9749_Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

1
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH
—————

NGUYEÃN ANH MAI

CAÙC NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN
XU HÖÔÙNG THAY ĐỔI THAÙI ÑOÄ
SÖÛ DUÏNG THÖÔNG MAÏI ÑIEÄN TÖÛ
ÔÛ VIEÄT NAM

Chuyeân ngaønh : Quaûn trò kinh doanh

Maõ soá: 60.34.05

LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC:

TS. NGUYEÃN THÒ BÍCH CHAÂM

TP. Hoà Chí Minh – Naêm 2007
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình, bảng sử dụng

1. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.
Sự cần thiết của đề tài
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.3.
Phương pháp nghiên cứu
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.
Ý nghĩa thực tiễn
1.6.
Kết cấu của đề tài
2. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ, HÌNH THÀNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phần A: Giới thiệu tổng quan về Thương mại điện tử, hình thành
vấn đề nghiên cứu
2.1.
Tình hình và xu hướng phát triển Thương mại điện tử trên
thế giới
2.1.1. Sự phát triển của Internet
2.1.2. Sự phát triển của Thương mại điện tử và xu hướng
2.2.
Giới thiệu tổng quan về Thương mại điện tử
2.2.1. Định nghĩa Thương mại điện tử
2.2.2. Các bộ phận cấu thành Thương mại điện tử
2.2.3. Các loại hình Thương mại điện tử
2.2.4. Các phương thức kinh doanh của Thương mại điện tử
1
1
2
3
4
4
5
6
6
6
6
7
11
11
12
14
15
3
2.2.5. Thanh toán trong Thương mại điện tử
2.2.6. Vai trò của Thương mại điện tử
Phần B: Một số mô hình nghiên cứu trước đây về Thương mại
điện tử
2.3.
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance
Model – TAM)
2.3.1. Giới thiệu tổng quan về mô hình TAM
2.3.2. Các nhân tố chính cấu thành
2.3.2.1.
Nhận thức sự hữu ích (Perceive Usefulness- PU)
2.3.2.2.
Nhận thức tính dễ sử dụng (Perceive Easy of Use- PEU)
2.3.2.3.
Thái độ hướng đến việc sử dụng
2.3.3. Mô hình TAM
2.4.
Mô hình chấp nhận sử dụng Thương mại điện tử (E-
Commerce Adoption Model – e-CAM)
2.4.1. Các nhân tố chính cấu thành
2.4.1.1.
Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm/dịch vụ
(Perceived Risk with Product/Service – PRP)
2.4.1.2.
Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến
(Perceived Risk in the Context of Online Transaction)
2.4.2. Kết luận
2.5.
Nhận xét về 2 mô hình TAM và e-CAM
2.6.
Xây dựng mô hình lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
2.6.1. Xây dựng mô hình lý thuyết
2.6.2. Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết
2.7.
Tóm tắt chương 2
3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
20
24
24
24
26
26
27
27
28
28
28
28
30
32
33
33
33
34
35
37
37
4
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu
3.2. Giới thiệu tổng quan về đối tượng nghiên cứu, chọn mẫu và
xử lý dữ liệu
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về đối tượng nghiên cứu
3.2.2. Quy trình chọn mẫu
3.2.3. Xử lý dữ liệu
3.3. Tóm tắt chương 3
4. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
4.2. Mô tả cơ cấu mẫu
4.2.1. Phân bố mẫu theo trình độ học vấn và công việc chuyên môn
4.2.2. Phân bố mẫu theo thu nhập và độ tuổi
4.3. Phát triển và xử lý thang đo chính thức
4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha
4.3.2. Kiểm định thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
4.3.3. Bổ sung giả thuyết cho thành phần mới
4.4. Đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đối với thái độ mua
hàng của người dùng
4.4.1. Mô hình nghiên cứu
4.4.2. Kết quả tác động của các yếu tố đối với thái độ mua hàng của
người dùng
4.4.3. Phân tích sự khác biệt giữa hai nhóm nhân tố
4.4.4. Tóm tắt chương 4
5. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
40
40
40
40
41
42
42
42
42
44
44
46
54
58
59
59
62
68
71
73
73
5
5.1. Đánh giá chung và nêu những đóng góp chính của đề tài
nghiên cứu
5.2. So sánh mô hình áp dụng ở Việt nam so với mô hình lý
thuyết đúc kết từ nghiên cứu của nước ngoài
5.2.1. So sánh mô hình
5.2.2. Giải thích sự không phù hợp của mô hình nước ngoài khi vận
dụng vào Việt nam
5.2.3. Các vấn đề đúc kết được từ kết quả nghiên cứu
5.3.
Một số giải pháp gợi ý nhằm thúc đẩy hoạt động Thương mại
điện tử cho các doanh nghiệp
5.3.1. Nhóm giải pháp về hệ thống thanh toán trên mạng
5.3.2. Nhóm giải pháp về tính hữu ích liên quan đến sản phẩm
5.3.3. Nhóm giải pháp về tính hữu ích liên quan đến kinh tế và quy
trình
5.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác
5.4.
Hạn chế và kiến hướng nghiên cứu tiếp theo
5.4.1. Hạn chế thứ nhất
5.4.2. Hạn chế thứ hai
5.4.3. Hạn chế thứ ba
5.4.4. Hạn chế thứ tư

75
75
76
77
77
78
80
81
82
84
84
85
85
85

6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMĐT
B2B

B2C

TAM

PU

PEU

e-CAM

PRP

PRT

: Thương mại điện tử
: Business-to-business
(Giao dịch Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp)
: Business-to-consumer
(Giao dịch Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân)
: Technology Acceptance Model
(Mô hình chấp nhận công nghệ)
: Perceive usefulness
(Nhận thức sự hữu ích)
: Perceive ease of use
(Nhận thức tính dễ sử dụng)
: E-Commerce Adoption Model
(Mô hình chấp nhận sử dụng thương mại điện tử)
: Perceived Risk with Product/Service
(Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm dịch vụ)
: Perceived Risk in the Context of Online Transaction
(Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch trực tuyến)
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình mua bán trực tuyến
Hình 2.2: Mô hình thanh toán B2C
Hình 2.3: Mô hình khái niệm TAM (Davis 1989)
Hình 2.4: Mô hình nhận thức rủi ro
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết của đề tài
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các tác động vào thái độ mua hàng trên
Internet của người dùng tại TPHCM

17
19
28
32
34
39
60
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số người sử dụng Internet trên thế giới

Bảng 2.2: Tỷ trọng của phương thức B2B trong TMĐT toàn cầu
Bảng 2.3: Các loại rủi ro của người tiêu dùng
Bảng 4.1: Trình độ học vấn * công việc chuyên môn
Bảng 4.2: Thu nhập * độ tuổi
Bảng 4.3: Biến quan sát đo lường nhận thức sự hữu ích
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức sự hữu ích
Bảng 4.5: Biến quan sát đo lường nhận thức tính dễ sử dụng
Bảng 4.6: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức tính dễ sử dụng
Bảng 4.7: Biến quan sát đo lường nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch
trực tuyến
Bảng 4.8: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức rủi ro liên quan đến giao
dịch trực tuyến
Bảng 4.9: Biến quan sát đo lường nhận thức rủi ro liên quan đến sản
phẩm/dịch vụ
Bảng 4.10: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức rủi ro liên quan đến sản
phẩm/dịch vụ
Bảng 4.11: Biến quan sát đo lường nhận thức tính thuận tiện trong thanh
toán
Bảng 4.12: Hệ số tin cậy các thành phần nhận thức tính thuận tiện trong
thanh toán
Bảng 4.13: Biến quan sát đo lường thái độ mua hàng của người dùng
Bảng 4.14: Hệ số tin cậy các thành phần thái độ mua hàng của người dùng
Bảng 4.15 Kết quả phân tích nhân tố thang đo chính thức
Bảng 4.16: Ký hiệu các biến nghiên cứu
Bảng 4.17: Kết quả các giá trị thống kê về tác động của các yếu tố liên quan
đến TMĐT vào thái độ mua hàng
Bảng 4.18: Kết quả phân tích hồi quy về tác động của các yếu tố liên quan
đến TMĐT vào thái độ mua hàng
Bảng 4.19: Kết quả phân tích hồi quy mô hình nghiên cứu

7
10
29
42
44
47
47
48
48
50
50
51
51
52
52
53
53
55
61
63
63
64
8
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
– Thương mại điện tử mới ra đời đã nhanh chóng gây sự chú ý đối với công
chúng cũng như cộng đồng kinh doanh và các nhà nghiên cứu. Sau đó, cũng
nhanh như lúc xuất hiện, Thương mại điện tử tự thất bại nhanh chóng và trở
nên mờ nhạt trong nền kinh tế. Tuy tăng trưởng vô cùng chậm chạp nhưng
trong những năm gần đây, Thương mại điện tử vẫn là lĩnh vực đầy tiềm
năng đối với sự mở rộng và phát triển của nền kinh tế.
– Thương mại điện tử chính là một nguồn tài nguyên khổng lồ, không những
nó không bị cạn kiệt khi được khai thác như các loại tài nguyên thiên nhiên,
mà hơn nữa, trong kỷ nguyên công nghệ thông tin và viễn thông phát triển
như vũ bão, nó ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
– Đối với Việt nam, Thương mại điện tử đã bắt đầu nổi lên trong những năm
gần đây. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của nó vẫn còn khiêm tốn. Vấn đề đặt ra
là tại sao tính “sẵn sàng” và ứng dụng Thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp ở Việt nam lại chậm trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như
hiện nay. Đâu là rào cản? Chúng ta cần có những giải pháp gì để phát triển
Thương mại điện tử? Thương mại điện tử đem lại cho người dùng những
giá trị gì?
– Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin và Thương mại điện tử của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam: Mơ hồ trong hiểu biết Thương mại
điện tử. Trong một khảo sát khác trên 375 doanh nghiệp được Sở Thương
Mại Tp.HCM thực hiện vào cuối năm 2005: có 74% doanh nghiệp đã sử
dụng email, 88% doanh nghiệp sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cho biết họ gặp khó khăn trong ứng dụng Thương mại
điện tử vào hoạt động xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về kỹ thuật trình bày
thông tin sản phẩm, biên tập nội dung, tổ chức điều hành website và quản lý
hệ thống hậu tuyến như máy chủ, băng thông…Còn với kết quả khảo sát
9
hơn 2.000 doanh nghiệp tại 5 thành phố lớn của VCCI năm 2005 về
Thương mại điện tử thì rất hạn chế: 7,3% nói “không biết về Thương mại
điện tử”, mặc dù tỷ lệ kết nối Internet cao (91%) nhưng tỷ lệ có website
thấp (71,1%), đa phần dùng để gửi nhận email chứ không dùng để hỗ trợ
kinh doanh.
Những con số nói trên quả là rất khiêm tốn và phác họa được thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin và Thương mại điện tử của doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
– Trước xu hướng phát triển của Thương mại điện tử trên thế giới và thực
trạng Thương mại điện tử ở Việt nam, tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc sĩ
kinh tế với tên gọi là: “Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi
thái độ sử dụng Thương mại điện tử ở Việt nam” với định hướng nghiên
cứu khám phá trong lĩnh vực nhận thức của người dùng (bao gồm người đã
từng sử dụng và đã có ý định tham gia giao dịch Thương mại điện tử) về
hoạt động Thương mại điện tử B2C (business to consumer- loại giao dịch
mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng trực tiếp). Thông qua đề tài
nghiên cứu này, tác giả mong muốn phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử ở Việt nam để
từ đó đề xuất những giải pháp gợi ý phù hợp để phát triển lĩnh vực này.
– Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của luận
văn có ý nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là tài liệu
cần thiết góp phần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay
đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử nói riêng và khả năng phát triển
của Thương mại điện tử ở Việt nam trong thời gian tới nói chung.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ những nhận xét và mong muốn nêu trên, mục tiêu của đề tài sẽ hướng vào
nghiên cứu các vấn đề cụ thể như sau:
– Xác định các yếu tố liên quan đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng
Thương mại điện tử. Công việc này bao gồm việc khám phá, phân tích và
10
đánh giá những yếu tố có khả năng tác động đến xu hướng thay đổi thái độ
sử dụng Thương mại điện tử tại Việt nam.
– Nhận dạng những vấn đề liên quan đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng
Thương mại điện tử cần được ưu tiên quan tâm và đáp ứng để từ đó đề xuất
một số giải pháp gợi ý phù hợp cho việc phát triển hoạt động Thương mại
điện tử tại Việt nam.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
– Đề tài được thực hiện theo hai bước:
• Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua nghiên cứu định
tính trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về tổng quan Thương
mại điện tử trên thế giới, các mô hình đúc kết từ những nghiên cứu
trước đây kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm nhằm thiết lập bảng
câu hỏi để sử dụng cho việc nghiên cứu chính thức tiếp theo.
• Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lượng nhằm mục đích khảo
sát các đánh giá của người đã từng tham gia giao dịch hoặc đã có ý định
giao dịch Thương mại điện tử hình thức B2C về những nhân tố ảnh
hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử ở
Việt nam.
– Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp
các số liệu, dữ kiện nhằm xác định những kết quả phù hợp để vận dụng
tại Việt nam.
• Phương pháp chuyên gia để tham khảo ý kiến nhận định những yếu tố
tác động và mức độ tác động của các yếu tố đối với xu hướng thay đổi
thái độ sử dụng Thương mại điện tử ở Việt nam.
• Phương pháp phỏng vấn cá nhân (điều tra nghiên cứu với bảng câu hỏi
thiết kế sẵn) và xử lý số liệu với chương trình SPSS (Statistical Pachage
for Social Sciences).
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
11
– Đề tài mong muốn xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng
thay đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử để tạo được tính khái quát cao,
tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu và kinh phí hạn hẹp, vốn kiến thức và
kinh nghiệm thực tế không nhiều nên trong phạm vi đề tài chỉ khảo sát các
cá nhân đã từng tham gia giao dịch hoặc đã có ý định giao dịch Thương mại
điện tử hình thức B2C. Thông qua hành vi của những mẫu nghiên cứu trong
việc tham gia giao dịch Thương mại điện tử, đề tài rút ra được những tác
nhân ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử
ở Việt nam.
– Phạm vi nghiên cứu của luận văn là khách hàng cá nhân (ứng xử, thái độ)
đối với hệ thống Thương mại điện tử đang có. Từ đó nêu ra kết luận nhân
quả cho mô hình nghiên cứu thông qua số lượng 165 mẫu khảo sát.
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu giúp cho mọi người quan tâm có cơ sở ban đầu về việc xác
định đúng đắn vai trò của các yếu tố liên quan đến xu hướng thay đổi thái độ
sử dụng Thương mại điện tử. Qua đó, tác giả muốn đóng góp kết quả nghiên
cứu của mình vào hiểu biết chung đối với việc chấp nhận của người sử dụng
Thương mại điện tử. Đây cũng là một hoạt động kinh tế còn tương đối mới mẻ,
còn bỏ ngõ cho nên rất cần các nghiên cứu cho việc áp dụng thành công trong
thực tế. Các yếu tố tìm thấy trong quá trình nghiên cứu có thể được vận dụng
để tổ chức một hệ thống Thương mại điện tử trong từng doanh nghiệp cụ thể
sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt nam. Và cũng nhờ đó mà
các doanh nghiệp ý thức hơn về vai trò của Thương mại điện tử để không
ngừng nâng cao hệ thống phục vụ khách hàng trong Thương mại điện tử (đối
tác, người tiêu thụ, …). Cụ thể là:
(1) Xác định những yếu tố liên quan đến Thương mại điện tử.
(2) Nhận dạng những vấn đề liên quan đến xu hướng thay đổi thái độ sử
dụng Thương mại điện tử cần được ưu tiên quan tâm và đáp ứng.
12
(3) Đề xuất một số giải pháp gợi ý phù hợp cho việc phát triển hoạt động
Thương mại điện tử tại Việt nam.
(4) Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu này
cũng góp phần định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo về phương
pháp xác định, đo lường, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng
thay đổi thái độ sử dụng Thương mại điện tử nói chung. Từng doanh
nghiệp Việt nam có thể sử dụng kết quả nghiên cứu, điều chỉnh các
thang đo cho từng trường hợp cụ thể tổ chức mô hình kinh doanh
Thương mại điện tử của riêng chính mình.
1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 5 chương:
– Chương 1: Mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, giới hạn về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, ý
nghĩa thực tiễn và kết cấu nghiên cứu của đề tài.
– Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Thương mại điện tử, hình thành vấn đề
nghiên cứu và cơ sở lý thuyết.
– Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
– Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
– Chương 5: Kết luận và đề xuất.

13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, HÌNH THÀNH VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

PHẦN A: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, HÌNH
THÀNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRÊN THẾ GIỚI
2.1.1 Sự phát triển của Internet:
– Internet thường được hiểu là mạng của các mạng máy tính. Tiền thân của
nó là mạng của Bộ Quốc phòng Mỹ xuất hiện năm 1968 dưới cái tên là
Arpanet dùng cho mục đích quân sự. Vào những năm 1980, trên cơ sở công
nghệ của mạng này, tổ chức khoa học quốc gia Mỹ đã thành lập mạng
Nfsnet liên kết năm trung tâm máy tính lớn của các trường đại học ở Mỹ lại
với nhau hoạt động với mục tiêu phi quân sự. Các trường, viện đại học, cơ
quan, các doanh nghiệp không chỉ riêng ở Mỹ mà cả ở các nước khác bắt
đầu gia nhập Nfsnet và Nfsnet đã trở thành mạng trục chính của Internet.
Ngày nay, Internet ngày càng bành trướng mà mở rộng ra khắp thế giới.
– Internet là một công nghệ mang lại lợi ích vô biên cho xã hội trong hầu hết
các lĩnh vực của cuộc sống từ nghiên cứu, học tập, cho đến kinh tế, văn
hóa, y tế, giải trí,…. Internet ngày càng thu nhận thêm nhiều người sử dụng.
Bảng 2.1 dưới dây là thống kê mức tăng trưởng số lượng người sử dụng
Internet toàn cầu trong những năm gần đây:

