BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU INOX BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH LUẬN
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THỊ HỒNG TRÚC
MSSV: 1154010882
Lớp: 11DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung bài khóa luận đã viết là do bản thân tự thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác, nếu sai phạm, tôi
xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hồng Trúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn với anh chị
trong phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu, cảm ơn Anh Tiến (Phó tổng giám đốc), chị
Liên, chị Lựu (Trưởng phòng) cùng toàn thể các anh chị nhân viên phòng Kinh Doanh
Xuất Nhập Khẩu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong từng nghiệp vụ, giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Đình Luận, thầy đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, sửa lỗi các thiếu sót trong chuyên đề này.
Em xin cảm ơn đến các thầy cô trường Đại Học KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ đã
dạy dỗ, truyền đạt cho em các kiến thức hữu ích về chuyên môn cũng như trong đời
sống.
Tất cả sự chỉ dẫn và giúp đỡ đó sẽ là nguồn tài nguyên quý báu giúp em có thể
tự tin khi bước vào thực tế.
Cuối cùng em xin chúc sức khỏe tới toàn thể các Quý Thầy Cô Trường Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ, luôn vững vàng trong công tác giảng dạy vì sự nghiệp phát triển
giáo dục nước nhà và tương lai của các bạn sinh viên.
Chúc Ban Lãnh Đạo cùng các Anh (Chị) trong Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập
Khẩu trong Tập Đoàn Tân Á Đại Thành dồi dào sức khỏe, tích cực trong công tác và
luôn hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc. Chúc Tập Đoàn liên tục phát triển vững mạnh và
trở thành một Doanh Nghiệp lớn mạnh trong ngành.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Hồng Trúc
iii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : ………………Nguyễn Thị Hồng Trúc………………………
MSSV :
…………………1154010882……………………………………
Khoá :
…………………2011-2015………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : ………Nguyễn Thị Hồng Trúc…………………………………
MSSV :
…………………1154010882………………………………………
Khoá :
…………………2011-2015………………………………………..
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU. ……………………………………………………………………………………………..
.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
HÀNG INOX BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH
…….
5
1.1 Tổng quan về nhập khẩu ……………………………………………………………………………
5
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
…………………………………………………………………..
5
1.1.2 Chức năng của nhập khẩu ………………………………………………………………..
6
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
……………………………………………………….
6
1.2 Các hình thức của hoạt động nhập khẩu ………………………………………………………
9
1.2.1 Nhập khẩu Trực Tiếp ………………………………………………………………………
9
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác
…………………………………………………………………………..
9
1.2.3 Nhập khẩu liên doanh ……………………………………………………………………
10
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng ………………………………………………………………………
11
1.2.5 Nhập khẩu tái xuất ………………………………………………………………………..
11
1.2.6 Nhập khẩu theo đơn đặt hàng
………………………………………………………….
12
1.3 Cơ sở pháp lý trong nhập khẩu inox bằng đường biển …………………………………
12
1.3.1 Nguồn luật quốc tế ………………………………………………………………………..
12
1.3.2 Nguồn luật trong nước …………………………………………………………………..
12
1.4 Quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu Inox bằng đường biển………………………
15
1.4.1 Các nhân tố tác động đến quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại
Thương ……………………………………………………………………………………………………….
15
1.4.2 Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa bằng
đường biển
…………………………………………………………………………………………………..
17
Tóm tắt chương 1 …………………………………………………………………………………………
18
vi
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG INOX BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI TẬP ĐOÀN
TÂN Á ĐẠI THÀNH
……………………………………………………………………………………
19
2.1 Giới thiệu khái quát về Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
……………………………………
19
2.1.1 Vài nét về Tập Đoàn Tân Á Đại Thành …………………………………………..
19
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
………
19
2.1.3 Chức năng và lĩnh vực hoạt động …………………………………………………..
21
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ………………………………………………….
23
2.1.5 Tình hình hình hoạt động trong 3 năm: 2012-2014 …………………………..
23
2.2 Phân tích thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
inox tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
……………………………………………………………….
26
2.2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu Inox bằng đường
biển tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
……………………………………………………………….
26
2.2.2 Đánh giá quy trình tổ chức thực hiên hợp đồng nhập khẩu Inox
tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành
………………………………………………………………………
47
Tóm tắt chương 2 …………………………………………………………………………………………
54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THÀNH QUY TRÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG INOX BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH
………………………………………………………….
56
3.1 Mục tiêu phát triển ………………………………………………………………………………….
56
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu Inox bằng đường biển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành …………………………….
56
3.3 Kiến nghị ……………………………………………………………………………………………….
60
Tóm tắt chương 3 …………………………………………………………………………………………
63
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
65
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĐ:
Tập đoàn
CHXHCN:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
C/O:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin )
B/L:
Vận đơn (Bill of Lading)
HQ:
Hải quan
CNTT:
Công nghệ thông tin
DN:
Doanh nghiệp
XNK:
Xuất nhập khẩu
HQĐT:
Hải quan điện tử
HQCK:
Hải quan cửa khẩu
HQ:
Hải quan
XLDL:
Xử lý dữ liệu
VAT:
Thuế giá trị gia tăng
TCHQ:
Tổng cục hải quan
NK:
Nhập khẩu
VND:
Việt Nam đồng
FOB:
Giao lên boong tàu (free on borad )
CIF:
Tiền hàng, cước phí và bảo hiểm (Cost, Isurance and Freight)
L/C:
Thư tín dụng
TTR:
Phương thức chuyển tiền
USD:
Đô la Mỹ
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG:
Trang
Bảng 1.1: Danh sách các nước/vùng lãnh thổ chịu chính sách thuế
chống bán phá giá.
14
Bảng 2.1: Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của TĐ
Tân Á Đại Thành.
24
Bảng 2.2: Nhận xét về sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận
của TĐ Tân Á Đại Thành.
25
Bảng 2.3: Tổng Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa được thông quan
bằng thủ tục hải quan điện tử từ năm 2012-2014 của TĐ Tân Á
Đại Thành.
35
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỀU ĐỒ
TRANG
Sơ đồ 1.1: Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của tập đoàn Tân Á Đại Thành.
23
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
inox tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
26
Sơ đồ 2.3: Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu nói chung.
34
Biểu đồ 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của tập đoàn Tân
Á Đại Thành.
24
Biểu đồ 2.2: Số lượng tờ khai của TĐ Tân Á Đại Thành (2012-
2014)
35
Biểu đồ 2.3: Số lượng các loại tờ khai nhập khẩu được thông
qua bằng thủ tục hải quan điện tử.
37
Biểu đồ 2.4: Thể hiện tỷ lệ % các loại hình sản phẩm nhập khẩu
được khai bằng thủ tục hải quan điện tử.
37
Hình 2.1: Giới thiệu phần mềm khai báo hải quan điện tử.
39
Hình 2.2: Nội dung cửa sổ đăng nhập phần mềm khai HQĐT.
39
Hình 2.3: Hướng dẫn khai báo trên phần mềm HQĐT.
40
x
1
LỜI MỞ ĐẦU
1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Tập đoàn Tân Á Đại Thành là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản
xuất thiết bị kim khí gia đình. Nhu cầu nguyên vật liệu của công ty là rất lớn, nguồn
cung cấp trong nước không đủ để đáp ứng cho sản xuất, cho nên ngoài khối lượng
nguyên vật liệu mua từ trong nước còn đòi hỏi khối lượng lớn nguyên vật liệu nhập
khẩu từ nước ngoài.
Cùng với xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới, thì doanh nghiệp cũng đã và
đang áp dụng các lợi thế cạnh tranh bằng cách nhập khẩu các nguyên vật liệu từ nước
ngoài, nhằm giảm tối đa chi phí cho doanh nghiệp và giảm sức ép của nhà cung cấp
trong nước.
Mặt khác, việc thực hiện nhập khẩu đòi hỏi công ty phải hiểu rõ quy trình nhập
khẩu, pháp luật của các nước ký kết hợp đồng cũng như pháp luật quốc gia, các thủ tục
hải quan và chi phí thuê phương tiện vận tải, phải hợp lý như thế nào nhằm tiết kiệm
thời gian, tiết kiệm chi phí để đem lại lợi thế so với việc sử dụng nguyên vật liệu từ
trong nước. Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình này hiện nay của doanh nghiệp đang
gặp không ít khó khăn làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng inox bằng đường biển tại tập đoàn Tân Á Đại
Thành” để làm chuyên đề báo cáo Khóa Luận tốt nghiệp.
Do điều kiện thời gian và kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên cho dù đã
cố gắng nhiều để hoàn thành báo cáo Khóa Luận tốt nghiệp nhưng không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy để Đề Án được hoàn
thiện hơn.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.
2
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại tập đoàn Tân Á Đại Thành, trong bối
cảnh nước ta đang trong lộ trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới, gặp nhiều thuận
lợi cũng như khó khăn trong công tác thực hiện nghiên cứu.
Thuận lợi: với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và sự nhiệt tình của các anh/chị
nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu, đã hỗ trợ em rất nhiều trong công tác thực hiện
và nghiên cứu đề tài, giải đáp những vứng mắc mà em chưa nắm rõ. Luôn phân công
công việc thực tế để em được thực hiện và tạo điều kiện cho em được tiếp cận với công
việc thực tế, cũng như cách thức, quy trình và hướng để giải quyết những vấn đề khó
khăn gặp phải trong công tác nhập khẩu hàng hóa.
Khó khăn: do chưa có kinh nghiệm, nên việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn,
chưa giải quyết triệt để được các vấn đề gặp phải. Ngoài ra, do trong lộ trình gia nhập
tổ chức thương mại thế giới, nên nhiều chính sách luật pháp mới được ban hành, việc
nắm bắt và tổ chức thực hiện chưa đồng bộ và chưa kịp thời dẫn đến nhiều khó khăn
trong khâu chuẩn bị.
3 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quy trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu
hàng inox bằng đường biển, khẳng định sự cần thiết phải am hiểu rõ quy trình, thủ tục
hải quan, cơ sở pháp lý của việc tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Phân tích đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện quy trình nhập khẩu
inox bằng đường biển của tập đoàn Tân Á Đại Thành. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược
điểm của quy trình này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu hàng inox bằng đường biển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới việc thực hiện hợp đồng
ngoại thương, luật hải quan Việt Nam và các hiệp ước, tập quán thương mại quốc tế
incoterm… Và thực trạng, thực hiện quy trình tổ chức nhập khẩu mặt hàng inox bằng
3
đường biển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành, để tiến hành phân tích đánh giá một cách
khách quan tình hình thực hiện quy trình và chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy
trình này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu hàng inox bằng đường biển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
Về địa điểm nghiên cứu: Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong vòng 12 tuần.
Kết quả doanh thu của doanh nghiệp trong các năm gần đây: 2012, 2013, 2014.
5 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đồ Án được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, các lý thuyết và số liệu được
thu thập từ các nguồn nghiên cứu về quy trình nhập khẩu hàng inox bằng đường biển,
các thủ tục hải quan điện tử như: báo Hải Quan, các trang web có liên quan như Hải
Quan Đồng Nai, Hải Quan Việt Nam…
Thông qua khảo sát thực tế quy trình thực hiện nhập khẩu của Tập Đoàn Tân Á
Đại Thành.
Các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp suy luận, phương pháp tổng hợp một cách hệ thống được sử dụng để thực
hiện đề tài.
6. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Kết quả nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa trên các vấn đề trước mắt mà Tập
Đoàn Tân Á Đại Thành đang vướng phải, cho nên đề tài nghiên cứu đi xác với thực tế
mà doanh nghiệp đang cần giải quyết.
Đứng trước các vấn đề của doanh nghiệp, dự kiến kết quả nghiên cứu có thể giải
quyết được các khó khăn trong quy trình vận chuyển hàng về kho, giải quyết các thủ
tục và làm thuận lợi hơn trong công tác nhận hàng và kiểm soát hàng hóa cũng như
người làm dịch vụ logistics cho công ty.
4
Tuy nhiên do điều kiện thời gian và kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên
dù đã cố gắng nhiều để hoàn thành Báo Cáo Khóa Luận Tốt Nghiệp nhưng không thể
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy để Đề Án được
hoàn thiện hơn.
7 . KẾT CẤU ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Nội dung Đồ Án gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu hàng inox bằng đường biển tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
Chương 2: Giới thiệu Tập Đoàn Tân Á Đại Thành và thực trạng tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu mặt hàng Inox bằng đường biển của Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thành quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu mặt hàng inox bằng đường biển tại Tập Đoàn Tân Á Đại Thành.
Ngoài ra Đồ Án còn có lời mở đầu, lời kết luận và phần phụ lục.
5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU INOX BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI TẬP ĐOÀN TÂN Á ĐẠI THÀNH.
1.1 Tổng quan về nhập khẩu.
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu.
Khái niệm.
Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ của nước này với nước
khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới
để trao đổi.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các quan hệ
mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt động nhập
khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác
động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không
thể khống chế được.
Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác
nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu, giao dịch, tiến
hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng
hóa và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ
lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và đạt được kết quả mà mình mong muốn.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có quốc
tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai, và các quốc gia khác nhau khi tham gia vào
hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phương, và các
thông lệ quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc
gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo
dài hàng năm.
6
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là hàng
tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ kỹ thuật cao.
Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu.
1.1.2 Chức năng của nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân thông qua
việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những khả năng và lợi thế so sánh
của phân công lao động quốc tế, năng lực của các quốc gia trên thế giới.
Hoạt động nhập khẩu khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hoá, công nghệ, vốn,
lao động… của các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy quá trình sản
xuất, tiêu dùng trong nước phát triển. Trên cơ sở đó, nền sản xuất trong nước tiếp thu
được tiến bộ về khoa học công nghệ của thế giới, và được sử dụng những hàng hoá
dịch vụ vừa tốt vừa rẻ.
Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội,
và thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho việc phát triển sản xuất, và nâng cao đời
sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một
cách nhịp nhàng, cân đối và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nước đang phát triển, đẩy nhanh quá trình liên
kết kinh tế, mở rộng thị trường và bán hàng. Góp phần vào sự ổn định nền kinh tế và
chính trị trong nước.
Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác
như: thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du lịch… được mở rộng, các
chính sách hợp tác và đầu tư quốc tế cũng phát triển.
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các nước khác sẽ chú ý đến, làm cho nền
sản xuất phát triển thu hút đầu tư có điều kiện, cân đối xuất nhập khẩu tiến tới xuất siêu.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, nó tác động trực
tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân (thông qua tiêu dùng hàng nhập khẩu).
Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cường được cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng các sản phẩm mà trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
7
Vai trò đối với kinh tế thế giới.
Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ về
phong tục tập quán, văn hoá chính trị… về nhau hơn. Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh
quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh
của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý hơn.
Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nước phát
triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nền kinh tế thế giới tăng lên,
từ đó mức sống của người dân được nâng cao.
Từ hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang phát triển
có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu được các thành tựu
khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các
khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra
trên toàn thế giới. Tạo uy tín cho mỗi quốc gia thành viên được nâng cao. Các hoạt
động đối ngoại như bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thương mại cũng phát triển nhanh chóng.
Vai trò đối với kinh tế quốc gia Việt Nam.
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hàng hoá là một tất yếu để
phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất to lớn đối với
nền kinh tế Việt Nam:
–
Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật được rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế với
các dây chuyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm
cho đội ngũ lao động của nước ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quản lý có
điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý.
–
Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hoá, người
tiêu dùng sẽ lựa chọn được những hàng hoá phù hợp với thu nhập của mình. Qua đó sẽ
góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ
bổ sung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nước do sản xuất trong nước không
đáp ứng đủ hoặc chưa sản xuất được.
8
–
Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nước sẽ đào thải được các đơn vị có
năng lực sản xuất yếu kém, không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập khẩu,
sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới cả công nghệ và cách quản lý để
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh
thị trường trong nước và dần dần tiến tới xuất khẩu.
–
Nhập khẩu sẽ tạo cơ hội cho nước ta mở rộng được quan hệ ngoại giao với các
nước khác, từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình.
Vai trò đối với doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công
nghệ chất lượng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nội địa. Qua
đó hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, đời sống cán
bộ công nhân được nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế, rất phức tạp vì có sự
giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn ngữ…
Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới công tác
quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao
nghiệp vụ… Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong
doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực, và uy tín của công ty
cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đem lại cho
phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về
chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã
hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ
thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo ra sức
mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
Như vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia,
nó tồn tại như là một nhu cầu cần thiết .
9
1.2 Các hình thức của hoạt động nhập khẩu.
1.2.1 Nhập khẩu Trực Tiếp.
Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp, thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch vụ mà không qua tổ
chức trung gian nào.
Đặc điểm:
– Doanh nghiệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về hoạt động
nhập khẩu hàng hoá đó.
– Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hoá nhập khẩu.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn nhiều so với các hình thức
nhập khẩu khác. Doanh nghiệp nhập khẩu là người bán hàng trực tiếp cho khách hàng
trong nước. Vì vậy, hàng hoá nhập khẩu về phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả
phù hợp thì doanh nghiệp mới có thu được lãi cao.
1.2.2 Nhập khẩu ủy thác.
Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
có vốn, và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng lại không có quyền tham
gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp
giao dịch tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm
phán với đối tác nước ngoài, để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi uỷ thác và
nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. (Nói cách khác, nhập khẩu uỷ thác là
doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu).
– Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác:
Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn,
nghiên cứu thị trường,… của hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò làm đại diện bên
uỷ thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và
phải thay mặt bên uỷ thác khiếu nại (nếu có), đòi bồi thường nếu bị tổn thất.
Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng, đối tượng giao
dịch và chịu mọi chi phí liên quan.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, thì doanh nghiệp chỉ được tính phí uỷ thác chứ
không được tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
10
Khi nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng, là hợp
đồng ngoại thương giữa doanh nghiệp với đối tác nước ngoài, và một hợp đồng giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu uỷ thác có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít,
người đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không cần bỏ vốn, nhận tiền
phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Nhưng phí uỷ thác không cao.
– Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp
nhập khẩu, được uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu, các mặt hàng nhập khẩu
phải có điều kiện do bộ thương mại hướng dẫn cụ thể.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu: do các
bên tham gia ký kết thoả thuận.
1.2.3 Nhập khẩu liên doanh.
Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện, giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ năng để
giao dịch và đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi
chung chia, lỗ cùng chịu.
Đặc điểm:
So với nhập khẩu thông thường, thì nhập khẩu liên doanh giúp cho doanh nghiệp
chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng lên theo vốn góp. Việc phân chia chi phí
các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ lãi tuỳ theo hai bên phân chia.
Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ được tính
kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số
hàng, tính theo tỷ lệ góp vốn mà chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp phải thực hiện hai hợp đồng một là hợp đồng mua hàng với nước
ngoài, một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác.
11
1.2.4 Nhập khẩu đổi hàng.
Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phương pháp trao đổi hàng hoá, trong đó
nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán cũng đồng thời là người mua,
lượng hàng trao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Mục đích của
hoạt động nhập khẩu đổi hàng, là không chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà
còn để xuất khẩu hàng có lãi.
Đặc điểm:
Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị hàng giao dịch, và cân bằng
về điều kiện giao hàng.
Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng được tính cả kim ngạch nhập khẩu, và kim ngạch
xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu.
Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng: có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với
hai danh mục hàng hóa, hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một danh mục hàng hóa.
Trong trường hợp nhập khẩu đổi hàng thường có điều kiện đảm bảo đối lưu. Sự
đảm bảo này có thể được thực hiện bởi một trong những phương pháp: dùng thư tín
dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng, dùng người thứ ba….
1.2.5 Nhập khẩu tái xuất.
Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nước, nhưng
không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước khác, nhằm thu được lợi
nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nước tái xuất.
Như vậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước tham gia đó là nước xuất khẩu,
nước nhập khẩu và nước tái xuất.
Đặc điểm:
Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu và
một hợp đồng xuất khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất được tính kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu,
doanh số bán tính trên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng sang nước thứ ba, nhưng trả tiền phải luôn là nước tái xuất thu tiền từ nước nhập
12
khẩu và trả cho nước xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi nhuận từ
việc tiền hàng thu nhanh trả chậm.
1.2.6 Nhập khẩu theo đơn đặt hàng.
Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thương, chịu
mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng, trên cơ sở đơn đặt
hàng của đơn vị đặt hàng, có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Đặc điểm:
Đơn vị ngoại thương phải ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, theo đúng đơn
đặt hàng về tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng và điều kiện, thời gian giao hàng.
Đối với hình thức này phương thức thanh toán thường áp dụng là: nhờ thu có chấp
nhận, có cải tiến.
Với các hình thức nhập khẩu đa dạng như trên, việc áp dụng hình thức nào cho hợp
lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu cầu trong nước và phù
hợp với quy định của pháp luật.
1.3 Cơ sở pháp lý trong nhập khẩu inox bằng đường biển.
1.3.1 Nguồn luật quốc tế.
Để tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, người nhập khẩu cần phải nắm rõ
các quy định, điều khoản của luật quốc tế, ngoài ra còn có các công ước quốc tế.
Các công ước quốc tế bao gồm:
– Công ước Viên 1980 về buôn bán quốc tế.
– Các công ước về vận tải quốc tế: Nghị định thư SDR 1979, Công ước Hamburg
1978,…
– Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Incoterm 2010 giải thích các điều kiện thương
mại của phòng thương mại quốc tế.
– Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500 của phòng thương
mại quốc tế Paris…
1.3.2 Nguồn luật trong nước.
– Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/06/1990, sửa đổi bổ sung năm 2005.
– Pháp lệnh hải quan ngày 20/02/1990
– Luật hải quan 2001, sửa đổi 2005, năm 2014.
13
– Luật hải quan sửa đổi năm 2014 (có hiệu lực từ 01/01/2015).
– Luật thương mại 2005.
– Luật thuế xuất nhập khẩu, thuế nhập khẩu 2005.
– Luật quản lý thuế 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012.
Thông tư 38/ 2015/ TT- BTC có hiệu lực từ ngày 01/04/2015 về việc quy định thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
– Các văn bản dưới luật:
+ Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải
quan điện tử của Bộ Tài Chính.
+ Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/6/2005 của thủ tướng chính phủ về
việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử.
+ Tài liệu hướng dẫn khai báo hải quan từ xa của Tổng Cục Hải Quan.
+ Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu nhập khẩu thương mại.
Ngoài ra căn cứ vào pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 04 năm
2004 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam.
Căn cứ Nghị Định số 90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính Phủ,
quy định chi tiết thi hành một số điều pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam.
Căn cứ Nghị Định số 04/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2006 về việc thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của hội đồng xử lý vụ
việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Căn cứ Nghị Định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính Phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
– Xét đề nghị của cục trưởng Cục Quản Lý Cạnh Tranh, và chủ tịch hội đồng xử
lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Và cần chú ý các điều khoản như sau:
Điều 1. QUYẾT ĐỊNH:
14
Áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm thép không gỉ cán
nguội, ở dạng cuộn hoặc tấm với độ dày nhỏ hơn hoặc bằng 3,5mm, được ủ hoặc được
xử lý nhiệt bằng phương pháp khác và ngâm hoặc được cạo gỉ để loại bỏ tạp chất dư
thừa trên bề mặt của thép không gỉ. Những sản phẩm này có thể được tiếp tục xử lý
(được cắt hoặc xẻ) với điều kiện là quá trình đó không làm thay đổi các đặc điểm kỹ
thuật của sản phẩm. Các sản phẩm này thuộc các mã HS: 7219.32.00, 7219.33.00,
7219.34.00, 7219.35.00, 7219.90.00, 7220.20.10, 7220.20.90, 7220.90.10, 7220.90.90
được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ: Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, Cộng hòa Indonesia, Malaysia và lãnh thổ Đài Loan (mã số vụ việc 13-KN-BPG-
01) với nội dung chi tiết nêu trong Thông Báo gửi kèm theo Quyết Định này.
Căn cứ theo kết luận điều tra cuối cùng của cơ quan điều tra và kiến nghị của Hội
đồng xử lý vụ việc, Bộ Công Thương quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá đối
với các nhà sản xuất/xuất khẩu của nước ngoài như sau:
Bảng 1.1 Danh sách các nước/vùng lãnh thổ chịu chính sách thuế chống bán phá giá.
Nước/vùng lãnh
thổ
Tên nhà sản xuất/xuất khẩu
Mức thuế chống
bán phá giá
Trung Quốc
Lianzhong Stainless Steel Corporation
4,64%
Fujian Southeast Stainless Steel Co.,Ltd.
6,87%
Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác
6,58%
Indonesia
PT Jindal Stainless Indonesia
3,07%
Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác
3,07%
Malaysia
Bahru Stainless Sdn. Bhd.
10,71%
Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác
10,71%
Đài Loan
Yieh United Steel Corporation
13,79%
Yuan Long Stainless Steel Corp.
37,29%
Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác
13,79%
(Nguồn Nghị định số 95/2012/NĐ-CP).
Mức thuế chống bán phá giá cho các nhà sản xuất/xuất khẩu khác từ Trung
Quốc, Indonesia, Malaysia và Đài Loan là mức thuế áp dụng đối với các nhà sản
xuất/xuất khẩu không có tên trong danh sách nêu trên. Tên của các nhà sản xuất/xuất