BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO VAY TẠI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NINH
Ngành: Luật kinh tế
Bùi Đức Duy
Hà Nội – năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng cho vay tại các tổ chức tín dụng từ thực tiễn xét
xử tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Họ và tên học viên: Bùi Đức Duy
Người hướng dẫn: TS Hà Công Anh Bảo
Hà Nội – năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đáp ứng đầy đủ các Điều kiện bảo vệ luận văn
thạc sĩ theo quy định của Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Ngoại Thương.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Đức Duy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………………………..7
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………………..8
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
…………………………………………..9
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………….1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ……………………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ………………………………………………………………….. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
………………………………………………………….. 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………………. 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
………………………………………………………………………. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………… 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………………………………… 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………………………… 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
………………………………………… 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
………………………………………………… 4
7. Cơ cấu của luận văn ……………………………………………………………………………… 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TẠI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG CHO VAY TẠI TÒA ÁN …………………………………………………………………….6
1.1. Tổng quan chung về hợp đồng cho vay tại các Tổ chức tín dụng ……………….. 6
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng cho vay
…………………………………………………… 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng cho vay
…………………………………………………….. 8
1.1.3. Phân loại hợp đồng cho vay
…………………………………………………………. 11
1.1.4. Phạm vi của hợp đồng tín dụng …………………………………………………… 13
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ………………………….. 14
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
…………………………………….. 14
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng………………………………… 15
1.2.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng
………………………………………. 18
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng
…………………. 20
1.2.5. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng ……………………………………………………………………………………………………. 25
1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ………….. 27
1.3.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
……………………………………………………………………………………………………………. 27
1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án
……………………………………………………… 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO VAY TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
……………………………………………………………………………………30
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
……………………………………………………………………………………………………………. 30
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
bằng tòa án ………………………………………………………………………………………….. 30
2.1.2. Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng ………………………………………………………………………………………. 33
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng bằng tòa án …………………………………………………………………………………. 36
2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án …………………………………………………………………………………………………. 41
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh …………………………………………………………………………. 42
2.2.1. Khái quát Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
………………………………. 42
2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Tỉnh Quảng Ninh
…… 44
2.2.3. Những bất cập hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh thông qua một số vụ án tiêu
biểu
……………………………………………………………………………………………………… 46
2.2.4. Đánh giá, nhận xét về thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
…………………………………………. 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG CHO VAY TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH ……….69
3.1. Yêu cầu đối với định hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án ……………………………………………………………………………. 69
3.1.1. Quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật trong giải quyết các vụ án
……………………………………………………………………………………………………………. 69
3.1.2. Quan điểm, đường lối, chính sách pháp luật về nhiệm vụ cải cách tư
pháp của Tòa án ………………………………………………………………………………….. 71
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án ……………………………………………………………………… 74
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật nội dung
……………………………………… 75
3.2.2 Kiến nghị về pháp luật tố tụng trong giải quyết tranh chấp tín dụng
… 80
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………….84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………….85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS :
Bộ luật Dân sự
BLTTDS:
Bộ luật tố tụng Dân sự
GCNQSDĐ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐTD :
Hợp đồng tín dụng
TAND :
Tòa án nhân dân
TCTD :
Tổ chức tín dụng
UBND:
HĐXX:
Ủy ban nhân dân
Hội đồng xét xử
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh
41
2.2 Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh
42
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tên Luận Văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng cho vay tại các tổ
chức tín dụng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Luận văn đã đạt được các kết quả chính như sau:
– Phân tích và làm rõ các khái niệm, đặc điểm về hoạt động tín dụng và Hợp
đồng cho vay tại các tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng (HĐTD) là một dạng cụ thể
của hợp đồng vay tài sản được được quy định trong BLDS 2015. Hợp đồng tín dụng
cho vay ghi nhận việc cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Phân loại được
các dạng cơ bản của hợp đồng cho vay căn cứ theo mục đích, thời hạn, phương thức
vay vốn,…
– Phân tích và làm rõ các Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
cho vay, luận văn chỉ ra được các dạng tranh chấp tín dụng và nguyên nhân xảy ra
tranh chấp tín dụng thường gặp như tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong
hợp đồng tín dụng, về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng tín dụng, tranh chấp xảy ra
từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản và xử lý
tài sản bảo đảm, Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
– Luận văn đã phân tích chỉ ra ưu nhược điểm của các phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương
mại tòa án.
– Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng tòa án là biện pháp
cũng được ưa chuộng trên thực tế để giúp cho các bên giải quyết tranh chấp. Luận văn
đã phân tích cụ thể các ưu nhược điểm về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
bằng Tòa án. Từ đó thấy được tầm quan trọng trong việc xây dựng các quy định pháp
luật về giải quyết tranh chấp tín dụng tại Tòa án và áp dụng pháp luật vào thực tiễn.
– Luận văn đã nêu ra được Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng bằng Tòa án nói chung, và tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh nói
riêng. Qua các vụ án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn đã cho thấy được hệ thống pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều quy
định không phù hợp với thực tế xã hội hiện nay. Nhiều quy định vẫn còn bỏ ngỏ chưa
được áp dụng mạnh mẽ để đạt hiệu quả như mong muốn.
– Từ những bất cập hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tòa án, Luận văn đã đưa ra được các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
pháp luật cho vay và nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng cho vay tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực về kinh tế, chính trị, xã
hội và các lĩnh vực khác. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp
luật khó có thể điều chỉnh toàn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thường các bên
lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận
giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, thông
qua hợp đồng vay sẽ tạo mối quan hệ pháp lý nhằm điều chỉnh, ràng buộc giữa các bên.
Để điều chỉnh hợp đồng vay, nhiều qui định pháp luật được ban hành như Bộ luật Dân
sự, Luật các tổ chức tín dụng, các thông tư, qui định do Ngân hàng Nhà nước ban hành,
và chính các tổ chức tín dụng cũng ban hành các qui chế cho vay.
Trong thực tiễn triển khai và thực hiện hợp đồng vay đã có nhiều vấn đề phát sinh
và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro dẫn đến các tranh chấp mà ngân hàng không thể lường
trước. Mặc dù đã có khung pháp lý điều chỉnh loại hợp đồng này, nhưng vẫn còn một số
bất cập còn tồn tại cũng như sự khó khăn trong giải quyết tranh chấp do lỗi từ chính phía
các tổ chức tín dụng. Từ đó nảy sinh nhu cầu lớn cần hoàn thiện hơn nữa pháp luật về
hợp đồng cho vay, hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng cho vay giữa ngân hàng
thương mại và khách hàng cần được quan tâm sát sao hơn, đảm bảo một môi trường
công bằng nghiêm minh, trật tự pháp luật cũng như góp phần ổn định phát triển nền kinh
tế Việt Nam.
Kể từ năm 2012, thẩm guyền giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại hay cụ
thể là hợp đồng vay được giao cho tòa án nhân dân cấp Huyện giải quyết. Tỉnh Quảng
Ninh là một trong những tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, gắn liền với các hoạt
động vay vốn của các doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Điều này dẫn đến số lượng
vụ tranh chấp hợp đồng vay cũng gia tăng trong những năm qua. Phương thức giải quyết
tranh chấp phổ biến được lựa chọn là xét xử tại Tòa án, do đó số lượng vụ tranh chấp về
2
hợp đồng vay cũng gia tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của phương thức giải
quyết này thì cũng có nhiều vấn đề có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp tại
TAND Tỉnh Quảng Ninh và cần có những giải pháp để khắc phục.
Để có một cái nhìn khách quan nhất đem lại kết quả tốt trong việc hoàn thiện, cải
thiện pháp luật về tranh chấp tín dụng của ngân hàng thương mại cần kết hợp tổng thể
cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề này. Việc gắn nghiên cứu với một địa bàn
cụ thể giúp ta nhìn rõ ràng hơn những thuận lợi khó khăn trong trình tự thủ tục giải quyết
tranh chấp từ đó đánh giá được việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn nảy sinh những vẫn
đề thực tế. Đó là lý do đề tài “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay ngân
hàng từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh” được lựa chọn làm
đề tài luận văn. Mong muốn thông qua đề tài nghiên cứu giúp tôi có thể học hỏi thêm
kinh nghiệm thực tế nâng cao kiến thức pháp luật về lĩnh vực tín dụng từ đó đưa ra được
các giải pháp nâng cao giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay tại Tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được xây dựng bởi rất nhiều
Luật, Bộ luật, nghị định, quy định hướng dẫn,… tuy nhiên trong thực tế vẫn tồn tại
nhiều bất cập cần hoàn thiện. Nắm bắt được tính cấp thiết của vấn đề này các nhà khoa
học đã thực hiện rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên tạp chí khoa học nghiên
cứu ở các góc độ khác nhau, trong số đó có thể kể đến:
– “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi kiện vụ
án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh Chi.
-“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam
hiện nay” PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy.
– Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các
tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất bản Tư pháp
2006,
3
– “Hoàn thiện pháp luật về quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng” luận văn thạc sĩ của
tác giả Lê Thị Kim Thanh, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008
– “Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội” luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hồng, Học viện Khoa học Xã hội, năm 2013.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn có rất nhiều bài báo trên các tạp chí Nhà
nước và Pháp Luật, tạp chí Luật Học,…. đã tạo thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài này qua hoạt
động thực tiễn xét xử của Tòa án Nhân dân Tỉnh Quảng Ninh là mang tính đặc thù và cá
biệt. Do đặc điểm vị trí địa lý là tỉnh ven biển vùng Đông Bắc Việt Nam, cũng như đặc
thù nền kinh tế thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Tỉnh Quảng Ninh có cả biển,
đảo, đồng bẳng, trung du, đồi núi, biên giới nên hoạt động giao thương trao đổi hàng hóa
cao dẫn đến các vụ án về tranh chấp hợp đồng cho vay đa dạng và phức tạp hơn. Việc
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài sẽ tìm ra được các giải pháp kiến nghị phù hợp xây dựng
hệ thống pháp luật hoàn thiện hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật điều chỉnh về hợp đồng cho vay và thực tiễn giải
quyết tranh chấp về hợp đồng cho vay trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, đề tài sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng cho
vay trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu trên luận văn cần tìm hiểu các nội dung
như sau:
– Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng cho vay
– Phân tích các đặc điểm, các quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay.
4
– Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật khi giải quyết các tranh chấp hợp đồng cho
vay tại Tòa án Nhân dân Tỉnh Quảng Ninh còn tồn tại vướng mắc, khó khăn.
– Đưa ra phương hướng hạn chế khó khăn và nâng cao chất lượng giải quyết tranh
chấp hợp đồng cho vay tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận, quy định, thủ tục và thực tiễn xét xử về giải quyết tranh
chấp hợp đồng cho vay của các Tổ chức tín dụng tại Tòa án nhân dân Tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay tại
các tổ chức tín dụng, tranh chấp về hợp đồng cho vay tại các tổ chức tín dụng, những bất
cập, khó khắn từ thực tiễn xét xử về giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay tại Tòa án
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh..
Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng cho
vay tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây và đưa ra những giải
pháp hoàn thiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học: phương pháp so sánh, thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp;
phương pháp mô hình hóa, hệ thống hóa, khảo sát thực tế hoạt động xét xử tại Tòa án
cũng như khảo cứu các tài liệu liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp về hợp đồng
cho vay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của pháp
luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng cho vay của Tòa án
nhân dân. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm
5
phán, cán bộ Tòa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng cho
vay.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hợp đồng tín dụng cho vay ngân hàng và pháp
luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay ngân hàng tại tòa án nhân dân
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng cho vay tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng
giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Ninh.
6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TẠI
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG CHO VAY TẠI TÒA ÁN
1.1. Tổng quan chung về hợp đồng cho vay tại các Tổ chức tín dụng
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, các ngân hàng thương mại ngày càng hoạt
động năng động hơn, Từ những sản phẩm đơn lẻ ban đầu: huy động tiết kiệm, cho vay,
dịch vụ chuyển tiền,… đến các sản phẩm, dịch vụ khác như thẻ tín dụng, internet
banking, liên kết đẩy mạnh bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác như bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm vật chất xe, bảo hiểm người vay vốn,…Tuy nhiên hoạt động tín dụng cho vay
là một trong những hoạt động chủ chốt của hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, nó không chỉ đem lại nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao mà còn là
cơ sở để ngân hàng xây dựng và phát triển, mở rộng mạng lưới khách hàng.
Tín dụng cho vay là hoạt động mang tính rủi ro cao. Vì vậy, chất lượng hoạt động
tín dụng cho vay mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống
ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng cho vay
Trong nền kinh tế dịch vụ sản xuất hàng hóa, tín dụng cho vay là một trong những
nguồn hình thành vốn lưu động và vốn đầu tư tài sản cố định của các doanh nghiệp, thúc
đẩy quá trình tái sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế.
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”1.
Hợp đồng là thuật ngữ pháp lý chỉ “các giao dịch dân sự thông qua việc thỏa thuận
để chuyển giao các lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức với nhau trong lĩnh vực luật tư”2.
1 Điều 2, Thông Tư 39/2016/TT-NHNN V/V Quy Định Về Hoạt Động Cho Vay Của Tổ Chức Tín Dụng, Chi
Nhánh Ngân Hàng Nước Ngoài Đối Với Khách Hàng Ngày 30/12/2016
2 Lê Minh Hùng (2012), “Khái luận về hợp đồng dân sự”, Tập bài giảng pháp luật về hợp đồng và bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB Hồng Đức, tr. 86.
7
Về mặt pháp định, điều 385 BLDS 2015 quy định rằng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, các
quy định và ý niệm về hợp đồng được hiểu là một sự thỏa thuận của hai hay nhiều bên
nhằm thực hiện một quyền hay nghĩa vụ nào đó nhằm hướng đến đạt được mục đích của
mình khi tham gia giao dịch.
Cho vay phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay (NHTM) còn
bên kia là người vay (khách hàng vay vốn)
Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc thứ nhất là “Cho vay đúng mục đích”: Theo nguyên tắc này mặc dù
người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay tiền, nhưng người cho vay (ngân hàng
thương mại) có quyền kiểm tra việc sử dụng vốn vay đối với người vay. Người vay phải
xây dựng dự án, phương án xin vay vốn và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp
đồng đã ký với ngân hàng. Mục đích của việc đề ra nguyên tắc này là đảm bảo tính hoàn
trả của đồng vốn đồng thời quản lý vốn đầu tư theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư.
Quản lý vốn đầu tư đúng định hướng từ đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế3.
Nguyên tắc thứ hai “hoàn trả”: Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho
ngân hàng sau thời gian vay vốn. Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người
vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể
hiện ở hai khía cạnh: Khía cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả: Số lượng hoàn trả sẽ
bằng tổng số tiền gốc của khoản vay và số lãi phát sinh trong quá trình vay vốn.
Khía cạnh thứ hai là thời gian hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo
thoả thuận giữ hai bên được ghi trong hợp đồng cho vay.
Theo điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn
trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi
nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng cho
3 Điều 94, Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
8
vay được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, ngân hàng là bên cho vay và
bên vay là các tổ chức cá nhân. Điều 463 BLDS 2015 chỉ đề cập các quyền và nghĩa vụ
cơ bản giữa các bên. Ngoài ra trong hợp đồng vay tài sản còn có các quyền và nghĩa vụ
khác do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là một trong những hợp đồng tín dụng của ngân hàng trong đó
bao gồm các loại hợp đồng vay tài sản cho nên nó mang những đặc điểm riêng biệt đặc
thù của riêng loại hợp đồng này.
Thứ nhất, hợp đồng được coi là hợp đồng tín dụng bên cho vay của hợp đồng này
bắt buộc là các tổ chức tín dụng. Bên vay là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mục đích
sử dụng tiền nhất định. Các chủ thể này phải tuân thủ được các điều kiện do pháp luật
quy định. Tổ chức tín dụng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện về thành lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
và có đại diện hợp pháp khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Những điều kiện trên đây không những góp phần hạn chế, loại trừ những tổ chức không
đủ tiêu chuẩn kinh doanh trên thị trường tài chính mà còn góp phần lành mạnh hóa các
quan hệ tín dụng. Ngoài ra, khi các tổ chức tín dụng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp
phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài
viên tiến hành thẩm định và đánh giá vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Theo quy định tại BLDS 2015, chủ thể tham gia quan hệ dân sự chỉ bao gồm pháp
nhân, cá nhân. Để thực hiện quy định mới này của Bộ luật dân sự, Thông tư 39/2016/TT-
NHNN (khoản 3 Điều 2) quy định khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng (TCTD) là
pháp nhân, cá nhân bao gồm:
a) Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập
ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
9
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Thông tư 39/2016/TT-NHNN,
tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không đủ tư cách chủ thể vay vốn tại các TCTD
như hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân…
Trường hợp vay phục vụ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, khách hàng vay là
cá nhân có thể vay để đáp ứng nhu cầu vốn của chính cá nhân đó và nhu cầu vốn của hộ
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp
tư nhân.
Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng quy định cá nhân được vay vốn cho nhu cầu sử
dụng vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân do chính cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. Đây cũng nhưng điểm mới được thay đổi phù
hợp bới Bộ Luật Dân sự 2015.
Thứ hai, về mặt hình thức của hợp đồng tín dụng thường được thực hiện dưới dạng
văn bản. Có nhu cầu vay vốn, bên vay là các tổ chức cá nhân trình bày mục đích nhu cầu
vay vốn và tiến hành thỏa thuận với bên cho vay là tổ chức tín dụng. Khi ngân hàng
quyết định cho khách hàng vay vốn, các điều khoản thỏa thuận về điều kiện vay, mục
đích sử dụng, số lượng vay, loại hình vay, hình thức đảm bảo, thời hạn cho vay, trách
nhiệm bên cho vay phải thực hiện nếu hoàn thành không đúng với thỏa thuận cho vay,…
được ghi lại trên hợp đồng tín dụng giữa hai bên.
Thông thường, chủ thể cho vay soạn thảo hợp đồng trên quy định của pháp luật và
quy chế riêng của ngân hàng tạo lập thành hợp đồng theo mẫu. Bên vay thường phải
chấp nhận các điều khoản do bên cho vay đề ra trong hợp đồng mẫu, và chỉ có rất ít
trường hợp bên vay có khả năng thay đổi hay bổ sung các điều khoản có lợi cho mình.
Tuy nhiên khách hàng vẫn có thể tự do lựa chọn không giao kết nếu như thấy hợp đồng
mẫu có nhiều điểm bất lợi cho mình. Pháp luật vẫn có quy định bảo vệ bên đi vay như
Mục 2, 3 điều 405 BLDS 2015 “Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không
rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
10
“Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra
hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì
điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng được xác lập bằng nhiều hình thức. Điều
119 BLDS 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau “Giao dịch dân sự được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông
qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”. Vì vậy, hợp đồng được ký kết
ở dưới bất kì dạng nào đều mang giá trị pháp lý như nhau. Hợp đồng là một căn cứ pháp
lý quan trọng của các giao dịch cho vay nên hợp đồng cho vay dưới dạng văn bản thường
rõ ràng, công khai thường được sử dụng hơn cả. Hợp đồng được giao kết bằng hình thức
thể hiện bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể thường rất ít khi được đưa vào sử dụng,
chỉ được áp dụng trong những trường hợp cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối
quan hệ thân quen vì khi xảy ra tranh chấp rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các
bên.
Thứ ba, Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của
tổ chức tín dụng thì hợp đồng tín dụng có đối tượng là những khoản vay vốn thể hiện
dưới hình thức là tiền tệ “Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc cho vay
bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù hợp”. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
thường hướng mục đích sinh lợi nhuận được thể hiện qua lãi suất chênh lệch giữa cho
vay và huy động vốn của các tổ chức tín dụng. Lãi suất cho vay luôn cao hơn lãi suất
huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về vốn trên thị trường
tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp đồng cho vay do
các bên thỏa thuận và đó là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Bên vay cần sử dụng đúng
mục đích vay vốn và hoàn trả cả vốn và lãi đúng hạn định cũng thường là một khoản tiền
tệ. “Đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay.” Khi hai bên thỏa thuận với
nhau đối tượng là số tiền xác định, đồng Việt Nam hay ngoại tệ đều cần được ghi rõ ràng
trong hợp đồng.
11
Thứ tư, cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên là khác nhau đồng thời
quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cho vay là ngân hàng cần thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền
cho vay cho bên vay đúng như theo thỏa thuận thì từ đó mới xác lập nghĩa vụ và cơ sở
thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Ngân hàng chỉ có thể yêu cầu khách hàng là bên vay
thực hiện đúng nghĩa vụ là sử dụng đúng mục đích vay vốn và hoàn trả cả gốc và lãi theo
thời hạn thỏa thuận khi chứng minh được bên vay đã thực hiện nghĩa vụ giao tiền theo
đúng hợp đồng đã thỏa thuận.
Thứ năm, để được ngân hàng thực hiện cho vay tín dụng bên vay phải thể hiện mục
đích vay vốn của mình sẽ để sử dụng như thế nào. Mục đích vay vốn đó không bị pháp
luật cấm, quy định trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Mục đích vay vốn trong hợp đồng tín dụng vô cùng quan trọng cần đảm bảo việc
sử dụng vốn đúng mục đích của bên vay. Nếu như trong thời hạn vay vốn, vốn vay được
sử dụng không đúng như mục đích thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng tín dụng thì bên
vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận.
1.1.3. Phân loại hợp đồng cho vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho vay, hợp đồng cho vay chia thành4:
Cho vay tiêu dùng được sử dụng khi bên vay có nhu cầu vay tiền để sử dụng vào
mục đích phục vụ đời sồng sinh hoạt như xây dựng sửa chữa nhà ở, nhận quyền sử dụng
đất ở, mua phương tiện đi lại, mua trang thiết bị gia đình,…
Cho vay kinh doanh đầu tư tài sản cố đinh như mua máy móc, trang thiết bị phục
vụ kinh doanh, xây dựng sửa chữa nhà xưởng,.. hay cho vay vốn lưu động phục vụ sản
xuất kinh doanh hàng hóa…
– Căn cứ vào mức độ đảm bảo của các khoản vay, hợp đồng cho vay chia thành: có
đảm bảo và không có đảm bảo.
4 https://luatduonggia.vn/phan-loai-cho-vay-theo-hop-dong-tin-dung-cua-to-chuc-tin-dung/
12
Đối với các cá nhân, tổ chức có lịch sử quan hệ tín dụng uy tín với ngân hàng hoặc
có uy tín rất lớn đáng tin cậy thì có thể sử dụng hợp đồng cho vay không tài sản bảo đảm.
Ở loại hợp đồng này thì hai bên ký kết một hợp đồng cho vay duy nhất hoặc xác lập văn
bản cảm kết bảo lãnh bằng uy tín cùng hợp đồng.
Còn lại hầu hết các khách hàng đều áp dụng hợp đồng cho vay có đảm bảo để đảm
bảo chắc chắn cho việc hoàn trả gốc và lãi khi tới thời hạn. Bên vay sẽ sử dụng tài sản
của mình hay người thứ ba để đảm bảo cho vay tín dụng tại ngân hàng cho nên có thể ký
kết cả hợp đồng cho vay và hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc một hợp đồng hợp tín dụng
có tài sản đảm bảo.
-Nếu căn cứ vào bản chất pháp lý, hợp đồng cho vay chia thành:
Hợp đồng cho vay sẽ là hợp đồng kinh tế khi được ký kết giữa các tổ chức tín dụng
với các tổ chức kinh tế hay cá nhân thỏa mãn vốn để sản xuất kinh doanh theo nhu cầu
cần thiết.
Hợp đồng cho vay là hợp đồng dân sự khi được ký kết giữa ngân hàng và khách
hàng không thỏa mãn các điều kiện mà hợp đồng kinh tế, thương mại được pháp luật
quy định.
-Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay theo Điều 10, Thông tư 39/2016/TT-NHNN, hợp
đồng cho vay chia thành:
“1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và
tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.”
Hợp đồng Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một)
năm. Do thời hạn ngắn nên loại hợp đồng này thường phục vụ để huy động vốn thiếu hụt
tạm thời bổ sung cho vốn lưu động, sửa chữa tài sản của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu
dùng cấp thiết của người dân, Đây cũng là loại hình phổ biến được sử dụng cho vay tín
dụng của các ngân hàng thương mại.
13
Hợp đồng Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một)
năm và tối đa 05 (năm) năm. Mua sắm tài sản có thời gian khấu hao ngắn cho nên rất
phù hợp với thời hạn cho vay trung hạn. Vì vậy cho nên loại hợp đồng trung hạn này
phục vụ chính cho nhu cầu mua tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật, đầu tư nhà xưởng nhỏ
thời hạn thu hồi vốn nhanh chóng.
Hợp đồng cho vay có thời hạn trên 05 năm là hợp đồng cho vay dài hạn. Đây là tín
dụng dài hạn thường là tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế định hướng cho sự phát triển
của các loại tín dụng khác. Tín dụng này sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng như đường
sá, bệnh viện, bến cảng; đầu tư phát triển cho các ngành công nghiệp hợp tác chuyên
ngành và đa ngành, đầu tư nâng cao chất lượng năng suất lao động, xây dựng khu công
nghiệp, nhà xưởng lớn hiện đại;…
Ngoài ra, hợp đồng cho vay còn được chia nhiều dạng qua phương thức cho vay:
Cho vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay hợp vốn, vay
trả góp, vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, vay theo hạn mức
tín dụng dự phòng và vay theo hạn mức thấu chi.
1.1.4. Phạm vi của hợp đồng tín dụng
– Về thời hạn vay: cả bên cho vay và bên vay cần chú ý quy định của pháp luật như
sau: Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn
thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động
còn lại của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay.
Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp
nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc
tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
– Về lãi suất cho vay: từ ngày 01/01/2017 Bộ luật Dân sự 2015 điều 468 có hiệu
lực thì theo điều 468 lãi suất vay đã được quy định theo thỏa thuận không được vượt quá
14
20%/ năm của khoản tiền vay. Đối với trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc
đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng có văn bản đề nghị thì xem xét cho điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ và nếu có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì ngân hàng xem xét gia hạn nợ
theo luật định. Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả
lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
– Về mức cho vay: mỗi khách hàng vay vốn mong muốn có được khoản vay đủ để
sử dụng cho nhu cầu mục đích của mình tuy nhiên cần tuân thủ theo các quy định của
pháp luật căn cứ vào khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Các quy định về hạn chế cấp tín dụng cũng quy định tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với các đối tượng không quá 5%, 10%, hay 20% vốn tự có tùy thuộc vào từng đối tượng
khác nhau.5
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Xét theo góc độ thuật ngữ pháp lý, tranh chấp là sự xung đột hay mâu thuẫn về
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tranh chấp đó. Hợp đồng tín dụng tồn
tại, phát triển và phát sinh những tranh chấp về hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng
là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến
việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Các bên
không thống nhất ý kiến về việc đánh giá vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả
phát sinh từ vi phạm đó.
Một hợp đồng tín dụng có bất đồng xung đột về mặt quyền lợi nghĩa vụ giữa các
bên được thể hiện ra ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được thì
được coi là có tranh chấp. Vi phạm hợp đồng là khi các bên có các hành vi pháp lý xử
sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng đã giao kết. Tranh chấp hợp
5 Điều 128, Luật Các Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010
15
đồng và vi phạm hợp đồng là khác biệt với nhau. Không phải bất cứ khi nào có sự vi
phạm hợp đồng tín dụng thì sẽ xảy ra tranh chấp hợp đồng mà đôi khi sự vi phạm hợp
đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời
gian. Có những trường hợp không có sự tranh chấp khi xảy ra vi phạm hợp đồng tín dụng
do các bên không có các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ để bày tỏ ra bên
ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là những mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền
và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đồng của bên cho vay là các tổ chức tín dụng
và khách hàng vay trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Đó là những tranh chấp
về việc giải ngân, nợ gốc, nợ lãi, lãi xuất, xử lý tài sản thế chấp…
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng
– Thứ nhất: Giá trị của tranh chấp HĐTD có giá trị lớn.
Ngân hàng là bên cho vay có thể sử dụng vốn của mình hoặc đi vay vốn của các tổ
chức cá nhân khác để cho vay lại. Các tổ chức tín dụng sẽ ký kết các hợp đồng tín dụng
có giá trị lớn cùng với tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay sẽ tạo được khoản lợi nhuận
cao. Do nhu cầu cần thiết về vốn người vay không có sẵn nên sẽ kí kết hợp đồng tín dụng
để được ngân hàng cho vay, cho nên khoản vay đó không hề nhỏ và có thể vay từ các
nguồn nhỏ lẻ ngoài xã hội. Từ thực trạng đó nên giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng thường có giá lớn hoặc rất lớn. Sau khi được cho vay, bên cho vay có thể
dùng sử dụng vào các mục đích nhu cầu có thể xảy ra các trường hợp bên cho vay không
tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng, không trả nợ đúng theo cam kết thì sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng. Khi các trường hợp đó xảy ra bên cho vay là
ngân hàng sẽ bị thiệt hại lớn do nguồn vốn lớn bị đọng trong khoảng thời gian tranh chấp
hay khởi kiện trên tòa. Bên vay cũng bị mất lòng tin và uy tín đối với ngân hàng trở về
sau. Tranh chấp tín dụng thường có thiệt hại giá trị lớn và làm ảnh hưởng tới cả hai bên
và có thể ảnh hưởng đến các bên có liên quan khác.
– Thứ hai: Tranh chấp HĐTD được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận
trong khuôn khổ pháp luật của các bên tham gia tranh chấp. Hợp đồng tín dụng chính là