14

Bảng 2.1: Số người sử dụng Internet trên thế giới

Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Người dùng
(triệu người)
55
70
150
254
455.5
562.5
626.5
676
Tỉ lệ dân số
(%)
1.34
1.71
3.67
4.19
7.5
9.26
10.9
11.8
(nguồn: ITU & Nua Lmt)
– Bắt đầu từ các mục tiêu hỗ trợ công tác học tập, nghiên cứu của các trường
đại học, dần dần Internet đã đi sâu vào các lĩnh vực hoạt động khác của xã
hội, trong đó có các hoạt động kinh tế. Ngày nay, Internet đã trở thành một
công cụ và cũng là một môi trường kinh doanh mới của các doanh nghiệp.
2.1.2 Sự phát triển của Thương mại điện tử và xu hướng:
– Mạng Internet mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Nhiều
loại hình, mô hình kinh doanh mới ra đời, kéo theo nhiều ngành nghề, việc
làm mới xuất hiện. Hiển nhiên rằng, để biến những cơ hội đó thành hiện
thực, doanh nghiệp phải rất năng động, phải luôn tìm tòi và suy nghĩ sáng
tạo. Cùng với sự thâm nhập của Internet vào lĩnh vực kinh tế, thuật ngữ
Thương mại điện tử (e-commerce) xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh
doanh mới với sự hỗ trợ của các thành tựu của công nghệ thông tin nói
chung và mạng Internet nói riêng.
– Sự xuất hiện Thương mại điện tử không phải là ngẫu nhiên. Trong nền kinh
tế ngày nay, các yếu tố thị trường, kinh tế xã hội và công nghệ tạo ra một
môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, trong đó khách hàng là
trung tâm. Ngoài ra, các nhân tố này có thể thay đổi nhanh chóng và khó có
thể dự báo trước hình thái thay đổi của chúng. Những thay đổi này gắn liền
15
với các áp lực trong kinh doanh đối với doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số
yếu tố gây áp lực trong kinh doanh như sau:
• Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp
• Hạn chế các nguồn lực
• Các vấn đề toàn cầu hóa
• Các hiệp định thương mại khu vực
• Ảnh hưởng của người tiêu dùng
• Sự thay đổi cơ cấu lao động trong xã hội
• Thay đổi nhanh chóng của công nghệ
• Quá tải thông tin
– Để có thể thành công hoặc tồn tại trong môi trường kinh doanh năng động
thì các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến những hoạt động truyền
thống đơn thuần như cắt giảm chi phí, đóng cửa các phân xưởng thua lỗ,
mà còn phải phát triển các hoạt động cải tiến như: chuyên môn hóa các hoạt
động của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm mới, cung cấp các dịch vụ giá tăng
giá trị, định hướng đến khách hàng nhiều hơn. Và để những hoạt động này
có thể phát huy hết vai trò của chúng, Thương mại điện tử chính là một
phương tiện hỗ trợ hữu hiệu.
– Vào năm 1995, doanh thu của các hoạt động thương mại trên Internet hầu
như bằng không. Tuy nhiên, sự tăng trưởng trong các năm qua đã diễn ra
với tốc độ chóng mặt, doanh thu lên đến hàng tỉ đô la Mỹ. Hoạt động kinh
doanh trên Internet đã bắt đầu bằng các trang Web thông tin giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp (còn gọi là dịch vụ catalogue trực truyến).
Và hoạt động này bắt đầu tăng mạnh khi các trung tâm buôn bán trực tuyến
ra đời, các giao dịch của nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, khách
hàng, ….được áp dụng ngay trên mạng Internet. Hàng hóa trên mạng
16
Internet có thể được chia làm hai loại: Một loại có thể số hóa được, đó là
những hàng hóa có thể biểu diễn thông qua máy tính như phần mềm, sách,
nhạc, phim, thông tin,…; Loại thứ hai không thể số hóa được, đó là những
hàng hóa ở dạng vật lý cụ thể như xe ô tô, thực phẩm, vải, bất động sản,….
Đối với hàng hóa số hóa được, người mua có thể xem thông tin về mặt hàng
đó trên trang Web của doanh nghiệp, đặt hàng, rồi thanh toán bằng thẻ tín
dụng cũng thông qua mạng Internet nhờ có kết nối với mạng của ngân
hàng. Doanh nghiệp kiểm tra đơn hàng và tài khoản ngân hàng, sau đó sẽ
chuyển hàng cho người mua theo phương thức cho phép người mua chép
tập tin số hóa trên mạng Internet. Nhiều công ty hiện nay kinh doanh theo
phương thức này. Cụ thể như là Amazon.com, một công ty chuyên kinh
doanh sách và nhạc. Nhiều công ty phần mềm, tạp chí, báo cũng kinh doanh
theo phương thức này trên mạng Internet. Đối với hàng hóa không thể số
hóa được, ở khâu phân phối cho khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng
các phương tiện vận chuyển truyền thống. Các trang Web điển hình cho
loại hình này như là CarsDirect.com chuyên kinh doanh về xe ô tô,
PCconnection.com chuyên về máy tính. Ngoài ra, còn có các loại hình kinh
doanh dịch vụ khác như mua tour du lịch, đặt phòng ở Expedia.com, mua
bán đấu giá ở ebay.com, quảng cáo ở yahoo.com, google.com, …. Các loại
hình kinh doanh trên Internet rất đa dạng và liên tục phát triển. Đó là một
đặc điểm quan trọng của Thương mại điện tử.
– Các giao dịch kinh doanh trên Internet hiện nay phổ biến nhất là các giao
dịch B2B (business-to-business) và B2C (business-to-consumer). B2B là
loại giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp, tổ chức với nhau. Còn B2C
là loại giao dịch mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng trực tiếp.
Theo IDC Research (17/10/2001), doanh số B2B thế giới năm 2000 là 282
tỉ USD, và vào năm 2005 đạt khoảng 4600 tỉ USD tức có mức tăng trưởng
bình quân 73%/năm. Doanh số B2B được đánh giá chiếm trên 90% trong
tổng doanh số Thương mại điện tử, đồng nghĩa với việc B2C chỉ chiếm
17
khoảng dưới 10% doanh số Thương mại điện tử. Điều này cũng dễ hiểu,
bởi người tiêu dùng vẫn chưa quen với loại hình mua bán trên mạng. Mặt
khác, người tiêu dùng vẫn rất lo ngại các vấn đề bảo mật thông tin của họ
trên mạng Internet, nơi mà hiện nay chưa có một hình thức kiểm soát nào
mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó, các khung luật pháp cho Thương mại điện
tử vẫn còn chưa phát triển đầy đủ và đồng bộ. Do vậy chủ yếu vẫn là các
doanh nghiệp làm ăn với nhau trên mạng là chính, do họ đã có thiết lập
quan hệ làm ăn chặt chẽ và có cơ sở pháp lý xác nhận. Bảng 2.2 dưới đây
mô tả tỷ trọng của phương thức B2B trong giá trị Thương mại điện tử toàn
cầu được cung cấp bởi 03 nguồn khác nhau : Forrester, IDC và eMarketer.
Mặc dù có sự khác biệt nhưng vẫn khẳng định cho nhận xét trên.
Bảng 2.2: Tỷ trọng của phương thức B2B trong TMĐT toàn cầu
Đvt:
tỷ USD
Forrester
IDC
eMarketer

Total
B2B
%B2B
Total
B2B
%B2B
Total
B2B
%B2B
2000

354.9
282
79.46%
278.19
278
99.93%
2001

615.3
516
83.86%
474.32
474
99.93%
2002
2293.5
2160
94.18%

917

823.48
823
99.94%
2003
3878.8
3675
94.75%

1573

1048.57
1048
99.98%
2004
6201.1
5904
95.21%

2655

2367.47
2367
99.98%
2005
9240.6
8823
95.48%
4600
4329
94.11%

(nguồn: Foresster, IDC, eMarketer)
– Doanh số Thương mại điện tử liên tục tăng suốt từ năm 1995. Người ta đã
dự báo về sự bùng nổ của một mô hình kinh doanh mới trong kỷ nguyên
công nghệ thông tin nơi mà thông tin có ý nghĩa quyết định. Nhiều công ty
đã tập trung vốn vào lĩnh vực Thương mại điện tử. Họ hy vọng ở những
bức tranh của tương lai với một thị trường lớn hơn và sức mua mạnh hơn.
18
Tuy nhiên, không phải ai cũng thành công, có rất nhiều doanh nghiệp
không thể đủ bù những khoản chi phí đã bỏ ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến điều đó, như: Các công ty chưa sẵn sàng cho một môi trường kinh
doanh mới, với sự thay đổi mạnh mẽ trong phong cách làm việc, trong tư
duy kinh doanh và quản lý của nhân viên; Ngay cả thị trường cũng chưa
chuẩn bị cho sự thay đổi đó trong nếp nghĩ, thói quen, cũng như sự chưa
đồng đều của nền kinh tế ở các khu vực. Từ năm 2004 trở lại đây, với sự ổn
định của kinh tế thế giới, Thương mại điện tử đã và đang tiếp tục phát triển
trở lại và ngày càng khẳng định là một công cụ, một phương tiện quan
trọng nhất của thương mại toàn cầu trong tương lai.
2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.2.1 Định nghĩa Thương mại điện tử:

Theo nghĩa rộng: Thương mại điện tử bao gồm mọi giao dịch được
thực hiện nhờ vào công nghệ số, kể cả việc dùng Internet, dùng các
mạng riêng để trao đổi thông tin và thẻ tín dụng.

Theo nghĩa hẹp: Thương mại điện tử có thể được hiểu theo từng cách
cụ thể hơn:
– Trong khía cạnh truyền thông, Thương mại điện tử là sự phân phối
hàng hóa, dịch vụ, thông tin hoặc thanh toán thông qua mạng máy
tính hoặc các phương tiện điện tử khác.
– Trong khía cạnh hoạt động kinh doanh, Thương mại điện tử là ứng
dụng công nghệ để tự động hóa các giao dịch và công việc kinh
doanh.
– Trong khía cạnh dịch vụ, Thương mại điện tử là công cụ giúp cho
các doanh nghiệp, khách hàng cắt giảm chi phí dịch vụ, nâng cao
chất lượng hàng hóa và tăng tốc độ dịch vụ.
19

Theo Bộ Thương mại Việt nam: Thương mại điện tử là hình thái hoạt
động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông
tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử mà không phải in ra
giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch.

Theo công bố của Bộ Thương mại các nước thuộc tổ chức Thương
mại quốc tế (WTO): Thương mại điện tử bao gồm sản xuất, phân phối,
tiếp thị, bán hay giao sản phẩm/dịch vụ bằng phương tiện điện tử.

Theo thương mại truyền thống: Thương mại theo nghĩa thông thường
là sự chuyển giao giá trị thông qua bốn hình thức cơ bản: Mua, bán, đầu
tư, vay mượn; từ đó, Thương mại điện tử được định nghĩa một cách đơn
giản là sự chuyển giao giá trị qua Internet của một trong bốn hoạt động:
mua, bán, đầu tư, vay mượn.
Tóm lại: Thương mại điện tử là một mô hình kinh doanh được kích hoạt
thông qua công nghệ thông tin. Một kế hoạch kinh doanh trình bày “một kế
hoạch được tổ chức rõ ràng cho việc tăng thêm giá trị kinh tế bằng cách áp
dụng bí quyết cho một tập hợp tài nguyên nhằm mục đích tạo ra sản phẩm
hay dịch vụ tiêu thụ được”.
Theo đề tài nghiên cứu này, tác giả đề tài vận dụng định nghĩa về Thương
mại điện tử của Bộ Thương mại Việt nam vì mục tiêu của đề tài là khảo sát
những nhân tố tác động đến Thương mại điện tử để ứng dụng tại Việt nam.
2.2.2 Các bộ phận cấu thành Thương mại điện tử:

Gồm 3 phần cơ bản: hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hỗ trợ, các ứng dụng.

Hạ tầng kỹ thuật là các công cụ, cơ sở kỹ thuật để thực hiện các giao
dịch điện tử, bao gồm :
– Hạ tầng dịch vụ kinh doanh: cung cấp phương tiện kinh doanh trên
mạng như thẻ tín dụng, thanh toán điện tử, hệ thống an ninh, bảo
mật,…
20
– Hạ tầng viễn thông: mạng viễn thông, mạng máy tính, mạng
Internet, các phương tiện kỹ thuật truy cập có dây, không dây, tốc độ
cao, ….
– Hạ tầng kênh phân phối thông tin: đảm bảo trao đổi thông tin giữa
các người tham gia giao dịch và an toàn thông tin, như các công cụ
trao đổi thông tin điện tử, thư điện tử, đối thoại trên mạng, giao thức
truyền tin siêu văn bản.. ..
– Hạ tầng xuất bản thông tin: các công cụ ngôn ngữ lập trình cho phép
xây dựng các trang thông tin đa phương tiện (văn bản, hình ảnh, âm
thanh, phim,…) trên mạng.
– Hạ tầng giao diện: các công cụ kỹ thuật cho phép giao tiếp với các
cơ sở dữ liệu, các ứng dụng của đối tác khác nhau.

Hệ thống hỗ trợ là các thành phần có liên quan để tạo ra môi trường
giúp thực hiện các giao dịch trong Thương mại điện tử như :
– Con người: là người bán, người mua, các cấp trung gian, nhân lực
công nghệ thông tin, người quản lý,…
– Các chính sách: là luật pháp, quy định của nhà nước về thuế, bảo vệ
bản quyền, tính riêng tư, tính bảo mật, các tiêu chuẩn kỹ thuật để các
hệ thống bắt tay làm việc với nhau đồng bộ, ….
– Các tổ chức: Thương mại điện tử được thực hiện qua toàn bộ chuỗi
cung cấp của doanh nghiệp và do đó có liên quan đến nhiều đối tác
kinh doanh, các hiệp hội, tổ chức chính phủ.
– Dịch vụ hỗ trợ: Để thực hiện Thương mại điện tử cần có nhiều dịch
vụ hỗ trợ như nghiên cứu thị trường, các chiến lược tiếp thị trực
tuyến, thiết lập nội dung thông tin và các dịch vụ khách hàng, thanh
toán, kho vận, hỗ trợ công nghệ thông tin,….
21

Các ứng dụng Thương mại điện tử: là mô hình kinh doanh trên mạng,
như: tiếp thị trực tiếp, bán hàng qua mạng, tìm kiếm việc làm, dịch vụ
ngân hàng, đấu giá, du lịch, báo điện tử, mua bán chứng khoán, đào tạo
từ xa, giải trí, trò chơi điện tử trực tuyến (games online),… Các ứng
dụng này liên tục phát triển dựa trên các ý tưởng sáng tạo của doanh
nghiệp và các công cụ kỹ thuật.
2.2.3 Các loại hình Thương mại điện tử:
– Thương mại điện tử cũng được chia thành các lĩnh vực như trong
nền kinh tế không có Internet. Thông thường, Thương mại điện tử
được phân loại theo bản chất của giao dịch. Có hai mô hình Thương
mại điện tử chính yếu nhất là: B2B (business-to-business) và B2C
(business-to-consumer).
• B2B là mô hình Thương mại điện tử mà trong đó người tham gia
là các doanh nghiệp hoặc các tổ chức. Hiện nay, phần lớn
Thương mại điện tử là thực hiện theo mô hình này. Ví dụ về mô
hình B2B: các doanh nghiệp mua hàng của nhau, cung cấp
nguyên vật liệu, các doanh nghiệp bán hàng cho hệ thống đại lý
của mình qua mạng, …
• B2C là mô hình Thương mại điện tử trong đó doanh nghiệp bán
hàng cho người tiêu dùng trực tiếp. Ví dụ về mô hình B2C: các
cửa hàng ảo trên mạng như công ty bán sách qua mạng
Amazon.com, ở Việt nam có nhà sách Minh khai, FAHASA.
Ngoài hai mô hình chính trên, hiện nay trên Internet cũng hình thành
nhiều mô hình mới:
• C2C (consumer-to-consumer): cá nhân bán hàng trực tiếp cho cá
nhân. Các ứng dụng chính như bán bất động sản, xe hơi, các
22
hàng tiêu dùng, trao đổi đĩa nhạc, phần mềm, bán đấu giá, tư vấn,
chia sẻ kinh nghiệm v.v.
• C2B (consumer-to-business): cá nhân có thể tìm kiếm doanh
nghiệp để bán hàng (hàng hóa, phần mềm) cho doanh nghiệp. Có
nhiều công ty phần mềm thực hiện thuê viết phần mềm trên
mạng. Các cá nhân ở mọi nơi đều có thể tham gia nhận hợp đồng
trên mạng, viết phần mềm theo yêu cầu, sau đó gửi qua mạng đến
công ty. Công ty sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm và thanh toán
cho cá nhân qua tài khoản ở ngân hàng.
• G2C (Government-to-citizens): các tổ chức nhà nước thực hiện
mua bán hàng hóa, dịch vụ, thông tin với doanh nghiệp và công
dân.
• Online banking: truy cập vào các dịch vụ ngân hàng về cá nhân
hay doanh nghiệp từ dịch vụ thương mại trực tuyến hay qua
mạng Internet.
– Các mô hình này còn tiếp tục phát triển trong tương lai khi các ứng
dụng công nghệ thông tin có đủ thời gian thâm nhập vào các hoạt
động của xã hội.
2.2.4 Các phương thức kinh doanh của Thương mại điện tử:

Thông tin:
Thương mại điện tử dựa vào tốc độ nhanh chóng và kho dữ liệu phong
phú của mạng Internet để thu và nhận thông tin. Việc quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm thực hiện trên mạng giống như trên các phương tiện
truyền thông cổ điển (báo, đài, truyền hình, …) nhưng có lợi điểm hơn
về mặt thời gian, bất kể giờ giấc. Các thông tin về giá cả thị trường,
những thay đổi của thị trường hay những yếu tố tác động đến thị trường
được đăng tải cấp kỳ trên mạng và người sử dụng chỉ việc cập nhật
23
chúng. Việc giới thiệu và tìm kiếm đối tác cũng được triển khai rộng rãi
trên mạng.
Vấn đề quan trọng nhất ở đây là việc truy cập thông tin, trong đó, việc
định hướng truy cập đóng vai trò quyết định và thường phải sử dụng
những công cụ trợ giúp, nếu không thì người sử dụng rất dễ bị sa vào
“mê hồn trận” thông tin bởi Internet là một mạng thông tin khổng lồ và
mang tính toàn cầu.

Truyền tin:
Việc truyền tin ngày nay trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là
đối với giới kinh doanh thì thông tin mang tính sống còn, trong đó, tốc
độ truyền tin đóng vai trò chủ chốt. Việc truyền tin qua mạng Internet
không chỉ dừng lại ở các bức thư điện tử, mà còn là những hình ảnh, âm
thanh minh họa lý thú, … Chính ưu điểm này làm cho các giao dịch
thương mại trên Internet giữa các vùng địa lý khác nhau dễ dàng hơn,
chúng làm tăng khối lượng giao dịch và do đó làm tăng doanh số, lợi
nhuận, góp phần đẩy mạnh tốc độ toàn cầu hóa thương mại.

Giao dịch, đàm phán:
Trước khi xác lập một thương vụ, các chủ doanh nghiệp thường phải
liên lạc với nhau rất nhiều lần để nắm bắt thông tin về đối tác, thị
trường, giá cả, hàng hóa, phương thức thanh toán, thời gian giao
hàng…như vậy rất tốn kém về chi phí đi lại, thời gian, ….. Thương mại
điện tử là phương tiện giải quyết mối lo ngại này rất hiệu quả.

Các dịch vụ khác:
Tài chính, ngân hàng, đầu tư, chứng khoán, … là những ngành sử dụng
hiệu quả nhất công cụ Internet trong Thương mại điện tử. Các chỉ số tài
chính, tỷ giá, lãi suất, giá chứng khoán… được công bố rộng rãi trên các
24
trang web chuyên ngành, bất kỳ ai quan tâm đều có thể tham khảo và
khai thác.

Bán hàng trực tuyến:
Phương thức này thường được sử dụng phổ biến nhất trong Thương mại
điện tử.
Quy trình mua bán trực tuyến như sau: Hình số 2.1

Hình số 2.1: Quy trình mua bán trực tuyến
2.2.5 Thanh toán trong Thương mại điện tử:
– Thanh toán điện tử là một trong những điều kiện cốt lõi để phát triển
Thương mại điện tử. Với vai trò là một khâu không thể tách rời của
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
VISA/MASTER CARD
NGÂN HÀNG PHUC VỤ
NGƯỜI BÁN
KIỂM TRA, XÁC NHẬN
8. Thanh toán
7. Trả tiền
NGƯỜI MUA
TRANG WEB SẢN
PHẨM/DỊCH VỤ
HỆ THỐNG
THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ
2. Mã hóa
1. Mua
3. Mã hóa
4. Báo giá
NGƯỜI BÁN
5. Đặt hàng
9. Báo có
25
quy trình giao dịch và trong nhiều trường hợp thanh toán điện tử còn
là biện pháp xác thực việc ký kết hợp đồng giữa người bán và người
mua trong một giao dịch Thương mại điện tử trên môi trường
Internet. Sự khác biệt cơ bản giữa Thương mại điện tử với các ứng
dụng khác cung cấp trên Internet chính là nhờ khả năng thanh toán
trực tuyến này. Do vậy, việc phát triển thanh toán trực tuyến sẽ hoàn
thiện Thương mại điện tử. Để Thương mại điện tử được theo đúng
nghĩa của nó – các giao dịch hoàn toàn qua mạng, người mua chỉ cần
thao tác trên máy tính cá nhân của mình để mua hàng, các doanh
nghiệp có những hệ thống xử lý tiền số tự động. Một khi thanh toán
trong Thương mại điện tử an toàn, tiện lợi, việc phát triển Thương
mại điện tử trên toàn cầu là một điều tất yếu với dân số đông đảo và
không ngừng tăng của mạng Internet.
– Điều kiện cần để phát triển hệ thống thanh toán điện tử :
• Hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại, trong đó phần lớn các
giao dịch được tiến hành thông qua phương tiện điện tử.
• Hạ tầng kỹ thuật của xã hội đạt trình độ tiên tiến, phần lớn các
doanh nghiệp được nối mạng và kết nối với hệ thống ngân hàng.
• Cơ sở pháp lý của thanh toán điện tử được thiết lập đồng bộ, giá
trị pháp lý của thanh toán điện tử được thừa nhận và có những
quy định tài chính kế toán tương ứng.
• Hạ tầng an toàn bảo mật trong thanh toán điện tử được đảm bảo.
• Thói quen mua bán của người tiêu dùng và tập quán kinh doanh
trong xã hội đạt trình độ tiên tiến.
– Ở góc độ kỹ thuật, hiện nay có rất nhiều các công nghệ, kỹ thuật liên
quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia ra thành những
nhóm như sau :

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *