện tử mang lại nhiều tiện ích đối với phát triển kinh tế du lịch là
không thể phủ nhận, đặc biệt trong công tác quản lý, nó mang lại nhiều lợi ích cụ
thể: Chi phí phân phối thấp; Chi phí truyền thông thấp; Chi phí lao động thấp;
Giảm thiểu chất thải; Người hỗ trợ tính giá linh hoạt. Bên cạnh đó là những tiện
ích cho du khách như: Đáp ứng nhu cầu rất tốt; Linh hoạt trong thời gian hoạt
động; Hỗ trợ chuyên môn hóa và sự khác biệt; Cung cấp các giao dịch phút chót;
Thông tin chính xác; Hỗ trợ tiếp thị mối quan hệ; Phản ứng nhanh với nhu cầu
dao động; Nhiều sản phẩm/tích hợp; Nghiên cứu thị trường.
1.3. Các nhân tố tác động đến ứng dụng Marketing điện tử trong quản
lý phát triển du lịch địa phương
1.3.1. Các nhân tố tác động đến ứng dụng Marketing điện tử trong quản
lý nhà nước phát triển du lịch
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin của tỉnh đồng bộ, hiện đại
– Chỉ đạo phát triển hạ tầng mạng Bưu chính Viễn thông.
– Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống máy tính, mạng nội bộ của các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
– Xây dựng các cơ sở dữ liệu quan trọng về dân cư, đất đai, tài nguyên, môi
trường, kinh tế – xã hội, doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức…
– Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng, băng thông các tuyến cáp quang,
băng rộng đến các xã, phường, thị trấn, thôn, bản trên toàn tỉnh;

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *