9478_4.5.4. BCTTTN_Phát triển hoạt động tư vấn tài chính DN tại CTY CK NHCT

luận văn tốt nghiệp

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công
ty chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch
vụ, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện
nay của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn với mới, các doanh
nghiệp Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ
phần, đây chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng
lưới khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên
có chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các
doanh nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy
mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp – đây là hoạt động tiền đề
cho các hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng.
Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu
cầu đang khan hiếm hàng hóa cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa
các doanh nghiệp thành công ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến tài
chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công
ty chứng khoán nói chung và công ty chứng khoán Ngân hàng Công
thương nói riêng phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề
tài: “Phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty
chứng khoán Ngân hàng Công thương” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp cuối khoá của mình.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Chuyên đề sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý
thuyết về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
– Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng
khoán Công thương
– Bước đầu vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động tư vấn Tài chính
doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic,
diễn giải.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: “Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
của Công ty chứng khoán”
Chương 2: “Thực trạng hoạt dộng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại
công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương”
Chương 3: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương”

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong thực tế luôn xảy ra tình huống: những người có cơ hội đầu tư
sinh lời thì thiếu vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại
không biết đầu tư vào đâu, hoặc không có cơ hội đầu tư. Từ đó thị trường
tài chính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nới “thiếu”, chuyển đổi
tiết kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các công cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ
đầu tư vốn của mình bằng cách nắm giữ những công cụ tài chính đó. Lúc
này hình thành khái niệm Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng
khoán là một bộ phận cấu thành thị trường tài chính, là nơi diễn ra các
giao dịch mua baá, trao đổi các chứng khoán – các hàng hóa và dịch vụ tài
chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện
theo những quy tắc ấn định trước (tr15, giáo trình Thị trường hứng khoán,
Đại học Kinh tế Quốc Dân). Trong đó chứng khoán được hiểu là chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm: cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các loại chứng
khoán khác theo quy định của pháp luật (Điều 3, Nghị định số
144/2003/NĐ-CP). Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải
qua nhiều sự biến động, đến nay nó đã trở thành một thể chế tài chính
không thể thiếu được trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
Để thúc đẩy thị trường phát triển, hoạt động hiệu quả và có trật tự nhất thiết
phải có sự ra đời của các Công ty chứng khoán.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
4
Nền kinh tế ở Việt Nam đang mở cửa, những nguồn vốn mới được
hình thành, thị trường chứng khoán phát triển như một nhu cầu tất yếu. Và
sự ra đời của các công ty chứng khoán cũng vậy.
1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán
Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và
an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có
các công ty chứng khoán. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu
và trái phiếu lưu thông tấp nập trên thị trường vốn, qua đó, một lượng vốn
nhàn rỗi được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ
tẻ trong công chúng. Vì vậy, có thể hiểu: Công ty chứng khoán là một định
chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán
(tr120, Giáo trình Thị trường Chứng Khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân)
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non trẻ, bộc lộ nhiều yếu
kém, vì vậy, các công ty chứng khoán ra đời sẽ là một động lực quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cũng như của thị trường chứng
khoán. Từ khi ra đời, các công ty chứng khoán đã có những chức năng cơ
bản sau:
– Thông qua các nghiệp vụ của mình (như hoạt động bảo lãnh phát
hành và môi giới chứng khoán), các công ty chứng khoán đã tạo ra một
phương thức huy động vốn linh hoạt, là cầu nối giữa những người có tiền
nhàn rỗi với những chủ thể cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
– Thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh, các công ty chứng
khoán đã cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
– Trên thị trường chứng khoán, nhờ có công ty chứng khoán, nhà đầu
tư có thể hàng ngày chuyển tiền thành chứng khoán và ngược lại mà không
phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
5
– Thông qua hoạt động tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán
còn có một chức năng quan trọng là can thiệp vào thị trường, góp phần điều
tiết giá chứng khoán.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
thị trường chứng khoán. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế,
vai trò của các Công ty chứng khoán cũng được nhìn nhận dưới những góc
độ khác nhau.
 Đối với các tổ chức phát hành
Thị trường chứng khoán là một sân chơi mới cho tất cả các doanh
nghiệp, một cơ chế huy động vốn mới. Các doanh nghiệp hiện nay không
còn phải lệ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại,
họ có thể chủ động tìm được nguồn vốn mới thông qua việc phát hành các
chứng khoán trên thị trường. Công ty chứng khoán là một trung gian tài
chính với vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ chức phát hành tìm được nhà đầu
tư và phân phối chứng khoán đến tận tay những người có nhu cầu nắm giữ
loại chứng khoán đó. Nhà đầu tư và nhà phát hành không phải mua bán
trực tiếp chứng khoán với nhau, điều này giúp giảm chi phí huy động cho
nhà phát hành.
 Đối với các nhà đầu tư
Sân chơi mới này cũng dành cho tất cả các nhà đầu tư, từ nhà đầu tư
có tổ chức đến nhà đầu tư cá nhân. Họ tạm thời có một khoản tiền nhàn rỗi,
nhưng sẽ rất khó khăn khi ra quyết định đầu tư. Như vậy, nhờ lợi thế của
một tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu nối cho các bên mua
bán gặp nhau, các Công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm được
chi phí, thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh
khoản của thị trường.
 Đối với thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển không thể thiếu sự tham gia của
các Công ty chứng khoán. Hoạt động của các Công ty chứng khoán đã giúp
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
6
công chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Công ty chứng khoán
góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường và làm tăng tính thanh khoản
của các tài sản tài chính. Trên thị trường thứ cấp, Công ty chứng khoán có
vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình.
Toàn bộ các lệnh mua bán chứng khoán được tập hợp tại các thị trường
giao dịch tập trung thông qua các Công ty chứng khoán, và trên cơ sở đó
giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, chính
hoạt động tự doanh của các Công ty chứng khoán cũng góp phần điều tiết
giá chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán, Công ty chứng khoán đã thực hiện xác định và tư
vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng
khoán trong đợt phát hành. Các Công ty chứng khoán thực hiện các giao
dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành, vì vậy giúp người đầu tư dễ
dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, làm tăng tính
thanh khoản cho các tài chứng khoán.
 Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán,
nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông
tin về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái
phiếu, thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư… Công ty chứng khoán
có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi
có yêu cầu, qua đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và
chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường… bảo vệ nhà đầu tư.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
Tính đến thời điểm 12/04/2006 ở Việt Nam có tất cả 14 Công ty
chứng khoán, kinh doanh một số hoặc tất cả các loại hình do Nhà nước quy
định. Các loại hình kinh doanh chính của Công ty chứng khoán được quy
định tại điều 65 Nghị định 144/2003:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
7
 Hoạt động Môi giới chứng khoán
Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy,
các Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt
động kinh doanh chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện
cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các
trung tâm giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Một cách hiểu khác:
đó là hoạt động trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng
để hưởng hoa hồng. Hoạt động này sẽ nối liền những người bán và những
người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài
chính. Như vậy, trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ làm trung
gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi
khách hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ
khách hàng. Mọi lời tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo,
quyền quyết định vẫn thuộc về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải
đáp ứng được 3 kỹ năng: kỹ năng truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi
thông tin đến với các nhà đầu tư là như nhau); kỹ năng khai thác thông tin
(giúp nhà môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng tài chính của khách hàng…từ
đó có được lời tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm khách hàng (tạo thu
nhập cho công ty).
Mạnh về mảng hoạt động này có Công ty chứng khoán Sài Gòn;
Bảo Việt; Á Châu; Đầu tư; Ngoại thương – là những công ty dẫn đầu trong
việc thu hút nhà đầu tư tham gia thị trường.
 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty
chứng khoán. Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao
dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh,
Công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm
thu lợi nhuận cho chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được
thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, khi đó công ty chứng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
8
khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất
định của một số loại chứng khoán, và thực hiện mua bán chứng khoán với
các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu của các
Công ty chứng khoán, vì vậy nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này.
Hoạt động tự doanh đòi hỏi Công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn
nhất định theo quy định của pháp luật (tối thiểu là 12 tỷ đồng), nhằm đảm
bảo rằng các Công ty chứng khoán dùng vốn của họ để kinh doanh và đội
ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng phân
tích thị trường, nhạy bén với thông tin, nhạy cảm trong công việc, có khả
năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Công ty chứng khoán vừa kinh doanh chứng khoán cho chính mình,
vừa làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng, vì vậy có thể dẫn đến sự
mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty và khách hàg. Do đó, khi thực hiện hoạt
động tự doanh, Công ty chứng khoán cần đáp ứng các yêu cầu sau:
– Tách biệt về quản lý: giữa hai hoạt động tự doanh và môi giới, để
đảm bảo sự phù hợp về lợi ích của các bên. Đặc biệt, không được lấy tài
sản của khách hàng để kinh doanh cho công ty và ngược lại.
– Ưu tiên khách hàng: Công ty chứng khoán với lợi thế về nghiệp vụ
có thể dự đoán trước diễn biến của thị trường, để đảm bảo sự công bằng
cho các khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán, Công ty chứng
khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng trước lệnh tự
doanh của công ty.
– Góp phần bình ổn thị trường: khi thị trường có sự biến động bất
thường, các Công ty chứng khoán sẽ điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của
các loại chứng khoán thông qua hoạt động tự doanh, bằng cách mua vào
khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá
chứng khoán ổn định.
2 năm gần đây, hoạt động này diễn ra khá sôi nổi, có 13 trên 14
Công ty chứng khoán được cấp giấy phép thực hiện hoạt động này. Tổng
giá trị giao dịch chứng khoán từ nghiệp vụ này của Công ty chứng khoán
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
9
năm 2005 là 27.078 tỷ đồng, tăng 26,72% so với 2004. Công ty chứng
khoán Bảo Việt, Ngoại thương, Nông nghiệp mạnh về hoạt động này.
 Hoạt động bảo lãnh phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức
năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành
một tổ chức bão lãnh phát hành, Công ty chứng khoán với có mức vốn tối
thiểu cho hoạt động này là 22 tỷ đồng Việt Nam, được cơ quan quản lý Nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép. Mặt
khác, Công ty chứng khoán và tổ chức phát hành không được chi phối
nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi phối một tổ
chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành
chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp được thành công, việc lựa
chọn tổ chức bảo lãnh phát hành rất quan trọng. Công ty chứng khoán với
tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư
vấn cho tổ chức phát hành về loại, số lượng chứng khoán cần phát hành,
định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà
đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông qua,
chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó Công ty chứng khoán thực
hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có được một khoản
thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu
khá cao trong tổng doanh thu của Công ty chứng khoán vì vậy các công ty
cũng rất chú trọng phát triển hoạt động này.
Hoạt động mạnh về nghiệp vụ này là Công ty chứng khoán Nông
Nghiệp, Ngoại thương.
 Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Đây là hoạt động nhận vốn của khách hàng để thiết lập một danh
mục chứng khoán và cơ cấu lại danh mục đó theo mục tiêu tối ưu hoá lợi
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
10
nhuận cho khách hàng, theo đó vốn của khách hàng phải được bảo toàn.
Khách hàng sẽ uỷ thác tiền cho Công ty chứng khoán thay mặt mình quyết
định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng
chấp thuận hoặc yêu cầu. Quy trình thực hiện hoạt động này diễn ra như
sau: trước tiên Công ty chứng khoán sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng từ
mức sinh lời kì vọng đến mức rủi ro có thể chấp nhận. Sau đó, Công ty
chứng khoán sẽ thiết kế hợp đồng uỷ thác đầu tư phù hợp cho từng kì vọng
của khách hàng. Trên cơ sở bản hợp đồng, công ty xây dựng danh mục đầu
tư, đánh giá danh mục đầu tư và lựa chọn chứng khoán đưa vào danh mục.
Bước tiếp theo là tiến hành đầu tư, Công ty chứng khoán sẽ xác định thời
điểm mua, bán chứng khoán; kiểm tra lại sự tối ưu của danh mục. Cuối
cùng là đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư dựa trên một số tiêu chí
theo yêu cầu của khách hàng hay chỉ số toàn thị trường. Hoạt động này
được các nhà đầu tư nhỏ, thiếu thời gian và những điều kiện chuyên môn
để đầu tư một cách hiệu quả đặc biệt quan tâm. Công ty chứng khoán có
nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách hàng biết về giao dịch, về
trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách hàng hay định kỳ hàng
tháng…Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp, sử dụng tối đa trình độ
chuyên môn và phương tiện của các Công ty chứng khoán. Khách hàng có
thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải trả phí khi thực sự có lợi.
Công ty chứng khoán đầu tàu thúc đẩy hoạt động này phát triển là Công ty
chứng khoán Sài Gòn thu hút 42% tổng số hợp đồng uỷ thác, Công ty
chứng khoán Công thương chiếm 32%.
 Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của Công ty chứng
khoán. Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là
việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ
liệu về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài
ra công ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
11
Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư
vấn chỉ được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện
nay, Nghị định 144/NĐ-CP đã mở rộng hoạt động tư vấn của Công ty
chứng khoán, bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch
vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh
nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao
dịch. Ngoài ra, Công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác
định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch
vụ tài chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua
bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị
trường. Người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm
đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những
diễn biến của thị trường trong quá khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách
hàng vẫn là người quyết định cuối cùng, thông tin người tư vấn đưa ra chỉ
nên mang tính chất tham khảo. Trong hoạt động này, đạo đức nghề nghiệp
của nhân viên tư vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra xung đột về lợi
ích giữa khách hàng và công ty.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các
Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho
công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng.
Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho
công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển
các hoạt động khác. Hoạt động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp, tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ
phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán sát
nhập doanh nghiệp.
2005 là năm các Công ty chứng khoán triển khai hoạt động này khá
hiệu quả, đã thực hiện tư vấn cổ phần hoá cho 525 tổ chức và bán đấu giá
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
12
thành công cho 229 tổ chức, có trên 15 công ty niêm yết. Công ty chứng
khoán Bảo Việt, Sài Gòn, Đầu tư, Mê Kông là những công ty hoạt động tốt
trong lĩnh vực này.
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ
Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi đến với Công ty chứng
khoán, ngoài các hoạt động chính chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu, Công
ty chứng khoán còn thực hiện các hoạt động phụ trợ để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, thúc đẩy các hoạt động chính phát triển; như hoạt động lưu
ký chứng khoán, quản lý thu nhập của khách hàng, quản lý quỹ,…
Bảng 1: Lợi nhuận sau thuế của các Công ty chứng khoán
Đơn vị: đồng
(Nguồn: P.QLTV TTGDCK Tp.HCM)
Trên đây, chúng ta đã xem xét các hoạt động của Công ty chứng
khoán, từ hoạt động chính đến các hoạt động phụ trợ. Một trong những
hoạt động chính được các Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm là hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu tiếp theo sẽ cho
biết rõ hơn về hoạt động này tại các Công ty chứng khoán.
CTCK
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
BVSC
1.037.512.776
1.941.102.285
337.884.024
563.447.487
6.604.348.681
BSC
70.253.520
2.104.393.801
566.420.602
667.625.376
6.779.634.197
SSI
-949.900.313
696.716.105
499.714.761
108.424.197
13.204.744.480
FSC
886.326.266
2.128.953.870
1.586.007.154
1.328.912.719
11.446.292.694
TSC
-128.400.689
527.854.357
-664.888.071
-564.228.990
2.282.166.893
ACBS
-233.174.232
7.647.210.115
2.033.737.369
1.732.926.661
15.434.147.805
IBS
103.079.652
1.466.564.677
1.655.944.397
4.836.578.430
11.313.832.925
AGRICECO

2.837.697.281
4.001.259.166
11.476.897.256
VCBS

4.307.454.049
19.700.880.772
34.989.482.897
MSC

-1.926.716.055
-985.765.735
HSC

2.149.098.845
5.655.915.918
HPS

0
DAS

1.521.740.546
Tổng cộng
785.696.980
16.512.795.210
13.159.971.566
32.598.208.608
119.723.438.557
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
13
1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm chung
Thị trường chứng khoán là nơi các hoạt động đầu tư luôn diễn ra tấp
nập, sôi động. Các hoạt động mua bán trên thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp diễn ra thường xuyên ngày này qua ngày khác. Trên thị trường luôn
xuất hiện hai chủ thể, một chủ thể là các công ty cần huy động vốn phát
triển kinh doanh, đồng thời cũng luôn xuất hiện một chủ thể khác là các
nhà đầu tư có thừa vốn muốn đầu tư dài hạn hoặc mua bán ngắn hạn tìm
kiếm chênh lệch giá. Nhưng có một điều tế nhị đó là những chủ thể mua
bán trên thị trường này không phải lúc nào cũng có đầy đủ kiến thức về
chứng khoán, các công ty cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhưng
lại không biết các thủ tục xin phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư có
dư tiền mặt muốn đầu tư vào chứng khoán nhưng lại không biết cách chọn
lựa những công ty tốt cũng như những thời điểm để mua chúng. Nếu không
được sự giúp đỡ của những nhà chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn
trong việc phát hành cổ phiếu, họ có thể vi phạm luật huỷ bỏ đợt phát hành
hoặc làm sai nghiệp vụ, chọn lựa những thời điểm phát hành không hợp lý
gây chậm trễ và thiệt hại cho công ty. Về phía nhà đầu tư do không có kinh
nghiệm, thiếu thông tin nên họ có thể sẽ bị thua lỗ nặng nề không đáng có,
có thể chán nản từ bỏ thị trường.
Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của Thị trường chứng khoán
là cần có những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về
chuyên môn cho các thành phần tham gia thị trường. Họ sẽ đóng vai trò
những công ty chuyên nghiệp, thông thạo về thủ tục hành chính cũng như
nghiệp vụ, đồng thời có một hệ thống thu nhập, thống kê, xử lý thông tin
một cách nhanh chóng nhằm mục đích giúp đỡ các công ty cổ phần phát
hành huy động vốn một cách thuận lợi nhất. Công ty chứng khoán sẽ nhận
được phí hoa hồng cho công việc của mình.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
14
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch vụ tư
vấn của Công ty chứng khoán, theo đó các Công ty chứng khoán sẽ cung
cấp cho khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá trị doanh
nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành
chứng khoán, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sát nhập hợp nhất doanh nghiệp
và tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch. Mỗi Công ty chứng khoán có thể
cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch vụ trên hoặc tất cả, tuỳ
thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng. Công ty
chứng khoán sẽ nhận phí từ khách hàng hoạt động của mình, mức phí này
tuỳ thuộc vào từng loại hình dịch vụ; ví dụ: mức phí cho hoạt động bán đấu
giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí cổ phần hoá.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong năm hoạt động
chính của Công ty chứng khoán được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp
phép và pháp luật thừa nhận. Hoạt động này ra đời xuất phát từ nhu cầu của
thị trường và của nền kinh tế đang trong thời kì chuyển đổi: thị trường
chứng khoán cần có nhiều hàng hoá, nền kinh tế cần những nguồn vốn mới.
Để theo kịp tốc độ phát triển buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các hình
thức huy động vốn mới, đa dạng hóa sở hữu. Các doanh nghiệp tìm đến các
Công ty chứng khoán tìm lời tư vấn tối ưu cho nguồn vốn và cho hướng
phát triển của doanh nghiệp mình. Nghị định 144/NĐ-CP ban hành năm
2003 và đang có hiệu lực đã mở rộng hoạt động của Công ty chứng khoán
so với Nghị định 48/NĐ-CP, mang lại cho các Công ty chứng khoán một
loại hình kinh doanh mới.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ sau:
 Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường,
hơn nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc
định giá các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
15
nhau về giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có
thể hiểu một cách chung nhất như sau:
Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp
về thực chất là lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo
ra được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các
hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và
cần được coi là một loại hàng hoá. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được
xác định một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong
các hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kể từ khi Nhà
nước thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước
trong đó có cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê…các doanh nghiệp Nhà
nước thì xác định giá trị doanh nghiệp đã trở thành vấn đề bức xúc và ảnh
hưởng đến quyền lợi sát sườn của các bên. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá
trị doanh nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá
trị thực tế của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính
đến khả năng sinh lời trong tương lai.
 Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ
phần hoá diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng
hoá cho Thị trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hoá về cơ bản
là việc chuyển công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ
phần, như chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần,
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần… Trong đó, công ty
cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông,
và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
16
phần mà họ sở hữu. Thực tế quá trình cổ phần hoá chỉ diễn ra tại các công
ty đang thuộc sở hữu Nhà nước vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ
nghiên cứu quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước mà các Công ty
chứng khoán đã thực hiện. Các công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp
lên được phương án cổ phần thích hợp cũng như tư vấn xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh 3 – 5 năm sau cổ phần hoá; xây dựng điều lệ công
ty cổ phần; xây dựng phương án lao động cho doanh nghiệp khi cổ phần
hoá; xây dựng quy chế tài chính…
 Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
Sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn
điều lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia
thành nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để
công việc diễn ra thuận lợi, công ty cổphần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi
thực hiện hoạt động này, Công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian
tài chính thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp. Kể từ lúc cổ
phần của doanh nghiệp nằm trong tay của nhà đầu tư bên ngoài, quyền
kiểm soát và sự chi phối doanh nghiệp đã bị chia xẻ. Doanh nghiệp dần trở
thành một công ty đại chúng.
 Tư vấn phát hành chứng khoán
Đây là việc các Công ty chứng khoán thực hiện các công việc hỗ trợ
cho việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát
hành diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng
thêm cổ phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng
luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành. Lời tư vấn
của Công ty chứng khoán sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp đảm bảo cho đợt phát hành được thành công. Căn cứ vào cơ cấu
vốn tối ưu của tổ chức phát hành để quyết định sẽ tăng vốn nợ hay tăng vốn
chủ, nói một cách khác sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
17
 Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có
đủ những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép Uỷ Ban chứng khoán
Nhà nước niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch thành phố Hồ chí
Minh, hoặc xin phép trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội
đăng ký giao dịch chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành
phố Hà Nội. Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại
Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán. Công
ty chứng khoán sẽ đăng ký giúp công ty cổ phần về chứng khoán và người
sở hữu chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
 Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài
chính tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư
lớn nhất cho doanh nghiệp. Các nhà tư vấn chứng khoán luôn được đánh
giá là các chuyên gia trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Theo đó, nhân viên tư vấn sẽ xây dựng nên một phương án tài chính cho
doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Hoạt động này rất cần thiết, bởi
kết cấu nguồn vốn có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến hoạt
động này của Công ty chứng khoán đặc biệt là các công ty mới thành lập,
chuẩn bị bước vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu
tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay
công ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ
nguyên tên và loại hình kinh doanh, trong khi công ty bị mua chấm dứt
hoạt động của mình và toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp
của công ty bị mua được chuyển giao cho công ty đi mua. Công ty chứng
khoán sẽ giúp các doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực hiên
hoạt động này. Hoạt động này nếu không có sự tư vấn, doanh nghiệp không
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
18
nắm rõ luật, không có bước đi cụ thể, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ bị
động, và doanh nghiệp mới được hình thành hoạt động không có hiệu quả.
 Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Công ty chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp với các hình thức sở
hữu khác nhau chuyển về hình thức công ty cổ phần. Tuy nhiên, ở Việt
Nam hiện nay, việc chuyển đổi này chủ yếu diễn ra ở khu vực các doanh
nghiệp Nhà nước. Vì vậy, quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư
vấn giúp cổ phần hoá.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình
phát triển của nền kinh tế cũng như của thị trường chứng khoán. Đồng thời,
hoạt động này cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị
trường, đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài
chính doanh nghiệp được nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau:
 Đối với doanh nghiệp
– Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian cũng như công sức của mình. Doanh nghiệp vẫn có thể tập trung
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lo tìm hiểu tài liệu và quy
trình thực hiện. Công ty chứng khoán sẽ có những nhân viên tư vấn hướng
dẫn cụ thể từng bước thực hiện, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng
mắc và khó khăn
– Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và
quảng bá tên tuổi. Bằng các nghiệp vụ của mình, Công ty chứng khoán sẽ
giới thiệu doanh nghiệp cho công chúng để thu hút các nhà đầu tư mua cổ
phần của doanh nghiệp
 Đối với Công ty chứng khoán
– Hoạt động tài chính doanh nghiệp trước tiên sẽ tạo mạng lưới
khách hàng cho các Công ty chứng khoán. Các doanh nghiệp khi tìm đến
một công ty chứng khoán, họ sẽ không chỉ thực hiện một loại hình dịch vụ,
hơn nữa, nếu làm tốt các doanh nghiệp sẽ là khách hàng tiềm năng của
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
19
công ty. Doanh nghiệp tin tưởng vào công ty sẽ có thể giới thiệu các công
ty khác.
– Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác
của Công ty chứng khoán phát triển. Bước đầu doanh nghiệp tìm đến Công
ty chứng khoán vai với trò là công ty tư vấn, nhưng sau đó rất có thể doanh
nghiệp là bạn hàng, là khách hàng, là nhà đầu tư trên TTCK.
– Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường,
cũng như trong lòng công chúng đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn diễn ra
thuận lợi, khách hàng hài lòng, với chuyên môn cao và mức phí cạnh tranh,
các doanh nghiệp khác sẽ hoàn toàn yên tâm khi tìm đến công ty.
– Tạo thêm cho công ty chứng khoán một khoản thu nhập lớn vì hoạt
động này không cần nhiều vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao.
1.2.3. Quy trình thực hiện
Các nghiệp vụ nằm trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ
phối hợp với nhau một cách tuần tự, nghiệp vụ này thúc đẩy nghiệp vụ kia,
là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ tiếp theo. Một doanh nghiệp khi tìm đến
Công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các nghiệp vụ,
Công ty chứng khoán chỉ cần thực hiện theo yêu cầu từ phía khách hàng.
Các nghiệp vụ này đều có một quy trình thực hiện riêng được luật quy định
rõ ràng từ lúc chuẩn bị đến khi bắt tay vào thực hiện. Các Công ty chứng
khoán khác nhau, tuỳ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn…sẽ
tập trung chủ yếu vào những nghiệp vụ được coi là thế mạnh của mình. Họ
sẽ cạnh tranh nhau về thời gian thực hiện, mức độ hài lòng của khách hàng,
dịch vụ hỗ trợ cũng như mức phí thực hiện. Về mức phí của hoạt động tư
vấn tài chính doanh nghiệp, một số dịch vụ được Nhà nước đã quy định
mức trần (như hoạt động bán đấu giá cổ phần), các Công ty chứng khoán sẽ
đưa ra các mức phí có tính cạnh tranh nhất, tối đa chỉ bằng mức trần.
1.2.3.1. Quy trình thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi độ chính xác tương đối cao,
và là công việc đầu tiên trước khi thực hiện các công việc khác. Hiện nay,
việc xác định giá trị doanh nghiệp của các Công ty chứng khoán tập trung ở
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
20
khối các doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ
nghiên cứu quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp Nhà nước.
Quy trình thực hiện được quy định tại Nghị định 187/2004/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần, và thông tư 126/2004/TT-BTC hướng dẫn
thực hiện Nghị định 187 do Bộ tài chính ban hành. Hoạt động tư vấn xác
định giá trị doanh nghiệp được các công ty tư vấn thực hiện trên cơ sở các
quy định của pháp luật, trung thực và không vụ lợi, với mục đích xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp phục vụ cho công tác cổ phần hoá theo
Nghị định 187/2004/NĐ-CP. Trong đó, giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ
phần hóa được quy định là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu được sử
dụng để xác định giá trị doanh nghiệp: phương pháp tài sản và phương
pháp dòng tiền chiết khấu (DCF).
 Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
Theo phương pháp này, để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp ta
phải xác định giá trị tài sản thuần nghĩa là chủ sở hữu khi tiến hành bán
doanh nghiệp chỉ có thể bán những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý
sử dụng mà thôi.
Công thức:
Vo = Vt – Vn
Vo: giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp
Vt: tổng giá trị tài sản DN đưa vào sản xuất kinh doanh
Vn: giá trị các khoản nợ
Theo phương pháp này, bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp bao
gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại
thời điểm định giá; Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của
doanh nghiệp; Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp; Hồ sơ pháp lý của
doanh nghiệp; Các tài liệu cần thiết khác làm căn cứ cho việc xác định giá
trị doanh nghiệp…
Các thao tác cụ thể:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
21

Gặp gỡ doanh nghiệp
Thoả thuận ký hợp đồng
Gặp gỡ DN, trao đổi, thống
nhất phương pháp làm việc
Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu
tài liệu và hướng dẫn DN
DN thực hiện kiểm kê, phân loại tài sản,
đối chiếu công nợ, kiểm kê quỹ tiền mặt,
đối chiếu với số dư tiền gửi, tiền vay.
Thu thập số liệu kiểm kê
Đối
chiếu
với sổ
sách
kế
toán
Kiểm kê, phân loại tài sản
đang dùng, không cần dùng,
chờ thanh lý, tài sản thuộc
quỹ Khen thưởng phúc lợi
Xác định phương pháp
đánh giá lại tài sản hiện
vật và tiến hành công
việc.
Kiểm tra đối chiếu công
nợ,biên bản kiêm kê quỹ
tiền mặt, đối chiếu tiền
gửi ngân hàng.
Kiểm tra bằng chứng
công nợ không có khả
năng thu hồi.Xác định các
khoản nợ không phải trả
Lập các phụ lục
Hoàn chỉnh hồ sơ
Giám đốc ký duyệt hồ sơ
Trình hồ sơ lên Cấp có thẩm quyền
Thống nhất hồ sơ với doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đỗ Thị Vân Anh

Thị trường chứng khoán 44
22
 Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền
chiết khấu (DCF)
Theo nghị định 187 và thông tư 126 phương pháp này được áp dụng
cho các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn…, có tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao
hơn lãi suất trả trước của Trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại
thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bộ hồ sơ
xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF gồm: Biên bản xác
định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF; Thuyết minh tính toán
giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF; và các tài liệu có liên quan…
Khi phân tích và sử lý số liệu cần ước lượng chính xác dòng tiền CFo
đến CFn và hệ số chiết khấu K dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý doanh
nghiệp và ý kiến tư vấn của cán bộ tư vấn. K được xác định:

K = Rf + Rp

Rf là tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư phi rủi ro
Rp là phần bù rủi ro (luôn < Rf), phụ thuộc vào từng doanh nghiệp. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) của doanh nghiệp: g = b x R Trong đó: b là tỷ suất lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư. R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai. Cũng cần phải tính đến giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích được giao, được quy định rõ tại Nghị định 187 và Thông tư 126 hướng dẫn thực hiện. CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 23 Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: PV =     n n n i i i K P K D            1 1 1 Trong đ ó:   i i K D  1 là giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i   n n K P  1 là giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu năm thứ n i là thứ tự các năm kế tiếp từ năm xác định giá trị DN (i = 1: n). Di là khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm i n là số năm tương lai được chọn (3 - 5 năm) Pn là giá trị vốn chủ sở hữu năm n, được xác định như sau: Pn = Dn+1/ K- g (K là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của nhà đầu tư khi mua cổ phần) Nợ thực tế phải trả = tổng nợ phải trả trên sổ sách kế toán - giá trị các khoản nợ không phải thanh toán + giá trị quyền sử dụng đất Giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá: Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF như sau: = Giá trị thực tế phần vốn nhà nước + Nợ thực tế phải trả + Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi + Nguồn kinh phí sự nghiệp Thu thập tài liệu Giá trị thực tế DN Phân tích và xử lý số liệu Tính toán giá trị doanh nghiệp Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 24 1.2.3.2. Quy trình thực hiện hoạt động tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Nói một cách tổng quát cổ phần hoá là việc làm thay đổi về chủ sở hữu công ty, từ đó làm thay đổi nhiều mặt về công ty. Cơ sở pháp lý của hoạt động này là Nghị định 187/NĐ-CP và thông tư số 126/TT-BTC hướng dẫn. Hoạt động này thường được diễn ra ngay sau khi doanh nghiệp Nhà nước đã xác định giá trị doanh nghiệp thành công. Theo điều 1 Nghị định 187/NĐ-CP mục tiêu của việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần là: (1) chuyển đổi những công ty Nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; (2) Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; (3) Thực hiện công khai minh bạch theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Quá trình thực hiện cổ phần hoá của Công ty chứng khoán được diễn ra theo trình tự sau: CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đỗ Thị Vân Anh Thị trường chứng khoán 44 25 3. CTCK tư vấn xây dựng phương án sắp xếp lao động, phương án cổ phần hoá, điều lệ công ty cổ phần 2.1.Tư vấn kiểm kê tài sảnDN 2.2.Xác định nguyên giá và tỷ lệ còn lại của tài sản cố định và hàng tồn kho 2.3.Tư vấn xác định các loại vốn bằng tiền,các phải nợ phải thu,nợ phải trả 2.4.Tư vấn DN xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi 2.CTCK tư vấn lập hồ sơ xác định giá trị thực tế DN để trình cơ quan có thẩm quyền 1.CTCK giới thiệu chính sách của Nhà nước về cổ phần hóa và các vấn đề liên quan tới các cán bộ trong DN 5.1. Tư vấn xây dựng lịch trình tổ chức thiết kế, giấy mời, phiếu bầu cử... 5.2. Quy chế bầu cử, bỏ phiếu bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát 3.1.CTCK tư vấnDN xây dựng phương án sắp xếp lao động, tính toán chế độ cho người lao động thuộc diện dôi dư 3.2.CTCK tư vấn DN xây dựng phương án cổ phần hoá trình cấp có thẩm quyền 3.3.CTCK tư vấn DN xây dựng điều lệ công ty cổ phần căn cứ trên ý muốn quản trị của Ban lãnh đạo 4.CTCK là tổ chức trung gian tài chính bán số cổ phần ra bên ngoài dựa trên phương án cổ phần hoá đã được phê duyệt 5. CTCK tư vấn cho DN tổ chức đại hội cổ đông thành lập ra mắt công ty cổ phần mới.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *