9678_Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập

luận văn tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
———–***———–

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ
TÀU VIETFRACHT TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

Họ và tên sinh viên : Đỗ Thị Ngọc Trang
Lớp

: Anh 4
Khoá

: K43A – KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Trần Sĩ Lâm

Hà Nội – 2008
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008

Để hoàn thành bài khoá luận này, em xin gửi lời cảm ơn đến
thầy Trần Sĩ Lâm đã tận tình giúp đỡ em từ lúc bắt đầu đến
khi hoàn thành bài khoá luận. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm
ơn chân thành đến chú Nguyễn Giang Tiến – Phó Tổng giám
đốc Công ty CP vận tải và thuê tàu Vietfracht đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1
CH-¬NG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ NHÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ LOGISTICS BÊN THỨ BA
…………………………………………………………. 3
I. TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
………………………………………………………………… 3
1. Kh¸i niÖm logistics
……………………………………………………………………………… 3
2. Ph©n lo¹i hÖ thèng logistics ………………………………………………………………… 5
2.1. Theo h×nh thøc tæ chøc ho¹t ®éng logistics
……………………………………….. 5
2.2. Theo toµn bé qu¸ tr×nh logistics ……………………………………………………… 6
2.3. Theo ®èi t- îng hµng hãa
………………………………………………………………… 6
3. Vai trß cña logistics
…………………………………………………………………………….. 6
3.1 §èi víi nÒn kinh tÕ …………………………………………………………………………. 6
3.2 §èi víi c¸c doanh nghiÖp ……………………………………………………………….. 8
4. C¸c yÕu tè c¬ b¶n cña logistics
…………………………………………………………….. 9
4.1. YÕu tè vËn t¶i
………………………………………………………………………………… 9
4.2. YÕu tè marketing …………………………………………………………………………. 10
4.3 YÕu tè ph©n phèi ………………………………………………………………………….. 10
4.4. YÕu tè qu¶n trÞ
…………………………………………………………………………….. 11
II. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
……………………………………………… 12
1. Kh¸i niÖm dÞch vô logistics
………………………………………………………………… 12
2. Ph©n lo¹i dÞch vô logistics
…………………………………………………………………. 14
3. Vai trß cña dÞch vô logistics ………………………………………………………………. 15
4. DÞch vô logistics lµ sù ph¸t triÓn tÊt yÕu cña dÞch vô vËn t¶i giao nhËn
…. 18
III. TỔNG QUAN VỀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS BÊN THỨ BA
– 3PL ………………………………………………………………………………………………………. 20
1. Kh¸i niÖm nhµ cung cÊp dÞch vô logistics …………………………………………… 20
2. Nhµ cung cÊp dÞch vô logistics bªn thø 3 – 3PL
…………………………………… 22
2.1. Kh¸i niÖm vÒ nhµ cung cÊp dÞch vô logistics bªn thø 3 – 3PL ……………. 22
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008

2.2. Ph©n lo¹i c¸c nhµ 3PL
…………………………………………………………………. 24
3. Vai trß cña nhµ cung cÊp dÞch vô logistics bªn thø 3 -3PL …………………… 26
CH¦¥NG II : TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
CÔNG TY VIETFRACHT…………………………………………………………………………. 28
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM …….. 28
1. CÇu dÞch vô logistics trªn thÞ tr- êng ViÖt Nam ……………………………………. 28
2. Cung dÞch vô logistics trªn thÞ tr- êng ViÖt Nam
………………………………….. 30
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU VIETFRACHT 33
1. Tæng quan chung vÒ Vietfracht
………………………………………………………….. 33
1.1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn ………………………………………………… 33
1.2. Thµnh viªn ban ®iÒu hµnh, héi ®ång qu¶n trÞ, ban kiÓm so¸t
……………. 35
2. C¬ cÊu tæ chøc cña Vietfracht
……………………………………………………………. 35
3. §Æc ®iÓm s¶n xuÊt kinh doanh cña Vietfracht
…………………………………….. 39
3.1. C¸c lÜnh vùc ho¹t ®éng kinh doanh chÝnh
………………………………………. 39
3.2. T×nh h×nh kinh doanh cña C«ng ty …………………………………………………. 42
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTISCS CỦA VIETFRACHT
TRONG THỜI GIAN QUA ………………………………………………………………………. 46
1. KÕ ho¹ch kinh doanh dÞch vô logistics cña Vietfracht thêi gian qua ……. 46
2. T×nh h×nh kinh doanh dÞch vô logistics cña Vietfracht nh÷ng n¨m gÇn ®©y48
3. §¸nh gi¸ kinh doanh dÞch vô logistics cña Vietfracht trong thêi gian qua.55
3.1. Nh÷ng – u ®iÓm cña dÞch vô logistics cña Vietfracht ……………………….. 55
3.2. Nh÷ng nh- îc ®iÓm cña dÞch vô logistics cña Vietfracht
…………………… 58
CH¦¥NG III: CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA VIETFRACHT TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ………. 66
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIETFRACHT TRÊN THỊ TRƢỜNG
DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM
…………………………………………………………… 66
1. Th¸ch thøc ………………………………………………………………………………………. 66
2. C¬ héi ……………………………………………………………………………………………… 72
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008

II. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS CHO VIETFRACHT ĐẾN NĂM 2020 TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP …………………………………………………………………………………………………….. 78
1. §Þnh h- íng ph¸t triÓn dÞch vô logistics ®Õn n¨m 2020 ………………………… 78
2. Ph©n tÝch m«i tr- êng kinh doanh
………………………………………………………. 78
2.1. M«i tr- êng vÜ m«
…………………………………………………………………………. 78
2.2. M«i tr- êng vi m«
…………………………………………………………………………. 82
3. X¸c ®Þnh c¸c yÕu tè vÒ ®iÓm m¹nh, ®iÓm yÕu, c¬ héi vµ th¸ch thøc, x©y
dùng ma trËn SWOT cña Vietfracht trong viÖc kinh doanh dÞch vô logistics
…………………………………………………………………………………84
4. ChiÕn l- îc ph¸t triÓn kinh doanh dÞch vô logistics cho Vietfracht ®Õn n¨m
2020 ……………………………………………………………………………………………………. 87
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN …………………………………………………………. 89
1. §Çu t- n©ng cÊp, x©y dùng míi c¬ së h¹ tÇng. ……………………………………. 89
2. §µo t¹o nguån nh©n lùc chuyªn nghiÖp, thu hót nh©n tµi …………………… 90
3. T¨ng c- êng ho¹t ®éng marketing ………………………………………………………. 92
4. øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong ho¹t ®éng logistics
……………………… 95
5. Liªn kÕt chiÕn l- îc víi c¸c doanh nghiÖp trong n- íc vµ n- íc ngoµi
…….. 97
6. Gi¶i ph¸p huy ®éng vèn
…………………………………………………………………….. 98
KÕT LUËN ……………………………………………………………………………………………….. 99
Tµi liÖu tham kh¶o…………………………………………………………………………..94
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 1 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá đi liền với việc mở cửa, hội nhập kinh tế
quốc tế, để có thể tồn tại, cạnh tranh trên thị trường thế giới, trên bình diện vĩ
mô đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải đưa ra được chiến lược phát triển tổng thể
hay cho một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Trên bình diện vi mô, việc xây dựng
các chiến lược kinh doanh cũng là một điều hết sức cần thiết và quan trọng
cho các doanh nghiệp. Việc đưa ra các chiến lược đúng đắn sẽ góp phần giúp
doanh nghiệp phát triển và ngược lại, nếu chiến lược sai lầm sẽ làm cho doanh
nghiệp lâm vào tình thế khó khăn, có thể sẽ dẫn đến phá sản.
Logistics hiện là một lĩnh vực khá phát triển ở các nước phát triển điển
hình là ở các nước Tây Âu, Mỹ, Singapore, Đài Loan,… Tuy nhiên tại Việt
Nam, hiện nay lĩnh vực logistics vẫn còn khá mới mẻ. Nhiều công ty hiện vẫn
còn rất bỡ ngỡ với hoạt động này, thiếu kinh nghiệm trong phương pháp tổ
chức cũng như trong nghiệp vụ. Việc cung ứng dịch vụ logistics trong các
công ty Việt Nam vẫn mang tính nhỏ lẻ, chưa bài bản, và chưa công ty nào có
chiến lược phát triển dịch vụ logistics một cách rõ ràng, cụ thể.
Vietfracht hiện là một nhà cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam có uy
tín nhưng Vietfracht cũng không tránh khỏi thực tế trên. Vì vậy, để Vietfracht
thực sự là một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngiệp trên thị trường
Việt Nam và có thể tham gia vào thị trường logistics toàn cầu, thì Vietfracht
cần xây dựng cho mình một chiến lược phát triển dịch vụ logistics thật bài bản
trong dài hạn. Điều này là đặc biệt quan trọng đối với Vietfracht nhất là trong
xu thế hiện nay – xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Chiến lƣợc phát triển kinh
doanh dịch vụ logistics của công ty CP vận tải và thuê tàu Vietfracht trong
quá trình hội nhập” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 2 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Xây dựng chiến lược phát triển kinh
doanh dịch vụ logistics và đưa ra một số biện pháp để thực hiện chiến lược
phù hợp và hiệu quả cho Vietfracht.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là thực trạng kinh doanh dịch
vụ logistics và chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Vietfracht.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích tình hình
kinh doanh dịch vụ logistics tại Vietfracht những năm gần đây, sau đó xây
dựng chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics và đưa ra các biện
pháp để thực hiện chiến lược đó cho Vietfracht chủ yếu trên thị trường Việt
Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân
tích, tổng hợp so sánh, diễn giải, thống kê, phỏng vấn chuyên gia,… để nghiên
cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Khoá luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ logistics và nhà cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ ba.
Chương II: Tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của công ty
Vietfracht.
Chương III: Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics của công
ty CP vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập.
Sau đây là toàn bộ nội dung khoá luận tốt nghiệp của em.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 3 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
VÀ NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS BÊN THỨ BA

I. Tổng quan về logistics
1. Khái niệm logistics
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ tiếng Anh sang tiếng Việt và thậm chí cả các ngôn ngữ khác.
Bởi nó bao hàm nghĩa của từ quá rộng nên không một đơn ngữ nào có thể
truyền tải hết ý nghĩa của nó.
Khi xét về mặt lịch sử, thuật ngữ “logistics” là một thuật ngữ đã có từ
lâu, thuật ngữ này lần đầu tiên được dùng trong quân đội mang nghĩa là “hậu
cần” hoặc “tiếp vận”. Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa
nào đầy đủ về logistics hay hệ thống logistics.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều nghiên cứu về logistics
trong các giai đoạn phát triển đó, dưới các góc nhìn khác nhau, hiện nay có
khá nhiều khái niệm về logistics:
Theo “Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, A.S
Hornby. Fifth Edition, Oxford University Press, 1995”: Logistics là việc tổ
chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó (Logistics –
the organization of supplies and services for any complex operation).
Theo Hội đồng quản lý Logistics (The Council of Logistics
Management CLM in the USA), Logistics được định nghĩa là “quá trình lên
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả và tiết kiệm chi phí của dòng lưu
chuyển và việc lưu trữ nguyên liệu thô, hàng trong kho đang sử dụng, hàng
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 4 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

thành phẩm và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ cho tới nơi tiêu thụ
nhằm mục đích thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
Trong cuốn “An Intergrated Approach to Logistics Management” của
Viện kĩ thuật công nghệ Florida – Mỹ, thì Logistics là việc quản lý sự vận
động và lưu trữ của nguyên vật liệu vào trong doanh nghiệp, của hàng hoá
trong lúc sản xuất tại doanh nghiệp và hàng thành phẩm đi ra khỏi doanh
nghiệp.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì Logistics là quá trình tối ưu
hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất
phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến
tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế
(theo Logistics and Supply Chain Management, tác giả Ma Shuo, tài liệu
giảng dạy của World Maritime University, 1999).
Theo quan điểm “5 right” thì : Logistics là quá trình cung cấp đúng sản
phẩm đến đúng vị trí vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho
khách hàng tiêu dùng sản phẩm.
Qua các khái niệm trên, chúng ta thấy dù có sự khác nhau về cách diễn
đạt nhưng nội dung đều cho thấy rằng Logistics là quá trình tối ƣu hoá về địa
điểm và thời điểm, tối ƣu hoá việc lƣu chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên
từ đầu vào nguyên thủy cho đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng với chi phí thích hợp, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Logistics không chỉ bị hạn chế trong vận hành sản xuất, logistics liên
quan đến mọi tổ chức bao gồm chính phủ, bệnh viện, trường học, cửa hàng
bán lẻ, ngân hàng, và các cơ quan cung cấp dịch vụ tài chính khác. Việc quản
trị logistics sẽ thiết lập một khung làm việc cho các hoạt động logistics trong
suốt quá trình lập kế hoạch, thực hiện và quản lý. Đầu ra của hệ thống
logistics chính là lợi thế cạnh tranh, các lợi ích về thời gian, địa điểm, các
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 5 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

chuyển động hiệu quả về hướng khách hàng, và đầu ra của logistics cung cấp
dịch vụ logistics hỗn hợp, trở thành một tài sản độc quyền của công ty.

2. Phân loại hệ thống logistics
2.1. Theo hình thức tổ chức hoạt động logistics
 Logistics bên thứ nhất (1PL – Frist Party Logistics): người chủ sở
hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng
nhu cầu của bản thân.
 Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics): người cung
cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động
đơn lẻ của logistics (vận tải, kho bãi, thanh toán,.. ) để đáp ứng nhu cầu của
chủ hàng, chưa có tích hợp hoạt động logistics.
 Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics): là người thay mặt
cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics, do đó 3PL tích hợp
các dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa,
xử lý thông tin, trong dây chuyền cung ứng.
 Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics): là người tích
hợp (Integrator), chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, cung cấp
giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải,
4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất,
làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
 Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics): 5PL phát triển
nhằm phục vụ cho thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5PL là các
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 6 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

3PL và 4PL đứng ra quản lý toàn chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại
điện tử.
2.2. Theo toàn bộ quá trình logistics
 Logistics đầu vào (Inbound Logistics) là các hoạt động đảm bảo
cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn,..) một cách tối ưu
cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
 Logistics đầu ra (Outbound Logistics) là các hoạt động đảm bảo
cung cấp thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời
gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
 Logistics ngược (Reverse Logistics) là quá trình thu hồi các phụ phẩm,
phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá
trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
2.3. Theo đối tượng hàng hóa
 Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG Logistics) là quá trình
logistics cho ngành tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như quần áo, giầy dép,
thực phẩm.
 Logistics ngành ôtô (Automotive Logistics): là quá trình logistics
phục vụ ngành ô tô.
 Logistics ngành hóa chất (Chemical Logistics): là hoạt động logistics
phục vụ cho ngành hóa chất, bao gồm cả hàng độc hại, nguy hiểm,…
 Logistics hàng điện tử (Electronic Logistics).
 Logistics ngành dầu khí (Petroleum Logistics).
3. Vai trò của logistics
3.1. Đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Ở góc độ tổng thể, logistics là mối liên kết
kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 7 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

hàng hóa. Mỗi hoạt động trong chuỗi đều có một vị trí và chiếm một khoản
chi phí nhất định. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng họat động
logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của hầu hết các nước Châu Âu, Bắc
Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động
logistics thì sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh
tế chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền logistics hoạt
động liên tục, nhịp nhàng.
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi logistics,
theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan
trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp cho
thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập
của nền kinh tế. Thị trường các doanh nghiệp hướng tới không còn nằm trong
phạm vi biên giới các quốc gia mà đã lan rộng ra khắp toàn cầu. Vì thế,
logistics càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu dịch vụ.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia
trên trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables (2001) cho thấy
sự khác biệt trong kết cấu cơ sở hạ tầng chiếm 40% trong sự chênh lệch chi
phí đối với các nước tiếp giáp biển và 60% đối với các nước không tiếp giáp
biển. Hơn nữa, trình độ phát triển và chi phí logistics của một quốc gia còn
được xem là một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn
đa quốc gia. Quốc gia nào có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo, hệ thống cảng
biển tốt,.. sẽ thu hút được đầu tư từ các công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới.
Sự phát triển vượt bậc của Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc
là một minh chứng sống động cho việc thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 8 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

trưởng xuất khẩu, tăng GDP thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ
logistics.
3.2. Đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp
giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có
thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu
chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ,.. logistics giúp giảm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh
hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty đã và đang nỗ lực tìm
kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn nguyên liệu, nhân công, vốn, môi
trường kinh doanh, tốt nhất và thế là logistics toàn cầu hình thành và phát
triển.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được chủ động
trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu
mã, chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao
hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa
chứng từ. Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra đảm
nhiệm việc kí hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải để
đưa hàng từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm gia tăng sự hài lòng và giá
trị cung cấp cho khách hàng của dịch vụ logistics. Đứng ở góc độ này,
logistics được xem là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài
về sự khác biệt hóa và tập trung.
Ngoài ra logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt
là marketing hỗn hợp. Chính logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa
sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 9 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó đến
được với khách hàng đúng thời gian và địa điểm quy định.
4. Các yếu tố cơ bản của logistics
Hệ thống cung ứng, phân phối vật chất hay còn gọi là “logistics” là
nghệ thuật quản lý sự vận động của nguyên vật liệu và thành phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng. Nói cách khác, logistics là nghệ thuật quản lý
dòng lưu chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá kể từ khi mua sắm, qua các quá
trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. Từ
quan niệm về logistics như trên cho thấy, logistics bao gồm rất nhiều yếu tố,
các yếu tố này tạo thành chuỗi cung ứng (supply chain). Sau đây là những yếu
tố cơ bản của logistics.
4.1. Yếu tố vận tải

Trong các yếu tố cấu thành chuỗi logistics thì vận tải giao nhận là khâu
quan trọng nhất. Chi phí vận tải giao nhận thường chiếm hơn 1/3 tổng chi phí
logistics. Muốn giảm chi phí của logistics phải giảm chi phí khâu giao nhận
vận tải từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ khác nhau trên thị trường. Muốn vậy
phải đảm bảo thời gian giao hàng, phải đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho
sản xuất kịp thời, đúng lúc. Từ đó giảm đến mức thấp nhất chi phí, thiệt hại do
lưu kho, tồn đọng sản phẩm (inventory costs) để giảm chi phí logistics nói
chung.

Trong sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp khó có thể tự mình thoả
mãn nhu cầu về vận tải giao nhận. Nhu cầu này trên thực tế phổ biến do người
vận tải giao nhận đáp ứng. Người cung cấp dịch vụ vận tải giao nhận hoạt
động hoàn toàn độc lập đáp ứng nhu cầu vận chuyển nguyên vật liệu vào
doanh nghiệp hay thành phẩm ra khỏi doanh nghiệp. Chính vì vậy họ cũng
độc lập trong việc thu lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của
doanh nghiệp. Người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chuyên cung cấp
các dịch vụ cho các doanh nghiệp được gọi là nhà trung gian chuyên nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 10 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

Một kênh logistics có thể được tạo bởi một số nhà trung gian chuyên nghiệp
như người giao nhận (Freight Forwarder), người kinh doanh vận tải công cộng
không có tàu (Non Vessel Operating Common Carrier – NVOCC), các công ty
quản lý xuất khẩu (Export Management Companies – EMCs), các công ty
thương mại xuất khẩu (Export Trading Companies – ETCs) hay người đóng
gói hàng xuất khẩu hoặc môi giới hải quan… Sự thành bại của mỗi nhà trung
gian chuyên nghiệp được quyết định bởi sự thành bại của toàn bộ kênh
logistics.
4.2. Yếu tố marketing

Giống như yếu tố vận tải, yếu tố marketing cũng là một yếu tố cơ bản
của logistics. Theo như phần khái niệm đã trình bày, có thể thấy điều quan
trọng trong khái niệm về logistics là tất cả các hoạt động cuối cùng đều tập
trung vào khách hàng. Vì vậy trong logistics, điểm được nhấn mạnh nằm ở
dịch vụ hiệu quả dành cho khách hàng. Phương thức kinh doanh hướng tới thị
trường đã tạo nên những thử thách mới đối với các nhà quản lý, đòi hỏi các
nhà quản lý phải biết đâu là thị trường của doanh nghiệp, tạo ra tư duy về dịch
vụ khách hàng hiệu quả, giúp việc đưa đúng sản phẩm tới đúng nơi cần thiết
vào thời điểm thích hợp với mức giá phải chăng, thiết lập nhu cầu phải có
kênh phân phối để tối đa hoá lượng hàng bán ra với mức giá hợp lý cũng như
sự hỗ trợ đối với sản phẩm sau khi chuyển giao quyền sở hữu. Từ đây có thể
thấy vai trò của marketing trong chuỗi dây chuyền logistics. Lúc đầu logistics
chỉ được coi là yếu tố “địa điểm – place” – đảm bảo hàng đến đúng địa điểm
kịp thời trong điều kiện tốt nhưng thực tế hiện nay logistics còn có liên hệ mật
thiết với 3P còn lại của marketing-mix.
4.3. Yếu tố phân phối

Phân phối là một khái niệm phản ánh sự di chuyển hàng hoá của một
doanh nghiệp (người sản xuất, người kinh doanh hay bất kỳ một người có
hàng hoá nào khác). Nó bao gồm sự di chuyển của hàng hoá giữa các phương
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 11 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

tiện khác nhau qua biên giới của một hay nhiều nước, qua nhiều địa điểm khác
nhau. Trong đó sự phối hợp các hoạt động và các chức năng khác nhau được
nhấn mạnh nhằm mục đích loại bỏ các gián đoạn trong hành trình liên tục của
hàng hoá từ giai đoạn sản xuất đến khi hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối
cùng. Logistics sẽ phối hợp toàn bộ quá trình cung ứng, sản xuất, phân phối
thành một dòng chảy nhịp nhàng.

Trước đây các kênh phân phối thường đề cao vai trò của vị trí nhà
xưởng, nơi sản xuất hay kho hàng… Một doanh nghiệp nên chọn vị trí nơi gần
nguồn nguyên liệu hoặc nơi có đường giao thông thuận lợi, xuyên suốt. Ngược
lại, khả năng sẵn sàng vận chuyển nguyên liệu tới doanh nghiệp cho phép
doanh nghiệp có thể lựa chọn thay thế và xây dựng nhà xưởng, kho hàng gần
nên vấn đề thời gian trong hệ thống logistics đã bị bỏ qua, xao nhãng. Để có
thể tối ưu hoá dòng lưu chuyển hàng hoá, không nên tập trung ở vị trí hay địa
điểm, mà kênh phân phối phải biết liên kết chặt chẽ giữa địa điểm với thời
gian. Cách tiếp cận này đã đưa ra một cách nhìn tổng quát hơn về logistics
trong sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, các yếu tố trong toàn bộ quá
trình trung chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá qua các kênh.
4.4. Yếu tố quản trị

Trong hệ thống logistics, quản trị có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt
động logistics nếu không có yếu tố kiểm tra, giám sát sẽ không đạt được mục
đích đặt ra. Vấn đề quản trị trong logistics được thể hiện qua hoạt động của
nhà quản trị logistics, họ là những người vừa có chuyên môn sâu, vừa có sự
hiểu biết rộng. Xét về khía cạnh chuyên môn, nhà quản trị logistics phải hiểu
biết về các loại hình vận tải, cước phí vận tải, tình hình kho bãi, vấn đề lưu
kho lưu bãi, tình hình cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, quá trình
tiến độ sản xuất sản phẩm đưa vào lưu thông, phân phối, các kênh phân phối
và thị trường,… Xét về khía cạnh hiểu biết rộng, nhà quản trị phải nắm rõ quan
hệ giữa tất cả các chức năng của logistics, đồng thời phải liên kết, phối hợp
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 12 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

hài hoà hoạt động của logistics với các hoạt động khác nhau trong doanh
nghiệp cũng như với các doanh nghiệp khác và khách hàng. Điều quan trọng
nhất là nhà quản trị logistics phải biết tới toàn bộ hệ thống kinh doanh của
doanh nghiệp, phải bao gồm cả đối thủ cạnh tranh, thị trường tiềm năng…

Có thể nói mỗi quyết định của nhà quản trị logistics có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, từ vấn đề chi phí đến lợi nhuận, từ nhà
cung cấp đến khách hàng. Quản trị logistics là tâm điểm của mọi hoạt động
logistics, mục tiêu của quản trị logistics là thiết lập nên các nguồn lực logistics
trọn gói một cách hài hoà và thống nhất.

Ngoài bốn yếu tố chính là vận tải, marketing, phân phối và quản trị vừa
nêu trên, logistics còn bao gồm các yếu tố khác như yếu tố kho bãi và nhà
xưởng, yếu tố phụ tùng thay thế và sửa chữa, tài liệu kỹ thuật, thiết bị kiểm tra
và hỗ trợ, nhân lực và đào tạo nhân lực. Tất cả các yếu tố này đều là các hoạt
động hay các nguồn lực đầu vào cho hệ thống logistics. Các yếu tố này khi
được liên kết trong một thể thống nhất và hài hoà thì sẽ hỗ trợ cho các mục
tiêu mà doanh nghiệp đặt ra thành công. Còn nếu tách biệt độc lập các yếu tố
thì sẽ dễ dàng khiến cho chuỗi logistics không đạt được sự tối ưu hoá như
mong muốn. Như vậy nhà quản trị logistics phải nhận thức và thấy rõ những
mối quan hệ ràng buộc này và hoạt động sao cho những tác động thực tế cũng
như tiềm năng của mỗi yếu tố logistics trong chuỗi logistics không bị phủ
nhận lẫn nhau.
II. Tổng quan về dịch vụ logistics
1. Khái niệm dịch vụ logistics
Khác với thuật ngữ “logistics”, thuật ngữ “dịch vụ logistics” không
được định nghĩa, xem xét nhiều đến trong các văn bản tài liệu nước ngoài.
Theo định nghĩa trong cuốn “The Management of Business Logistics” thì
“dịch vụ logistics là một mô hình được xác định theo chuẩn quy định từ trước
do các nhà vận tải cung cấp, mời gọi sử dụng và tính tiền cước giao nhận hàng
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 13 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

hóa”. Có thể hiểu một cách tổng quát về dịch vụ logistics là việc thực hiện và
kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những thông tin có liên quan tới nơi hình
thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Ở luật Thương mại Việt Nam 2005 khái niệm về logisitcs không được
đề cập đến, mà chỉ đề cập đến dịch vụ logistics.
Theo Điều 233 – Luật Thương mại Việt Nam 2005: Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc
nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Định nghĩa trên của Luật Thương mại 2005 có nội dung khá rộng và
chưa nêu được đặc trưng cơ bản của dịch vụ logistics, hay nói cách khác nội
hàm của khái niệm chưa được làm rõ. Việc đưa ra nhiều thành phần “nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,…” có thể dẫn đến
nhiều cách hiểu khác nhau và gây ra việc khó áp dụng trong thực tế nếu chỉ
căn cứ vào định nghĩa. Trên thực tế, trước khi Luật Thương mại 2005 đưa ra
khái niệm về dịch vụ logistics thì các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như
doanh nghiệp nước ngoài đã cung cấp toàn bộ các công việc mà Luật Thương
mại 2005 nêu tại Điều 233. Do đó, khái niệm dịch vụ logistics xuất hiện và
được sử dụng như hiện nay nhằm chỉ cho các doanh nghiệp nào có khả năng
kết hợp lại là một đầu mối đứng ra cung cấp một chuỗi các dịch vụ liên hoàn
nói trên. Xuất phát từ thực tế này, khái niệm dịch vụ logistics cần có những
đặc trưng cơ bản về tính liên hoàn và công việc cơ bản. Dịch vụ logistics phải
gắn với việc vận chuyển hàng hoá. Tuy nhiên nếu chỉ có vận chuyển hàng hoá
mà đã được gọi là dịch vụ logistics thì chưa đủ. Phải làm rõ hơn nữa các công
việc cơ bản của dịch vụ logistics.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 14 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

Nếu xét trong giao nhận vận tải, dịch vụ logistics không phải là một
dịch vụ đơn lẻ mà luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá,
như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu,
lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá đi các địa điểm khác nhau, chuẩn bị cho
hàng hóa luôn luôn sẵn sàng ở trạng thái nếu có yêu cầu của khách hàng là đi
ngay được (Inventory level). Chính vì vậy khi nói tới logistics bao giờ người
ta cũng nói tới một chuỗi hệ thống các dịch vụ (Logistics system chain). Với
hệ thống chuỗi dịch vụ này người cung cấp dịch vụ logistics (Logistics service
provider) sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí của đầu vào trong
các khâu vận chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phối hàng hoá cũng như chi phí
tương tự ở đầu ra bằng cách kết hợp tốt các khâu riêng lẻ qua hệ thống
logistics nêu trên.
2. Phân loại dịch vụ logistics
Theo Điều 4 của “Nghị định của chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 5
tháng 9 năm 2007 quy định chi tiết luật Thương mại về điều kiện kinh doanh
dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics” thì dịch vụ logistics có những loại sau:

 Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
– Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
– Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
– Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
– Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản
lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi
logistics, hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho,
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 15 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và
thuê mua container.
 Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
– Dịch vụ vận tải hàng hải.
– Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.
– Dịch vụ vận tải hàng không.
– Dịch vụ vận tải đường sắt.
– Dịch vụ vận tải đường bộ.
– Dịch vụ vận tải đường ống.
 Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
– Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
– Dịch vụ bưu chính.
– Dịch vụ thương mại bán buôn.
– Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu
kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng.
– Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
3. Vai trò của dịch vụ logistics
Trong xã hội mục đích của sản xuất là để phục vụ tiêu dùng. Nhưng ở
thời đại hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ
thông tin đã làm cho quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ, sâu
sắc hơn. Khoảng cách về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng ngày càng xa
dần và mở rộng dịch vụ logistics có tác dụng rất lớn với sản xuất, phân phối
vật chất của xã hội. Vì vậy, vai trò của dịch vụ logistics đối với nền kinh tế
cũng như với doanh nghiệp là rất lớn.
 Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu
chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cƣờng sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 16 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

Theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như
Viện nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics
chiếm tới khoảng 10 – 13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước
đang phát triển thì cao hơn khoảng 15 – 20%. Theo thống kê của một nghiên
cứu, hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ
bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí
cho logistics là rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ
logistics sẽ giúp các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân
giảm được chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Điều này góp phần tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
 Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt
động lƣu thông phân phối
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng
với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải
chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị
trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan
trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành
trình thực tế của hàng hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”.
Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí
vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí
vận tải đường biển chiếm trung bình 10 -15% giá FOB, hay 8 – 9% giá CIF.
Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ
logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các
chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi
phí lưu thông.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 17 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

 Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp
hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh
doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ
đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu
thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và
ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc
gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ
người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải
giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia
tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử
dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời
gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5 – 6
tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp
3 – 4 lần sản xuất và gấp từ 1 – 2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
 Dịch vụ logistics phát triển góp phần mở rộng thị trƣờng trong
buôn bán quốc tế
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản
xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ
logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển
dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 18 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn
trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
 Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và
tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn
các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy
tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt
quá 420 tỷ USD. Theo tính toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ,
chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn
10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn
bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng
giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong buôn bán quốc tế. Dịch
vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch vụ logistics cung cấp đã
loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và chuẩn hóa chứng
từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu thông hàng hóa,
từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (E-Logistics) sẽ tạo
ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ,
chứng từ trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng
dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt
không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa.
Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thông.
4. Dịch vụ logistics là sự phát triển tất yếu của dịch vụ vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics chính là sản phẩm của sự phát triển vận tải giao nhận
ở trình độ cao. Cho đến nay, quá trình vận tải giao nhận có thể chia thành 4
giai đoạn như sau:
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 19 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

 Giai đoạn 1: Người kinh doanh vận tải giao nhận đứng ra thay mặt
chủ hàng đảm nhận việc giao nhận vận chuyển hàng hoá, làm các thủ tục và tư
vấn cho chủ hàng để giải quyết những vấn đề phát sinh trong giao nhận và vận
chuyển hàng. Ở đây người vận tải giao nhận là người đại lý của chủ hàng.
 Giai đoạn 2: Người kinh doanh vận tải giao nhận đảm nhận việc
giao nhận hàng hoá, làm tất cả các thủ tục có liên quan như là người đại lý của
chủ hàng, nhưng người vận tải giao nhận còn đứng ra tiến hành việc gom hàng
(Cargo Consolidation) với tư cách là người kinh doanh độc lập.
 Giai đoạn 3: Người kinh doanh vận tải giao nhận đảm nhận việc vận
chuyển hàng hoá từ điểm đầu đến điểm cuối. Họ đảm đương tất cả các dịch vụ
của một số người vận tải và cung cấp dịch vụ. Người kinh doanh vận tải giao
nhận cũng đảm nhận việc thông quan cho hàng hoá và thương thảo với cảng
với tư cách là một người ký hợp đồng độc lập với cảng để thực hiện một số
công việc cần thiết. Lúc này người kinh doanh vận tải giao nhận không còn
hành động như là một người đại lý thay mặt chủ hàng nữa mà là người đứng ra
cung cấp các dịch vụ cho chủ hàng. Họ đã trở thành một người chủ trong dây
chuyền vận tải với tư cách là một bên chính, phát hành chứng từ vận tải đa
phương thức và chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận
chuyển từ khi nhận hàng để chở cho tới khi giao hàng xong cho người nhận
hàng, kể cả việc chậm giao ở nơi đến.
 Giai đoạn 4: Hiện này người kinh doanh vận tải giao nhận đang tiến
hành công việc của mình vượt ra ngoài khuôn khổ của vận tải đa phương thức,
đó là cung cấp dịch vụ logistics và quản lý dây chuyền cung ứng.
Qua các giai đoạn phát triển của nghề kinh doanh vận tải giao nhận,
những khái niệm mới, thuật ngữ mới đã ra đời để phản ánh đầy đủ và chính
xác nội dung công việc của người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận.
Người kinh doanh vận tải giao nhận ngày nay không còn làm những công việc
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương
2008
Đỗ Thị Ngọc Trang 20 Anh 4 – K43A –
KT&KDQT

đơn thuần của giao nhận vận chuyển mà còn đảm nhận nhiều công việc khác
nữa theo yêu cầu của khách hàng đồng thời kết hợp các công việc liên quan
tạo thành chuỗi dịch vụ cung cấp và trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider) vì thế cho nên trên thực tế hiện nay nhiều công ty
vận tải và giao nhận đã đổi tên thành công ty kinh doanh logistics. Ví dụ Hiệp
hội giao nhận Singapore từ năm 2000 đã đổi thành Singapore Logistics
Association.
Tóm lại, dịch vụ logistics bao gồm mọi dịch vụ kinh doanh liên quan tới
vận tải giao nhận (đường biển, đường hàng không, đường bộ, nội thuỷ), lưu
kho lưu bãi. sắp xếp hàng hoá sẵn sàng cho việc vận chuyển đóng gói bao bì,
ghi kí mã hiệu, thương hiệu và phân phối đi các nơi theo yêu cầu của khách
hàng.
III. Tổng quan về nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba – 3PL
1. Khái niệm nhà cung cấp dịch vụ logistics
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và mang tên
dịch vụ logistics nhưng doanh nghiệp thực sự kinh doanh dịch vụ logistics thì
không nhiều. Nói một cách đơn giản thì nhà cung cấp dịch vụ logistics trọn
gói door-to-door cho hàng hóa xuất nhập khẩu là những người tích hợp hàng
loạt các dịch vụ vận tải giao nhận, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu,…
thành một chuỗi liên tục để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển door-to-door.
Để có thể thực hiện những nghĩa vụ như vậy, trước hết họ phải là nhà kinh
doanh vận tải đa phương thức. Trong quá trình phát triển, với việc đảm nhận
thêm một số hoạt động khác như lắp ráp, bảo quản, phân phối họ sẽ dần
chuyển hóa thành nhà cung cấp dịch vụ logistics thực sự.
Xét trên khía cạnh văn bản pháp luật, theo Điều 234 – Luật Thương mại
Việt Nam 2005 có nêu “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh
nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp
luật”. Như vậy, nhà cung cấp dịch vụ logistics phải là thương nhân và kinh

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *