BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MẠNH TÙNG
MÃ SINH VIÊN
: A16973
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Mạnh Tùng
Mã sinh viên
: A16973
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Ngô Thị Quyên. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng
dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ
bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã tận tình giúp đỡ và cung cấp
số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Tùng
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP ……………………………………………………………………………………………
1
1.1. Các khái niệm cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
……………………
1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ………………………………………………..
1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
………………………………………………………………………….
1
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
………………………………………………………………………………..
1
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn ……………………………………………………………………………..
3
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn …………………………………………………………..
3
1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
………………………………………………………………
4
1.3.1. Quản lý Tiền mặt ………………………………………………………………………………………………
4
1.3.1.1. Tăng tốc độ thu hồi …………………………………………………………………………………
5
1.3.1.2. Giảm tốc độ chi
………………………………………………………………………………………
6
1.3.1.3. Dự báo nhu cầu tiền mặt …………………………………………………………………………
7
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu
……………………………………………………………………………….
9
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
………………………………………………………………………………………
12
1.3.3.1. Các chi phí liên quan tới quản lý kho
………………………………………………………
13
1.3.3.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho ……………………………………………….
14
1.3.3.3. Kỹ thuật phân tích A-B-C trong phân loại hàng hóa tồn kho ……………………..
16
1.3.3.4. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ………………………………………………
17
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn
………………………….
18
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán ……………………………………….
18
1.3.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
………………….
18
1.3.4.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn …………………
20
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn
…………………….
21
1.4.1. Nhân tố chủ quan ……………………………………………………………………………………………
22
1.4.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ……………………………………..
22
1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp ……………………………………………………………
22
1.4.1.3. Trình độ nhân viên
………………………………………………………………………………..
22
1.4.2. Nhân tố khách quan ………………………………………………………………………………………..
23
1.4.2.1. Sự quản lý của nhà nước ……………………………………………………………………….
23
1.4.2.2. Sự phát triển của thị trường …………………………………………………………………..
23
1.4.2.3. Sự cạnh tranh giữ các doanh nghiệp
……………………………………………………….
23
1.4.2.4. Nhu cầu của khách hàng
………………………………………………………………………..
24
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG …………………………………………..
25
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
………………………
25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
………………………………………………………………………
25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức ngành nghề
………………………………………………………………………….
26
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ……………………
26
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013 ……………………………………………………………………………..
28
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013………….
28
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………………………………
31
2.2.2.1. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung giai đoạn
2011-2013
……………………………………………………………………………………………………….
31
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai
đoạn 2011-2013
……………………………………………………………………………………………….
33
2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chung
………………………………………………………………………..
36
2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………………………
37
2.3.1. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn ………………………………………………………
37
2.3.2. Thực trạng quản lý tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………………………………
39
2.3.3. Thực trạng quản lý khoản phải thu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013
……………………………………………………………………………………….
41
2.3.4. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………………………………
43
2.3.5. Một số chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH
Máy Nông Nghiệp Việt Trung …………………………………………………………………………………..
46
2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
………………………………………………
46
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn ………………………….
47
2.3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời …………………………………………………..
49
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung ………………………………………………………………………………………….
51
2.4.1. Những kết quả đạt được
…………………………………………………………………………………..
51
2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
………………………………………………………………
51
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG
NGHIỆP VIỆT TRUNG …………………………………………………………………………………
53
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ….
53
3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung………. ……………………………………………………………………………………………………
53
3.1.1.1. Thuận lợi
……………………………………………………………………………………………..
53
3.1.1.2. Khó khăn ……………………………………………………………………………………………..
53
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
trong thời gian tới ………………………………………………………………………… 53
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
………………………………………………………….
54
3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền …………………………………………………….
54
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu khách hàng ………………………………………………………….
55
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho
………………………………………………………………………………………
57
3.2.4. Một số biện pháp khác …………………………………………………………………………………….
58
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
EBIT
Thu nhập trước thuế và lãi vay
GTGT
Giá trị gia tăng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho ……………………………………………………………….
14
Bảng 2.2. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn
2011-2013……..
………………………………………………………………………………………………
32
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính chung
………………………………………………………………..
36
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản tiền ……………………………………………………………………………..
40
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung
…..
44
Bảng 2.7. Tỷ trọng đầu tư, giá trị hàng hóa tồn kho của công ty TNHH Máy Nông
nghiệp Việt Trung
…………………………………………………………………………………………….
45
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ……………………………………………
46
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ……………………………………………………
47
Bảng 2.9. Mức luân chuyển vốn lưu động …………………………………………………………..
48
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn
………………………………………………………..
48
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn
…………………
49
Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng …………………………………………………….
55
Bảng 3.2. Xếp nhóm nợ tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 2013
……..
56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013
…………………………………………………….
30
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………………………
33
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………………………………………………
35
Biểu đồ 2.4. Quy mô tài sản ngắn hạn
…………………………………………………………………
37
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ………………………………………………………………….
38
Biểu đồ 2.6. Quy mô tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
……..
39
Biểu đồ 2.8. Quy mô hàng lưu kho công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
…..
43
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng
……………………….
3
Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu
……………………………………………………………….
9
Đồ thị 1.2. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu
……………………………………………………………..
16
Đồ thị 1.3. Các nhóm hàng phân bố theo biểu đồ Perato ……………………………………….
17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
……
27
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản. Trong quá trình hội nhập và phát triển
cùng nền kinh tế trên thế giới việc quản lý tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú
trọng trong việc sử dụng chúng một cách linh hoạt. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả
mang lại ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng
trong sự cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp và luôn nhận được sự quan
tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa, hiện nay trong bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào thì tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt lên vị trí quan
trọng hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các
doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Với những kiến thức đã học được ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung, em đã đi tìm hiểu về công tác quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013. Từ đó, đưa ra một số kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương chính
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành và đạt hiệu
quả, ngoài những tài sản dài hạn thì các tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu
để quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
Trong doanh nghiệp tài sản ngắn hạn gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất
và tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là
những tài sản được sử dụng cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát
sinh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật
dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động.
Tài sản ngắn hạn có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc dưới một năm.
Những tài sản có giá trị nhỏ thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện qua các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị nó đạt được chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại TSNH nhưng thông thường TSNH được phân
loại theo hai tiêu chí sau:
Phân loại theo tính chất luân chuyển
– Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản trong khâu dự trữ của doanh nghiệp
không tính đếnhình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho,
hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
– Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tai trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, chi phí kinh doanh dở dang,
chi phí trả trước,…
2
– Tài sản ngắn hạn lưu thông: bao gồm tài sản dự trữ trong quá trình lưu thông
(thành phẩm, hàng dự trữ trong kho hoặc hàng đang gửi bán), tài sản trong quá trình
lưu thông như tiền mặt, các khoản phải thu.
Cách phân chia này giúp xác định tỷ trọng của TSNH trong từng khâu. Do đó,
nhà quản trị sẽ có điều chỉnh kịp thời khi thấy những dấu hiệu bất ổn trong việc phân
bố TSNH ở các khâu. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng TSNH trong khâu này
tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
– Tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật
liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ…Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh
nghiệp. Nó có tính chất là loại tài sản có tính lỏng cao nhấtvà được sử dụng tức thời để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra. Ngoài ra, tiền mặt là
loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp.
– Đầu tư ngắn hạn: Là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khoán có giá
trị với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình
thức góp vốn liên doanh mua cổ phẩn với tư cách là một thành viên tham gia quản
lý và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm với doanh nghiệp khác trong thời gian không quá 12 tháng.
– Các khoản phải thu: Là một bộ phận quan trọng trong TSNH của doanh
nghiệp đang bị các cá nhân, cơ quan đơn vị khác chiếm dụng do cả các nguyên nhân
chủ quan và khách quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản
phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán,
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó
đòi.
– Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong khi sản xuất kinh doanh
bình thường đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành
phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến,
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, sản phẩm kinh doanh dở dang.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự
trữ hàng hóa để bán.
– Các loại tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này bao gồm có: tạm ứng, chi
phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn.
3
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như: máy
móc, nhà xưởng.. doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài
sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là
giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau
lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá tình tái sản xuất
được diễn ra thường xuyên liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới
không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay
chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa.
Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự
trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này
chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp một
cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp cho
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá
sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan
trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể khẳng định
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào.
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng
TSNH
TSDH
TSNH
TSDH
Cấp tiến
Thận trọng
4
Một số những đặc điểm của chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái
cấp tiến. Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm
ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì
mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự
trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp
thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách
quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không
dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng
của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian
quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý
tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng
và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây
ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm
giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không
thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh
được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước
thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro gắn
với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền, hay
nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả. Tương
tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị mất khi
hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng có thể
gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi
phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
1.3.1. Quản lý Tiền mặt
Đối với các doanh nghiệp cỡ nhỏ, hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý tiền
mặt là điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc khảo sát doanh
nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (đến 60%) cho biết sự thất
bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền mặt trong công
ty. Các chủ doanh nghiệp cỡ nhỏ phải hiểu rằng không có gì quan trọng hơn tiền mặt.
Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng tiền mặt trong công ty mới là điều
5
cần thiết. Chính vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa dẫn đến sự thành
công cho doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi
ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gần với
tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại tài sản tài
chính gần như tiền mặt giữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh
khoản tiền mặt có thể được đầu tư dễ dàng vào các loại chứng khoán thanh khoản cao,
đồng thời chúng cũng có thể bán được rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách
về tiền mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt (loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất) để làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh. Bởi nếu sử dụng
một loại tài sản khác có thanh khoản thấp hơn có thể làm các chi phí giao dịch tăng
cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ
giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ kinh doanh.
Một động cơ khác đó là động cơ phòng ngừa: Tiền mặt được dự trữ nhằm duy trì
khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.Vì vậy, quản lý tiền mặt
trong doanh nghiệp bao gồm quản lý: Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu, dự báo
chính xác và xác định nhu cầu tiền mặt.
1.3.1.1. Tăng tốc độ thu hồi
Một nguyên tắc đơn giản trong quản lý tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những tấm
séc nhận được và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép doanh nghiệp duy trì
mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó có
nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là hai khuynh
hướng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có rất nhiều cách để làm tăng tốc độ thu
hồi tiền mặt:
– Cách thứ nhất là đem cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích cho họ
sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu với những khoản nợ được thanh
toán trước hay đúng hạn. Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng
một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Quy
trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung
qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại ngân hàng,
những tài khoản này cho phép doanh nghiệp duy trì các tài khoản tiền gửi của họ.
Đồng thời các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực
hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ.
– Khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới ngân hàng đại diện của
doanh nghiệp, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản ký thác của
doanh nghiệp tại ngân hàng. Thông qua ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán các hóa
6
đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tài
khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được dịch
chuyển rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép doanh nghiệp sử dụng tiền nhanh
chóng khi nó đã có trong tài khoản.
1.3.1.2. Giảm tốc độ chi
Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, doanh nghiệp còn có thể thu được lợi
nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu. Từ đó, có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư
sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản
trị tài chính nên hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vì thời gian mà các chi phí
tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc
chậm thanh toán mang lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng
để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng. Hai chiến thuật thường được sử dụng là tận
dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi và chậm trả lương.
– Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi: Khoản tiền được tận dụng này là sự
chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của doanh nghiệp và trên sổ
séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc
được viết cho tới khi séc được thanh toán.
– Sử dụng hối phiếu: Séc được ký phát dựa trên số tiền có trên tài khoản tại một
ngân hàng và nó đòi hỏi sự xác minh chữ ký của chủ tài khoản. Trong đó, hối phiếu
cũng ký phát dựa vào trái quyền trên số tiền có trong tài khoản ngân hàng, nhưng nó
đòi hỏi phải có sự xác nhận của chủ tài khoản trước khi việc thanh toán đươc thực
hiện. Khi nhà cung cấp nộp hối phiếu vào ngân hàng, ngân hàng phải gửi nó tới người
ký phát để xác nhận. Việc sử dụng hối phiếu làm phương tiện thanh toán có thể trì
hoãn việc chi trả tiền trong một số ngày làm việc. Trong những ngày đó, doanh nghiệp
có thể sử dụng số tiền đó để đầu tư. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp không chấp nhận
việc thanh toán bằng hối phiếu. Vì vậy, việc sử dụng hối phiếu có giới hạn và không
trở nên phổ biến. Hơn nữa, chi phí dịch vụ xử lý hối phiếu của ngân hàng thường cao
hơn so với séc. Bởi vậy, các yếu tố này cần được đưa vào tính toán khi sử dụng hối
phiếu.
– Chậm trả lương: Một cách khác để làm chậm chi tiền mặt là thiết lập một mô
hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về thời gian biểu lĩnh lương của
nhân viên trong công ty. Đây là một trong những khoản tiền mà doanh nghiệp có thể
mang đi đầu tư mà không hề mất chi phí.
Mỗi phương thức thu chi tiền đều có những ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải so sánh giữa lợi ích và chi phí của mỗi phương thức để có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Sau đây là
7
mô hình mà doanh nghiệp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của các phương thức thu
tiền bằng cách so sánh giữa chi phí tăng thêm với lợi ích tăng thêm.
ΔB = Δt TS I ( 1 T)
ΔC = C2 C1
Trong đó:
ΔB: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Δt: Thay đổi thời gian chuyển tiền ( theo ngày)
TS: Quy mô chuyển tiền
I : Lãi suất
T: Thuế thu nhập cận biên của công ty
ΔC: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Nếu ΔC lớn hơn ΔB thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại
Nếu ΔC nhỏ hơn ΔB thì chuyển sang phương thức mới
Nếu ΔC bằng ΔB thì bàng quan với cả hai phương thức
1.3.1.3. Dự báo nhu cầu tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so
với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút
nhanh do lạm phát. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh
toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh
nghiệp sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài
dự kiến. Lượng tiền mặt sự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu
chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động,
trả thuế. Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch. Dự phòng cho các cơ hội phát
sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Mô hình EOQ trong quản lý tiền mặt: EOQ là một mô hình quản lý dự trữ rất
hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác định được lượng tiền mặt
dự trữ tối ưu để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Từ đó, có thể giảm được tối đa các
chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong doanh nghiệp.
8
Giả định của mô hình:
Nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp là ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thi
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Một số các chỉ tiêu của mô hình
Chi phí giao dịch:
TrC
= T
F
C
Trong đó:
T là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
Trong đó:
C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
TC = T
F
+ C
K
C
2
Mức dự trữ tiền tối ưu C*
√
OC = C K
2
9
Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Hầu hết, mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát
sinh các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu
khác nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ.
Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm
tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản phải thu. Hiện nay, khoản phải thu là yếu
tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở
thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản
phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần
phải có biện pháp để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả. Để quản lý được
các khoản phải thu các doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành cho
khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có chuẩn bị
để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
Doanh nghiệp cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
TC
OC = C/2 K
TrC = T/C F
Chi phí
C*
C
10
Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của
khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng
như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho khách hàng mà
doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó
đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng thường
xuyên?
Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo dõi
thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền miễn
cưỡng hay kiệt sức vì họ?
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho mình
để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách hàng nợ hay
không.
– Điều khoản tín dụng
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng
doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể
chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Các doanh nghiệp có thể công bố các
điều khoản tín dụng của mình, được xác định như một công bố về thời hạn tín dụng và
chính sách chiết khấu của mình.
Tuy nhiên các doanh nghiệp phải tính toán điều khoản tín dụng ở mức hợp lý vì
thời gian khoản phải thu tồn tại càng dài thì khả năng khách hàng không thanh toán và
tài khoản két thúc là nợ xấu sẽ cao.
– Phân tích tín dụng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là doanh nghiệp phải phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng. Nhứng thông tin để các nhà quản lý dùng để phan
tích tín dụng:
+ Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp, các doanh nghiệp có thể xác định mức độ ỏn định, tự chủ tài chính và khả năng
chi trả của khách hàng.
+ Xếp hạng tín dụng và báo cáo: Doanh nghiệp có thể tham khảo xếp hạng tín
dụng của ác tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng đang
xem xét. Ngoài ra còn xem các báo cáo tín dụng của khách hàng, báo cáo bao gồm:
tốm tắt báo cáo tài chính gần đây, các tỷ số tài chính quan trọng và xu hướng thay đổi
theo thời gian…
11
+ Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại
diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng đang xem xét.
+ Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mịa cũng có thể cung cấp
thông tin tín dụng một cách đáng tin cậy.
+ Kinh nghiêm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của mình doanh nghiệp
cũng có thể đưa ra các tiêu chí để thu thập thông tin vad đánh giá về khả năng tín dụng
của khách hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng thì các doanh nghiệp thường
tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng mức độ rủi ro có thể quyết định cấp dụng
hay không. Các công ty thuộc nhóm 1 có thể mở tín dụng mà không cần xem xét nhiều
và có xem xét thì thường là một năm một lần. Các công ty thuộc nhóm 2 có thể được
cung cấp tín dụng trong một giới hạn nhất định và thường xem xét tình hình công ty
hai lần một năm. Và cứ tương tự như vậy, doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các nhóm
khách hàng khác. Để giảm thiểu tổn thất thì thường các doanh nghiệp yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán ngay sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ.
– Quyết định tín dụng
Khi đánh giá khoản tín dụng thương mại thông thường các nhà quản trị của
doanh nghiệp sẽ dựa theo việc tính NPV của luồng tiền để từ đó quyết định có cấp tín
dụng đề nghị hay không.
NPV = CFt/k – CFo
CFo = VC*S*(ACP/365 ngày)
CFt = [S*(1 – VC) – S*BD – CD]*(1 – T)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng.
CFo: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
VC: Dòng tiền ra biến đổi theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên daonh thu
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu.
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
12
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định việc cấp tín dụng như
sau:
NPV > 0: Cấp tín dụng
NPV < 0: Không cấp tín dụng
NPV = 0: Bàng quan
- Quản lý các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ ở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu
tiền bình quân càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán. Nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp là chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ
thuộc vào chính sách tín dụng.
+ Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian thu hồi được tiền của các khoản phải thu.
+ Xác đinh các khoản phải thu
Theo phương pháp này các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởn bởi
yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh
nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp.
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại
và trong tương lai của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu
thô, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu
và bộ phận, linh kiện rời do doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ
đều không tạo hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ phải chụi nhiều
chi phí tồn trữ và rủi ro hàng hóa bị hao hụt, hư hỏng, mất mát…Mặt khác, nếu mua
nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng
những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Trong một doanh nghiệp
hàng tồn kho bao giờ cũng là một tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp đó. Thông thường, hàng tồn kho chiếm tới 40 tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý hàng tồn kho là một một vấn đề hết sức quan
trọng và đặc biệt của mỗi doanh nghiệp.
13
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn
kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách
sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được giữ ở
mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục
khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh nghiệp
có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức
tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng
hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp
không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức
độ cạnh tranh trên thị trường.
1.3.3.1. Các chi phí liên quan tới quản lý kho
- Chi phí đặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí
giao nhận hàng. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Khi doanh nghiệp đặt hàng từ một nguồn cung cấp từ bên ngoài thì chi phí đặt hàng
bao gồm chi phí chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn
đặt hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển
và chi phí trong thanh toán. Yếu tố giá cả thay đổi và phát sinh chi phí trong những
công đoạn phức tạp như vậy đã ảnh hưởng đến chi phí cho mỗi lần đặt hàng của doanh
nghiệp. Khi đơn đặt hàng được cung cấp từ trong nội bộ thì chi phí đặt hàng chỉ bao
gồm cơ bản là chi phí sản xuất, những chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy
trì hoạt động.
- Chi phí lưu kho: Bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu kho được tính bằng đơn vị tiền tệ trên
mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho
trong một kỳ. Các chi phí thành phần của chi phí lưu kho bao gồm: Chi phí lưu trữ và
bảo quản, chi phí hư hỏng, chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo
hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng lưu kho.
+ Chi phí lưu giữ và bảo quản gồm chi phí kho hàng. Nếu doanh nghiệp thuê kho
thì chi phí này chính bằng chi phí đi thuê. Nếu nhà kho thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thì chi phí này bằng chi phí cơ hội khi sử dụng nhà kho. Ngoài ra, chi phí lưu
kho và bảo quản bao gồm các chi phí khấu hao các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kho
như băng truyền.
+ Hàng tồn kho chỉ có giá trị khi nó có thể bán được. Chi phí lỗi thời thể hiện cho
sự giảm sút giá trị hàng trong kho do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay thay đổi kiểu dáng
và tất cả những tác động này làm cho hàng tồn kho trở nên khó bán trên thị trường.
14
Chi phí hư hỏng thể hiện sự giảm giá trị của hàng tồn kho do các tác nhân lý hoá như
chất lượng hàng hóa bị biến đổi hoặc gãy vỡ.
+ Các thành phần khác của chi phí tồn kho như chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
trước các hiểm họa như mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp còn phải trả các loại thuế khác theo quy định của địa phương của
chính phủ trên chi phí hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho
Nội dung chi phí
Thấp
Cao
Chi phí bảo quản
1,0
4,0
Chi phí lỗi thời và hư hỏng
,0
10,0
Chi phí bảo hiểm
1,0
3,0
Thuế tài sản
1,0
3,0
Chi phí của tiền
12,0
2,0
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
- Chi phí thiếu hàng: Là chi phí thiệt hại do hết hàng tồn kho. Nó xảy ra bất cứ
khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số
lượng hàng sẵn có trong kho. Ví dụ, khi nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt
hại do không có nguyên liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại
do ngưng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp doanh
nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay đổi và nó cũng có thể là nguyên
nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngưng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng,
khi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất
trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những doanh nghiệp đối
thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt
hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai.
1.3.3.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình
này, người ta phải tuân theo một số giả định:
- Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định
- Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và
phải được biết trước
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng
- Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc
- Không có chiết khấu theo số lượng