1
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VẬT LIỆU NỔ TẠI CÔNG TY
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
2
M ỤC L ỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp
………………………. 5
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công
nghiệp……………………………………………….…………..…………………
5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty …………………………………………. 5
1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty……… …………………….. 6
II. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của công ty …………………….7
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..……………7
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công
ty……………13
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực…………………………………………………16
2.4.Đặc điểm về tài chính…………………………………………………………18
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty………………………………………….22
III Đánh giá một số mặt hoạt động của công ty vật liệu nổ công nghiệp trong vài
năm trở lại đây……………….……………………………………………………24
3.1 Đánh giá công tác quản lý tài sản của công ty ………………….……………24
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty ……. ..28
3.3 Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty ……………29
Chương II Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công
nghiệp…………………………………………………………………………….33
I- Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công nghiệp
………….………………………………………………………………………..33
1.1.Kết quả tiêu thụ sản phẩm (quy mô, doanh thu và cơ cấu tiêu thụ theo sản
phẩm, thị trường)…………………………………………………………………33
3
1.2.Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ ………………………………………………39
1.3.Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….…………………40
II- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của công ty ……………………43
2.1 Các nhân tố bên ngoài …………..……………………………………………43
2.2 Các nhân tố bên trong ………………………………………………………..47
III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .…………………49
3.1.Những kết quả đạt được …………………………………..…………………49
3.2.Nững hạn chế tồn tại ……………………………………….………………..51
3.3.Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
……………………………………………………………….…………………..53
Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật liệu
nổ công nghiệp……………………………………………………………………54
I-
Định
hướng
của
công
ty
Vật
liệu
nổ
công
nghiệp
……………………………..54
1.1 Kế hoạch phát triển chung ……………………………………………………54
1.2.Một số mục tiêu chính ………………………………………………………56
II- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp ………………………………………………………………………60
2.1.Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..…………………………………………60
2.2.Nhóm
giải
pháp
về
công
tác
tiêu
thụ
sản
phẩm……..……………………….63
2.3.Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….…………………..71
KẾT LUẬN
4
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và
quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm
song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất
có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản
xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngân hàng…) quyết
định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn
mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ
không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là
một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh
nghiệp hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp
dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống
nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của
sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh
nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng
5
nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề ra.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của em như sau:
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.
Chuyên đề của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật
liệu nổ Công nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề khá rộng
nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét và sửa giúp
em.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Văn Đăng
6
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHI ỆP
I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ
công nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp.
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company.
Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót – Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân –
Hà nội.
Mã số thuế : 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng : 710A – 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng.
Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết
định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.
7
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá,
cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu
nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý,
thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu
nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã
có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày
1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt
nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc
chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công
ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ
công nghiệp.
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu,
vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các
ngành kinh tế.
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối
đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa
phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu
nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao
động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân
chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến
công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty.
8
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của công
ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu,
sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp,
hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận
chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp.
Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt,
than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi.
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu.
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới
nước theo yêu cầu của khách hàng.
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu
và vật tư thiết bị.
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận
tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường
bộ.
10 Dịch vụ ăn nghỉ.
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
9
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ
chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công
ty
Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau:
– Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy
sản xuất.
– Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thanh tra bảo vệ.
+ Phòng tổ chức nhân sự.
+ Văn phòng giám đốc.
– Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thiết kế đầu tư.
+ Phòng kỹ thuật an toàn.
– Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng thương mại.
+ Phòng kiểm toán nội bộ.
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý
công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng
công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời
điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24
10
đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện)
đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu.
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam.
16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu.
17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi.
18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang.
19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai.
20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên.
21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai.
22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn.
23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang.
24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang.
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau:
11
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp
Giám đốc công
ty
PGĐ kinh tế
PGĐ điều hành SX
PGĐ đời sống
PGĐ kỹ thuật
P. kế toán P. thương P. kiểm toán
P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng
P. thiết kế P. kỹ thuật
Tài chính mại nội bộ
chỉ huy SX
bảo vệ nhân sự giám đốc
đầu tư
an toàn
Các đơn vị thành viên
TT XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN
vật HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM
liệu Bắc Bắc Quảng Sơn
và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà
Quảng
nổ Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi
CN
Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu
Bưởi Phòng Giang Nội
Chi
XN
Chi
XN XN
VP
Chi VP
nhánh HCM
nhánh HCM HCM
đại diện nhánh đại diện
HCM
Lai
HCM Nghệ Hà
HCM
HCM HCM
12
Lào
Châu
Phú
An Nam
Tuyên
Đồng Kiên
Cai
Yên
Quang Nai Giang
13
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc,
1 trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ
cấu tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.
2- Phòng thống kê – kế toán – tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám
đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm
vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:
+ Công tác thống kê – kế toán – tài chính.
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty.
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng
và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Kiểm tra công tác kế toán.
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các
lĩnh vực liên quan.
4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và
kinh doanh của toàn công ty.
+ Công tác kinh doanh đa nghành.
14
5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn.
+ Kỹ thuật cơ điện vận tải.
+ Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường.
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây
dựng.
6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và
3 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài
công ty.
7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2
phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác
thi đua.
+ Tuyên truyền quảng cáo.
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống.
8- Phòng thanh tra bảo vệ – pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn
chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
15
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
+ Công tác quản lý nhân sự.
+ Công tác tiền lương.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ
công nhân viên.
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà
ăn.
2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công
ty
– Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính
là công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết
bị hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao
gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi
biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục
vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp
đạt tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn
thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ
công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ:
thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất
thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm
16
Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được
thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị
nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự
động và nạp thuốc nổ tại khai trường).
Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị
các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở
Vật liệu nổ công nghiệp .
Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo
và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty
đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể:
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty.
Phương tiện thiết bị
Năm 1995
Năm 2000
1 Xe tải
57
72
2 Xe bán tải
1
8
3 Xe ca và xe ca chở công nhân
24
44
4 Tàu biển
4
4
5 Xà lan tự hành
2
2
6 Xà lan kéo
6
6
7 Đầu kéo
2
2
8 Xe công ty
0
2
9 Cẩu
2
2
10 Xe nâng mini
0
2
11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo
tĩnh
0
2
12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1
2
3
13 Máy bơm LAGRA
3
5
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
17
Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm
qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như
Sơn La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu… xây dựng kho di động
vụ công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ
thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771
m2 sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho
mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn.
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác
nhằm nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.
Tên cảng
Diện tích vùng nước
(m2)
Diện tích quy mô quản lý
(m2)
Cảng Bạch Thái
Bưởi
7000
5568
Bến Cái Đá
5350
5500
Cảng Mông Dương
5000
6668
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha
Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị
thuộc miền trung và miền nam .
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ
cho việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí,
vận tải và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an
18
toàn sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các
nhà xưởng sau:
Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp
Nhà xưởng
Diện
tích
(m2)
1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh
Sản xuất thuốc nổ
Sửa chữa cơ khí
1166
630
2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu
Sản xuất thuốc nổ
372
3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ
Sửa chữa ô tô
SX than
tổ
ong,
VLXD
1800
518,4
4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải
Phòng
Sửa chữa cơ khí
332
5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà
Nội
Sản xuất dây điện,
bao bì
và hàng bảo hộ LĐ
1200
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực.
– Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công
ty Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ
công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76%
tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm
37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên
19
chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm
nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc.
– Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng
trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với
năm 1995 (số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng
lên gấp 2 lần. Chất lượng của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là
năm 1995 số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ
trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này
chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ
kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than.
– Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học
đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất
thuốc nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan
mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu
nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty
triệu tập.
– Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên,
cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu
nhập của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể
hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương
và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần
đây.
20
Bảng 4: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán
bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
8
tháng
đầu
năm 2003
Tổng quỹ lương
thực hiện
24.926.655.583
45.190.158.824
66.225.979.412
50.000.000.000
Thu
nhập
bq
người/tháng
1.262.748
2.289..268
2.794.345
2.800.000
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so
sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong
việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty
Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583
đồng và thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang
năm 2002 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu
nhập bình quân đầu người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu
nhập bình quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã
tăng 221% qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của
công ty.
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca
nhạc phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên
của công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động.
2.4 Đặc điểm về tài chính
21
Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện
hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công
nghiệp đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi
nguồn lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh
nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty hầu như không thay
đổi. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ bản đó là từ
ngân sách nhà nước, một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty Vật
liệu nổ công nghiệp còn huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín
dụng như vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng sau.
22
23
Bảng 5 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
I.Tổng tài sản
163.473.931.852
100
177.475.527.966 100
266.157.361.550 100
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
127.902.125.844
78,2
137.784.239.315 77,6
221.264.169.703 83,1
Trong đó:hàng tồn kho
55.643.472.546
43,5
59.298.456.569
43,0
80.620.357.783
36,4
Các khoản phải thu
62.742.201.692
49,1
68.542.395.349
49,7
129.261.732.910 58,4
2.TSCĐ và đầu tư dài hạn
35.571.806.008
21,8
39.691.288.651
22,4
44.893.191.847
16,9
II.Nguồn vốn
163.473.931.852
100
177.475.527.966 100
266.157.361.550 100
1. Nợ phải trả
117.870.270.732
72,6
130.230.456.365 73,4
202.712.221.507 76,2
Nợ ngắn hạn
108.830.481.484
66,6
130.130.456.365 73,3
197.507.371.507 74,2
Nợ dài hạn
9.039.789.248
5,5
0
0
5.196.400.000
0
Nợ khác
0
0
100.000.000
0,1
8.450.000
0,2
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
45.603.661.120
27,9
47.245.071.601
26,6
63.445.140.643
23,8
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
24
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp ta
thấy ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong những
năm gần đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2000 với
tại thời điểm 31/12/2001 và 31/12/2002 ta sẽ thấy diều đó.
Nếu như vào thời điểm 31/12/2000 tổng nguồn vốn của công ty là
163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn
của công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt
108,565%. Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty
266.157.361.550 đồng tăng so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt
149,968%. Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một
thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ
yếu là tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày
31/12/2000 nợ ngắn hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến 31/12/2001
nợ ngắn hạn của công ty là 130.130.456.365 đồng tăng lên 21.299.974.881
đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ ngắn hạn của công ty là 197.507.371.507
đồng tăng lên so với năm 2001 là 67.376.915.142 đồng hay đạt 151,776%, một
tốc độ tăng rất mạnh.
Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy
động vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của
sản phẩm của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường lâu
và phải sau khi bàn giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế vốn
lưu động của công ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này được
thể hiện qua chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng tại thời
25
điểm cuối các năm. Tại thời điểm cuối năm 2000 các khoản phải thu của công
ty là 62.742.201.692 đồng và đến thời điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu này là
68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản phải thu
của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so với năm 2000 là
60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là 66.519.531.218
đồng hay đạt 206,02%.
Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu
hút vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công
ty tăng vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu.
Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của
công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài
sản lưu động chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số
này là 77,6% và cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải
thích là do đặc tính hàng hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn
một cách tuyệt đối vì thế nguyên liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của công
ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá không rẻ bên cạnh đó năng lực sản
xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải có một lượng vốn lưu động lớn mới
có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho các
nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo chịu
nước, an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên
vật liệu trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều phải
nhập từ nước ngoài.