9975_Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
————–

BÙI THỊ NHƢ YẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng – Năm 2019

Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Phản biện 1: PGS.TS. Đƣờng Nguyễn Hƣng

Phản biện 2: PGS.TS. Hà Xuân Thạch

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại Học Kinh Tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
– Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1 T nh ấp thi t đ tài
Thuế là nguồn tài trợ chính cho ngân sách nhà nước, là nguồn tài
chính để Chính phủ duy trì bộ máy và thực hiện các chương trình quốc
gia của mình, thực hiện các dự án, chương trình công cộng, thuế góp
phần quản lý vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho xã hội được công bằng,
khuyến khích nền kinh tế phát triển.
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thành lập năm 1997, là tổ chức
trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, có chức năng tôt chức thực hiện
công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác… thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của ngành thuế trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
Từ khi thành lập đến nay chi cục thuế luôn cố gắng nỗ lực hoàn thành
tốt nhiệm vụ thu ngân sách được giao, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng
với tiềm lực của thành phố. Thu đúng, thu đủ, tránh thất thoát thuế luôn
là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế nói chung Chi cục Thuế thành
phố Tam Kỳ nói riêng. Kiểm soát thuế TNDN ngày càng đối mặt với
nhiều thách thức như nhiệm vụ thu ngân sách ngày càng nặng nề, số
lượng doanh nghiệp ra kinh doanh ngày càng tăng với đa dạng về quy
mô và ngành nghề trong khi cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có hạn đã
tạo áp lực lớn cho kiểm soát thuế của chi cục. Ở những Chi cục Thuế
khác đã có những nghiên cứu về công tác kiểm soát thuế TNDN nhưng
tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ chưa có ai nghiên cứu.
Xuất phát khoảng trống nghiên cứu đó và ý nghĩa hoàn thiện công
tác kiểm soát thuế TNDN trên địa bàn thành phố Tam Kỳ sẽ góp phần
thực hiện tốt công tác quản lý thuế tại địa bàn đồng thời góp phần phát
triển kinh tế – xã hội của thành phố. Do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về kiểm soát
thuế TNDN, đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm
soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ,
trên cơ sở đó kết hợp với lý luận quản lý Nhà nước về thuế TNDN để
chỉ ra những hạn chế của quá trình này. Từ đó đề xuất một số giải pháp
có thể thực hiện được để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ trong thời gian tới.
3 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế
TNDN do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế TNDN
do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện trong thời gian từ năm
2015 đến năm 2017.
4 Phƣơng pháp nghiên ứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống. Tác giả đã
quan sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm tra thuế và giám sát hồ sơ
khai thuế TNDN; khảo sát hồ sơ kiểm tra ở một số doanh nghiệp đã
được kiểm tra thuế từ đó tiến hành phân tích, đánh giá công tác kiểm
soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ.
5. Bố cụ đ tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục
Thuế thành phố Tam Kỳ.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN
tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ.
6. Tổng quan v tài liệu nghiên cứu:
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIẾM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP DO CÁC CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN
1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT
1.1.1. Kiểm soát trong quản lý
Hoạt động kiểm soát là hoạt động cần thiết trong tất cả các lĩnh vực.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, ở đâu có quản lý thì ở đó có
kiểm soát.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các
hướng đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
Kiểm soát quản lý đó là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt được
với những quy định, với kế hoạch để đánh giá, điều chỉnh làm cho quá
trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách hiệu
quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu định trước.
1.1.2. Kiểm soát thu
Kiểm soát thuế là chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực
thuế. Đó là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, chính sách
thuế của ĐTNT và các quy trình QLT của công chức thuế nhằm đảm
bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời
nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo
điều kiện thuận lợi cho ĐTNT trong việc kinh doanh và thực hiện nghĩa
vụ thuế.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, đặ điểm thu thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
4
Thuế TNDN là loại thuế đánh vào thu nhập của cơ sở sản xuất kinh
doanh trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh
doanh (Bộ Tài Chính, 2016)
b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao
(được điều chỉnh bởi các Luật thuế và pháp luật có liên quan), ngoài
các đặc điểm là khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hoàn trả
trực tiếp và tính chi tiêu cho lợi ích công cộng thì thuế TNDN còn có
một số đặc điểm riêng: là thuế trực thu, sử dụng thuế suất đồng nhất,
không có sự chuyển giao gánh nặng từ người nộp thuế sang người chịu
thuế, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
DN hoặc các nhà đầu tư
1.2.2. V i trò thu Thu nhập do nh nghiệp
Thuế TNDN là một khoản thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng của Nhà Nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công
cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội.
1.2.3. Phƣơng pháp xá định thu Thu nhập do nh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=
Thu nhập tính
thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN

Trong đó:
Thu
nhập
tính thuế
==
Thu
nhập
chịu
thuế

Thu
nhập
được
miễn
thuế
++
Các khoản
lỗ đươc kết
chuyển theo
quy định

5

Thu
nhập
chịu
thuế

= Doanh
thu

Chi phí
được trừ ++
Các khoản
thu nhập
khác

1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CÁC
CHI CỤC THUẾ THỰC HIỆN
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát thu Thu nhập doanh
nghiệp
a. Khái niệm kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế TNDN là một trong những chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, kiểm soát thuế
TNDN được thực hiện dựa theo quy trình được xây dựng sẵn. Kiểm
soát thuế TNDN chính là việc kiểm tra, kiểm soát để xác định tính đầy
đủ, chính xác số thuế TNDN mà đối tượng nộp thuế phải nộp theo quy
định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn về căn cứ tính
thuế TNDN như: xác định doanh thu tính thuế TNDN, các khoản chi
phí hợp lý được trừ và không được trừ, các khoản lỗ, các khoản thu
nhập khác, các quy định về mức thuế suất, xác định chế độ ưu đãi miễn
giảm thuế
b. Mục tiêu kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp
Kiểm soát thuế TNDN nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế; nâng cao tính tự giác chấp hành
nghĩa vụ thuế cho NNT, nhằm điều chỉnh những gì chưa hợp lý của
chính sách pháp luật thuế, phát hiện những bất hợp lý của các thủ tục
hành chính về thuế từ đó có những điều chỉnh kịp thời, góp phần huy
động tốt nhất nguồn thu từ kinh tế dân doanh, phát huy vai trò của các
6
DN, giúp Nhà nước quản lý và điều hành hiệu quả thông qua công cụ
thuế.
1.3.3. Nội dung, quy trình kiểm soát thu Thu nhập doanh
nghiệp do các Chi cục thu thực hiện
a. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế Thu nhập doanh
nghiệp
b. Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra thuế
Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở CQT
Kiểm tra tại trụ sở CQT được tiến hành thường xuyên đối với các
hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực, hợp lý của hồ
sơ khai thuế trên cơ sở so sánh phân tích đối chiếu với các nguồn thông
tin thu thập.
Kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở NNT:
– Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
– Chuẩn bị kiểm tra: Tiến hành phân tích rủi ro về thuế
– Tiến hành kiểm tra: Các nội dung kiểm tra gồm kiểm tra doanh
thu từ bán hàng, các khoản thu nhập khác, kiểm tra các khoản chi phí
được trừ; đối chiếu doanh thu,thu nhập khác, chi phí hợp lý có được ghi
nhân theo quy định của luật thuế hiện hành chưa. Sau đó lập biên bản
kiểm tra.
– Xử lý kết quả kiểm tra
c. Kiểm soát thu nợ thuế Thu nhập doanh nghiệp
7
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã khái quát được các vấn đề lý luận về
kiểm soát trong quản lý, kiểm soát thuế, những vấn đề cơ bản về thuế
TNDN, quy trình kiểm soát thuế TNDN.
Kiểm soát thuế TNDN phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình quản lý
thuế, để thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát thuế TNDN một cách tốt
nhất, CQT cần xây dựng cụ thể các nội dung và qui trình kiểm soát thuế
TNDN, nâng cao ý thức của NNT về việc khai thuế, nộp thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp…. Mỗi CQT có những đặc điểm, điều kiện kiểm soát thuế
TNDN khác nhau. Tuy nhiên, việc áp dụng và thực hiện việc kiểm soát
trước hết phải tuân thủ với nguyên tắc chung của ngành, đảm bảo tuân
thủ qui định chính sách. Vì vậy, hoàn thiện kiểm soát thuế TNDN là một
trong những vấn đề rất quan trọng của ngành thuế hiện nay.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
TỈNH QUẢNG NAM
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
2.1.1. Khái quát v Chi cục Thu thành phố Tam Kỳ
Chi cục Thuế thị xã Tam Kỳ được thành lập theo Quyết định số
315/TC/QĐ/TCT ngày 21/8/1990 của Tổng cục Thuế. Năm 2007 Chi
cục Thuế thị xã Tam Kỳ được đổi tên thành Chi cục Thuế thành phố
Tam Kỳ trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của ngành thuế trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ.
8
2.1.2. Tổ hứ bộ máy quản lý thu tại Chi ụ Thu thành phố
T m Kỳ
Đến cuối năm 2017 Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ có 65 cán bộ
công chức cơ cấu gồm ban lãnh đạo và 9 Đội thuế trực thuộc Chi cục
gồm: Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và Nghiệp vụ, dự toán; Đội Kê
khai, kế toán thuế và Tin học; 3 Đội Kiểm tra và Quản lý nợ; 2 Đội thuế
liên xã phường; Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ; Đội Trước bạ,
thu khác.
2.1.3. Đặ điểm á do nh nghiệp thuộ Chi ụ Thu thành
phố T m Kỳ quản lý
Đến cuối năm 2017 Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ được phân
công quản lý khoảng 2.000 DN vừa và nhỏ với vốn điều lệ dưới 10 tỷ
đồng, tập trung chủ yếu ở hai loại hình là công ty TNHH và DN Tư
nhân, DN có quy mô nhỏ, số vốn ít, lao động ít.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
2.2 1 Cá hoạt động kiểm soát thu Thu nhập do nh nghiệp tại
Chi ụ Thu thành phố T m Kỳ
Quá trình kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế thành phố Tam Kỳ
gồm các nội dung sau:
– Thủ tục đăng ký thuế.
– Thủ tục khai thuế.
– Thủ tục kiểm tra thuế
– Thủ tục thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
a. Thủ tục Đăng ký thuế
Kiểm soát được số lượng DN là việc đầu tiên để thực hiện công tác
thu thuế, có kiểm soát được DN thì các bước tiếp theo của quy trình
quản lý thuế mới được thực hiện tốt.
Chi cục thuế đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Nam để giải quyết thủ tục đăng ký thuế, cũng như xác định nghĩa vụ
9
thuế nhằm cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục về đăng ký thuế cho DN
ngay ban đầu. Tuy nhiên còn không ít DN đã được cấp giấy phép kinh
doanh, cấp MST nhưng không đi vào kinh doanh hoặc thay đổi ngành
nghề kinh doanh nhưng không đăng ký lại với nhiều lý do khác nhau,
trong đó theo tác giả nguyên nhân chính là chính sách thông thoáng của
Nhà nước trong việc cấp phép đăng ký kinh doanh, một DN nợ thuế có
thể không thực hiện nghĩa vụ thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh và đại diện
pháp lý của DN này có thể đăng ký mở một DN mới để hoạt động…
b. Thủ tục kê khai thuế
Bước 1: Hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý HSKT:
Bộ phận KK-KKT và bộ phận Kiểm tra thuế đã phối hợp, hỗ trợ lẫn
nhau để đôn đốc DN nộp quyết toán thuế TNDN, BCTC. Tuy nhiên
việc chấp hành nộp quyết toán thuế TNDN, BCTC của các DN còn
nhiều sai phạm. Kết quả kê khai thuế TNDN của Chi cục thuế thành
phố Tam Kỳ qua 3 năm 2015 đến 2017 thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp công tác kê khai thu TNDN tại Chi cục
thu thành phố Tam Kỳ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1
Tổng số tờ khai phải nộp
1.550
1.872
1.947
2
Tổng số tờ khai đã nộp
1.344
1.668
1.788
3
Tổng số tờ khai thuế nộp
quá hạn
312
397
466
4
Tổng số tờ khai nộp quá
hạn đã xử phạt
168
198
204
5
Tỷ lệ tờ khai đã nộp
(2)/(1)
87%
89%
92%
6
Tỷ lệ tờ khai nộp quá
hạn (3)/(2)
23%
24%
26%
(Nguồn: Chương trình quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố
Tam Kỳ)
10
Qua bảng 2.4 ta thấy bình quân tỷ lệ số DN chấp hành nộp tờ khai
thuế TNDN là 89%, tỷ lệ DN chấp hành nộp tờ khai tăng qua các năm
dù số lượng DN qua các năm tăng lên khá nhiều cho thấy công tác đôn
đốc, hướng dẫn DN thực hiện nộp tờ khai khá tốt. Tuy nhiên tỷ lệ nộp
tờ khai quá hạn qua các năm tăng lên, số lượng tờ khai quá hạn đã xử
phạt thấp, công tác xử phạt chưa được thực hiện tốt nên số lượng DN
nộp tờ khai quá hạn tăng, cần thực hiện tốt hơn nữa công tác đôn đốc,
hướng dẫn nộp tờ khai và chấn chỉnh công tác xử phạt hành vi nộp tờ
khai quá hạn.
c. Thủ tục kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là công cụ quan trọng nhất để kiểm soát thuế TNDN
theo cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước CQT.
Mục tiêu của việc kiểm tra thuế là phát hiện, ngăn chặn và có biện pháp
xử lý kịp thời các tổ chức, đơn vị, DN có hành vi khai sai, trốn thuế,
gian lận thuế; đồng thời phát huy ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ
thuế của DN trong việc thực hiện đúng qui định về kê khai, nộp thuế
 Kiểm tra tại ơ qu n thu :
 Kiểm tra tại trụ sở NNT:
Công tác kiểm soát thuế các DN được tiến hành chủ yếu qua khâu
kiểm tra tại trụ sở NNT, kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT là yếu
tố quan trọng nhất phản ánh được chất lượng, hiệu quả trong công tác
kiểm soát thuế TNDN của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ.
Lập k hoạch kiểm tra:
Tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, danh sách NNT được lựa
chọn để kiểm tra trụ sở NNT là 10% – 15% số lượng DN hoạt động
thuộc Chi cục đang quản lý thuế. Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT
hàng năm do Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ xây dựng dựa trên việc
đánh giá phân tích rủi ro, phân tích thông tin về NNT trên HSKT,
11
BCTC, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả kiểm tra của những năm
trước và ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
Chuẩn bị kiểm tra:
Đoàn kiểm tra phân tích các thông tin có liên quan đến các doanh
nghiệp trong kế hoạch đã được duyệt như ngành nghề, vốn điều lệ,
BCTC, Tờ khai quyết toán thuế TNDN,…để xác định những dấu hiệu
nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu nào, thời kỳ nào và ban
hành quyết định kiểm tra đối với DN.
Ti n hành kiểm tra tại DN:
* Kiểm tra doanh thu:
– Kiểm tra tài khoản phải thu khách hàng (TK131) theo dõi riêng
từng khách hàng, biên bản xác nhận công nợ từng khách hàng khi kết
thúc năm;
– Đối với DN khách sạn đối chiếu số liệu giữa hóa đơn với sổ lưu
trú để xem xét số lượng khách nghỉ tại khách sạn qua đó phát hiện
doanh thu thực tế và doanh thu kê khai thuế.
– Đối với DN kinh doanh ăn uống: tính toán lại số lượng rượu, bia
mà DN đã nhập, xuất bán, tồn cuối năm từ đó chỉ ra sự bất hợp lý giữa
kho chứa và lượng rượu bia tồn qua đó phát hiện ra doanh thu mà DN
chưa xuất hóa đơn và doanh thu kê khai thuế.
– Đối chiếu hóa đơn, chứng từ kết hợp quan sát tài sản, hoạt động
của DN để xác định việc DN kê khai không đầy đủ doanh thu đi kèm.
– Kiểm tra hàng tồn kho, yêu cầu DN cung cấp các sổ kho TK 156,
TK 155, TK 157, bảng kê xuất nhập tồn chi tiết từng mặt hàng để phát
hiện các chênh lệch không phù hợp giữa các bảng biểu qua đó xác định
được lượng hàng đã bán, đã giảm trên bảng kê nhập xuất tồn nhưng
chưa kê khai thuế.
12
– Sử dụng phương pháp phân tích các chi phí liên quan trực tiếp để
xác định sự mâu thuẫn, sự bất hợp lý về việc kê khai thiếu doanh thu
như chi phí xăng dầu của doanh nghiệp vận tải…
* Kiểm tra chi phí:
– Về giá vốn: đối với các khoản chi phí hình thành nên giá thành,
kiểm tra thông qua đối chiếu chứng từ mua vào, tình hình thanh toán
qua ngân hàng (với giá trị hóa đơn 20 triệu trở lên) so sánh định mức và
số lượng tiêu hao, lượng xuất thực tế để phát hiện sự bất hợp lý.
– Về TSCĐ, xem xét tiêu chuẩn TSCĐ, nguồn gốc hình thành
TSCĐ, tình hình biến động TSCĐ trong từng kỳ. Xem xét việc xác định
thời gian khấu hao, phương pháp trích khấu hao có đúng quy định của
Bộ Tài chính hay không.
– Chi phí bán hàng, quản lý DN: Kiểm tra các khoản chi phí có thực
sự liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN. Chi phí bán hàng tăng
nhưng số dư hàng tồn kho (số dư TK155, TK156) tăng là không hợp lý.
– Chi phí lãi vay: yêu cầu DN cung cấp Giấy đăng ký kinh doanh,
xem DN đã góp đủ vốn điều lệ hay chưa. Xem xét lượng tiền mặt tồn
trên sổ quỹ tại thời điểm đi vay nếu tiền mặt tồn quỹ quá lớn nhưng DN
lại đi vay vốn kinh doanh do đó chi phí lãi vay là không hợp lý.
– Chi phí tiền lương: Đối chiếu việc chi trả lương trên TK 334 với
danh sách lao động (mã số thuế, chức danh, mức lương), phỏng vấn
trực tiếp người lao động để xác minh mức tiền lương thực tế.
K t thúc kiểm tra
Kết thúc kiểm tra; đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra.
Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của Chi cục Thuế thành phố Tam
Kỳ qua các năm như sau:
13
Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
K
hoạ h
Số DN
đã kiểm
tra
Số thu
truy
thu
Trong
đó: thu
TNDN
Số ti n
phạt
Giảm
lỗ
2015
120
125
3.332
1.794
1.372
1.260
2016
152
154
3.842
2.350
2.062
2.240
2017
210
215
4.275
2.918
2.464
3.750
(Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ)
Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ta thấy số lượng DN được kiểm tra qua
các năm 2015, 2016 và 2017 đều tăng so với kế hoạch được giao. Số
thuế truy thu và xử phạt trên một cuộc kiểm tra tăng qua các năm (năm
2015 là 37 triệu đồng/cuộc, năm 2016 là 38 triệu đồng/cuộc và năm
2017 là 41 triệu đồng/cuộc). Qua đó chứng tỏ công tác kiểm tra ở Chi
cục Thuế thành phố Tam Kỳ là có trọng điểm và tập trung hơn. Tuy
nhiên khi tính theo tỷ lệ số tiền truy thu, tiền phạt bình quân trên một
cuộc kiểm tra vẫn còn thấp cần phải nỗ lực hơn nữa trong phương pháp,
kỹ năng kiểm tra, cũng như sự quyết liệt hơn nữa để đạt được hiệu quả
công việc.
d. Thủ tục quản lý nợ thuế
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ nghiêm túc thực hiện việc xây
dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ:
– Giảm số nợ mới phát sinh, phấn đấu thu nợ giảm số nợ thuế đến
thời điểm cuối năm không vượt quá 5% số thu NSNN thực hiện được
trong năm đó.
– Phấn đấu thu được 85% số thuế nợ năm trước chuyển sang.
– Phát hành 100% thông báo nợ thuế.
– Thực hiện cưỡng chế nợ thuế 100% với NNT có số thuế nợ phải
thực hiện cưỡng chế từ 5 triệu đồng trở lên.
14
Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ được Chi cục thực hiện
gồm:
– Phong tỏa tài khoản của NNT bị cưỡng chế nợ thuế tại các ngân
hàng thường mại, Kho bạc Nhà nước,…
– Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp
luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
– Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
– Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
– Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề.
Kết quả thu nợ, tình hình cưỡng chế nợ thuế của Chi cục Thuế
thành phố Tam Kỳ qua các năm thể hiện ở hai bảng sau:
Bảng 2.7 Kết quả thu nợ thuế ngoài quốc doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
1
Tổng số tiền thuế nợ
18.904
16.628
13.631
2
Tiền thuế nợ có khả năng thu
15.768
14.784
12.748
3
Tiền thuế nợ đã thực hiện cưỡng chế
5.709
4.877
4.467
4
Tiền thuế nợ thu được qua cưỡng chế
2.749
2.271
2.194
5
Số thực hiện thu NSNN
108.604 139.000 126.000
6
Tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu NSNN
(2)/(4)
15%
11%
10%
(Nguồn: Báo cáo kết quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của Chi
cục Thuế thành phố Tam Kỳ)
Qua bảng 2.7 ta thấy tiền thuế nợ, tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu NSNN
giảm qua các năm mặc dù số lượng DN phải quản lý tăng điều đó cho thấy
công chức bộ phận quản lý nợ đã nỗ lực trong công tác quản lý nợ, cưỡng
chế nợ thuế thực hiện đôn đốc, thông báo nợ thuế kịp thời đến DN. Tuy
15
nhiên, số tiền thuế nợ thu được qua cưỡng chế thấp chưa đến 50% số thuế
đã thực hiện cưỡng chế và tỷ lệ nợ thuế/số thực hiện thu luôn lớn hơn 5%
cho thấy việc quản lý nợ chưa thực hiện triệt để, các biện pháp cưỡng chế
mà Chi cục đã áp dụng chưa thực sự hiệu quả.
2.2.2. Minh họa kiểm soát thu TNDN ở khâu kiểm tra tại trụ sở
Công ty Cổ phần ABC do Chi cục Thu thành phố Tam Kỳ thực hiện
a. Thu thập thông tin
Những thông tin về Công ty Cổ phần ABC:
– Ngành nghề kinh doanh: Tư vấn, thi công xây dựng công trình
– Vốn điều lệ: 2,9 tỷ
– Quyết toán thuế TNDN năm 2016
– Bảng cân đối kế toán 2016, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh 2016
b. Chuẩn bị kiểm tra:
* Phân tích các thông tin chung của Công ty
Đoàn kiểm tra phân tích các thông tin liên quan đến DN … và xác
định những dấu hiệu nghi vấn, những rủi ro về thuế tập trung ở khâu
nào sau đó tham mưu ban hành quyết định kiểm tra đối với DN:
* Nghi ngờ qua phân tích:
– Dư Có TK 131, DN kê khai được khách hàng ứng trước tiền, cần
kiểm tra thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu
tính thuế TNDN.
– Thu nhập chịu thuế thấp;
– Công ty kê khai thiếu doanh thu tính thuế, kê khai sai giá vốn
hàng bán.
* Ban hành Quyết định kiểm tra
c.Tiến hành kiểm tra tại trụ sở Công ty cổ phần ABC
*Kiểm tra doanh thu:
– Công chức kiểm tra yêu cầu DN lập bảng kê công trình xây dựng.
Kết hợp kiểm tra chi tiết sổ phải thu khách hàng (TK 131) theo từng
16
chủ đầu tư, để phát hiện những công trình đã nghiệm thu hoàn thành,
nhưng DN không xuất hóa đơn.
* Kiểm tra chi phí:
– Cán bộ kiểm tra yêu cầu DN cung cấp sổ chi tiết TK 111 nhằm
kiểm tra những hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên có
được thanh toán qua ngân hàng không.
– Kiểm tra TSCĐ: Cán bộ kiểm tra yêu cầu DN cung cấp giấy tờ
pháp lý liên quan đến sự hình thành, sở hữu tài sản, phương pháp khấu
hao có đúng quy định của Bộ Tài chính.
– Kiểm tra chi phí vật tư, nhân công trực tiếp:
+ Cán bộ kiểm tra thực hiện đối chiếu thời điểm nghiệm thu công
trình hoàn thành trên biên bản nghiệm thu với thời điểm mua vật tư,
dựa vào định mức vật liệu, tiền công do cơ quan có thẩm quyền quy
định và định mức trong hồ sơ kỹ thuật đối chiếu với chi phí vật tư, nhân
công từng công trình, xác định chênh lệch.
– Kiểm tra chi phí quản lý DN: Đoàn kiểm tra kiểm kê, phỏng vấn
phát hiện chi phí mua vào máy điều hòa, tủ lạnh không phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN,
– Kiểm tra chi phí lãi vay: DN kê khai đã góp đủ vốn điều lệ bằng
tiền mặt, lượng tiền tồn quỹ tại thời điểm đi vay khá lớn nhưng DN lại
đi vay vốn nên khoản chi phí lãi vay này không được tính vào chi phí
được trừ.
– K t thúc kiểm tra: đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra
* Trích biên bản kiểm tra:
TT
Chỉ tiêu
Số liệu
kê khai
Số liệu
kiểm tr
Chênh lệ h
1
Doanh thu bán HH-DV
2.321.525.894 2.441.525.894
120.000.000
2
Doanh thu tài chính
405.807
405.807

3
Chi phí sản xuất kinh doanh
hàng hóa. dịch vụ

2.301.064.799

2.057.564.799

(243.500.000)
a
Giá vốn hàng bán
1.950.643.021 1.732.443.021 (218.200.000)
17
TT
Chỉ tiêu
Số liệu
kê khai
Số liệu
kiểm tr
Chênh lệ h
b
Chi phí quản lý doanh nghiệp
350.421.778
325.121.778
(25.300.000)
4
Chi phí tài chính
14.362.538

(14.362.538)
5
Chi phí khác
2.740.578
2.740.578

6
Thu nhập tính thuế TNDN
3.763.786
381.626.324
377.862.538
7
Chuyển lỗ các năm trước

3.763.786
3.763.786
8
Thuế TNDN phải nộp
752.757
75.572.507
74.819.750

Qua kiểm tra truy thu 74.819.750 đồng thuế TNDN.
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ
TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TAM KỲ
2.3.1. Hạn h ở th tụ đăng ký, kê kh i thu
Hiện nay các quy định về thành lập và giải thể DN quá dễ dãi, thiếu
tính ràng buộc, tạo ra kẽ hở cho các DN lợi dụng, việc kê khai nộp thuế
hay không là việc chủ quan của DN trong khi đó chế tài để xử lý về vấn đề
này chưa được quy định rõ ràng, và nếu có cũng khó thực thi vì địa chỉ
đăng ký của các DN này thường không chính xác, khi cơ quan thuế tiến
hành xác minh họ đã bỏ địa chỉ kinh doanh, để lại một số tiền thuế nợ lớn.
2 3 2 Hạn h ở th tụ kiểm tr thu
a. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra
Hiệu quả của việc phân tích những thông tin này chủ yếu vẫn dựa vào
kinh nghiệm của những công chức làm công tác kiểm tra. Các tiêu chí để
phân tích còn chung chung, chưa rõ ràng, chưa đánh trọng số, chưa thực
hiện cho điểm các tiêu chí phân tích rủi ro dẫn đến kết quả phân tích chưa
thuyết phục. Do đó, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để xây dựng kế hoạch
kiểm tra đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của quản lý.
b. Phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong hoạt động kiểm tra
Trong năm 2017, Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ thực hiện kiểm
tra 215 cuộc, truy thu và xử phạt 6.739 triệu đồng, bình quân một cuộc
kiểm tra Chi cục truy thu xử phạt 31 triệu, số tiền truy thu và xử phạt
18
thấp hơn so với bình quân toàn Cục thuế tỉnh Quảng Nam (45 triệu
đồng/cuộc).
Chất lượng nhiều cuộc kiểm tra không cao, số thuế truy thu bình quân
thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do các công chức kiểm tra còn hạn chế về
khả năng sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm tra đã ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc kiểm tra quyết toán thuế, số truy thu thuế thấp.
2.3.3. Hạn h ở th tụ quản lý nợ thu
Mặc dù công tác kiểm soát nợ thuế đã có những kết quả đáng ghi
nhận, nợ thuế qua các năm giảm, tuy nhiên nợ đọng thuế vẫn cao; công
tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế còn chưa đạt hiệu quả
cao, tỷ lệ nợ có khả năng thu trên số thực hiện thu NSNN luôn cao hơn
chỉ tiêu đề ra (5%).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã nêu khái quát hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu tổ
chức của Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, hình hình kiểm soát thuế
TNDN qua các khâu từ đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thế, quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam
Kỳ trong những năm qua đã được những kết quả nhất định, số thuế
TNDN thu được hằng năm tăng lên, góp phần tăng thu NSNN. Tuy
nhiên công tác kiểm soát thuế TNDN vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu đề
ra, chưa bao quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Sự phối hợp
giữa các khâu trong quá trình kiểm soát thuế từ đăng ký thuế, kê khai
thuế, kiểm tra thế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chưa hiệu quả;
Công tác lập kế hoạch kiểm tra hằng năm còn mang tính hình thức, kỹ
năng phân tích BCTC, áp dụng phương pháp kỹ thuật kiểm tra còn hạn
chế chưa phản ánh hết tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, số thuế
TNDN thất thu còn nhiều. Do vậy, từ những thực trạng đã được nêu ở
trên cần được nghiên cứu kỹ để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ.
19
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ
Thuế là không những là nguồn thu chủ yếu của NSNN mà còn là
công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm mục đích quản lý điều tiết, ổn
định kinh tế vĩ mô,. Để thu đúng, thu đủ, kiểm soát được tất cả các tất
cả các nguồn thu thuế đòi hỏi công tác kiểm soát thuế cần được cải
cách toàn diện.
3 2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ TAM KỲ
3 2 1 Giải pháp hoàn thiện ông tá kiểm soát thu TNDN ở
th tụ đăng ký, kê kh i thu
Chi cục Thuế chỉ đạo và giao trách nhiệm cho bộ phận kê khai thuế
thường xuyên cập nhật thông tin về DN mới đăng ký thành lập, nắm bắt
kịp thời các thông tin kê khai, sự biến động của DN để yêu cầu DN
đăng ký bổ sung điều chỉnh đồng thời đôn đốc, hướng dẫn các DN thực
hiện việc kê khai thuế theo đúng quy định. Định kỳ hằng tháng, thực
hiện rà soát lại danh sách các DN thành lập được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; số DN đã đăng ký thuế được cấp mã số thuế trên
địa bàn, đôn đốc những DN đã đăng ký thành lập nhưng chưa đăng ký,
kê khai nghĩa vụ thuế. Đối với số DN thực tế không hoạt động mà
không thông báo với Chi cục Thuế hoặc không tồn tại trên thực tế, cần
tiến hành thông báo rộng rải trên các phương tiện thông tin đại chúng
để tránh trường hợp lợi dụng danh nghĩa DN làm ăn phi pháp.
20
3 2 2 Giải pháp hoàn thiện ông tá kiểm soát thu TNDN ở
th tụ kiểm tr thu
a. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế
– Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung thông tin NNT.
– Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro:
+ Tiêu chí 1: Loại hình kinh tế doanh nghiệp
+ Tiêu chí 2: Tình hình tuân thủ nộp HSKT
+ Tiêu chí 3: Sự tăng giảm bất thường về doanh thu
+ Tiêu chí 4: Sự tăng giảm bất thường về số thuế TNDN phải nộp
+ Tiêu chí 5: DN có quy mô kinh doanh bất hợp lý
+ Tiêu chí 6: Số lỗ luỹ kế trong vòng 3 năm gần nhất lớn hơn vốn
chủ sở hữu nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh
+ Tiêu chí 7: Kỳ đã được kiểm tra tại trụ sở NNT gần nhất
+ Tiêu chí 8: Số tiền thuế truy thu, xử phạt của kỳ kiểm tra gần nhất
Nguyên tắc gán điểm: Gán điểm số cho từng tiêu chí, gán điểm theo
4 mức độ: rủi ro rất cao, rủi ro cao, vừa và thấp theo điểm số tương ứng
là 4, 3, 2, 1.
Sau khi tính toán và gán điểm số cho các tiêu chí, tiến hành tính
tổng cộng điểm số của các tiêu chí, căn cứ số lượng DN Cục Thuế yêu
cầu kiểm tra thuế trong năm để lựa chọn DN đưa vào kế hoạch kiểm tra
theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp. Tuy nhiên, kế hoạch kiểm tra thuế
có thể điều chỉnh giữa năm sau khi tiến hành phân tích thông tin từng
DN cụ thể, kết hợp với thông tin thu thập được từ bên ngoài đề điều
chỉnh kịp cho phù hợp.
c. Phương pháp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
– Kiểm tra doanh thu:
+ Công chức kiểm tra thuế phải giám sát chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của DN, thường xuyên theo dõi các BCTC, quyết toán thuế…
+ Quản lý chặt chẽ việc mua bán hóa đơn của DN tránh việc sử
dụng bất hợp pháp hóa đơn.
21
+ Tăng cường đối chiếu, so sánh số liệu trên quyết toán thuế TNDN
với các báo cáo trong BCTC.
+ So sánh doanh thu tính thuế GTGT với doanh thu tính thuế TNDN
+ So sánh số thuế TNDN phải nộp qua các năm.

Kiểm tra chi phí:
+ Nắm rõ tình hình kế toán của đơn vị: hình thức kế toán, phương
pháp kế toán… để xác định được các định khoản, nếu doanh nghiệp có
vi phạm thì dễ dàng phát hiện
+ Kiểm tra chặt chẽ việc kê khai chi phí có phù hợp với quy định
của luật thuế TNDN không, một số khoản chi phí DN thường hạch toán
sai như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật tư, chi phí tiền lương, chi
phí trích trước, chi phí lãi vay…
+ Khi kiểm tra thấy một số khoản chi phí có sự đột biến thì cần chú
ý xem xét,
c. Phương pháp kiểm tra tại trụ sở NNT
* Quan sát thực tế:
Công chức kiểm tra thuế lập kế hoạch và tiến hành quan sát để thu
được bằng chứng kiểm tra bằng cách liên hệ giữa thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh của NNT với các thông tin kế toán. Ví dụ: công
chức kiểm tra có thể quan sát hàng tồn kho, nhà xưởng, thiết bị những
nguyên vật liệu mà DN sử trong sản xuất…
* Kiểm tra doanh thu:
– Căn cứ sổ kho lọc một số mặt hàng tồn kho qua nhiều năm với giá
trị lớn nhưng không xuất bán kiểm tra qua các năm, đối chiếu với bản kê
nhập xuất tồn, đối chiếu với hóa đơn bán ra để xác định lượng hàng hóa
nào tồn ở nhiều kỳ nhưng chưa xuất, từ đó kết luận một số mặt hàng đã
xuất bán nhưng còn hạch toán lưu kho, chưa ghi nhận doanh thu
– Căn cứ sổ kho, tiến hành lọc các loại hàng hóa có hạn sử dụng để
kiểm tra việc hàng hóa tồn kho qua nhiều kỳ, vượt quá hạn sử dụng
22
theo quy định để kết luận hàng đã xuất bán nhưng vẫn còn trong kho, từ
đó ghi tăng doanh thu.
– Đối với các loại hàng hóa có thể đếm được, có trọng lượng, thể
tích lớn căn cứ số lượng trên sổ kho để quy ra độ chứa, yêu càu DN giải
trình sự bất hợp lý ,từ đó xác định hàng đã xuất bán nhưng vẫn còn để
trong kho, ghi tăng doanh thu.
– Đối với hàng hóa hao hụt mất phẩm chất đã được xử lý tiêu hủy,
cần kiểm tra các thủ tục quy định như thành lập hội đồng, bảng kiểm kê
hàng hóa hư hỏng, căn cứ các điều khoản đó để kết luận việc xử lý
hàng hóa mất phẩm chất, tiêu hủy để xác đinh lại doanh thu.
– Kê khai doanh thu không kịp thời trong lĩnh vực xây dựng:
* Kiểm tra chi phí:
– Đối chiếu xác định các định mức vật tư, nhân công có phù hợp với
các DN sản xuất cùng mặt hàng, cùng ngành nghề;
– Kiểm tra các khoản trích trước theo đúng quy định.
– Xem các khoản chi phí mang tính chất sử dụng cho tiêu dùng cá nhân
– Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá,
các khoản chiết .
– Đối chiếu danh mục tài sản cố định trên sổ kế toán và thực tế sử
dụng, hồ sơ hình thành tài sản, mục đích sử dụng tài sản, xác định
nguyên giá, phương pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi
phí khấu hao.
– Tổ chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung
những hóa đơn có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên,…
* Ấn định giá bán:
Trong quá trình kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra nếu phát hiện
DN hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không phù hợp với giá
thị trường. CQT có thể căn cứ vào giá hàng hóa, dịch vụ do Sở Công
Thương công bố tại thời điểm đó hoặc giá hàng hóa, dịch vụ của các
doanh nghiệp cùng mặt hàng để ấn định giá mua vào, bán ra của hàng
hóa để xác định số thuế phải nộp cho phù hợp.
23
3 2 3 Giải pháp hoàn thiện ông tá kiểm soát thu TNDN ở
th tụ quản lý nợ thu
Chi cục thuế cần phải phân loại đúng số nợ đọng thuế ở thời điểm
cuối năm. Trong khi phân loại nếu sổ thuế giữa CQT theo dõi và sổ
thuế NNT không khớp nhau thì công chức quản lý nợ tham mưu Ban
lãnh đạo ban hành quyết định xóa nợ, điểu chỉnh các khoản nợ tính sai,
tính nhầm, điều chỉnh các khoản nợ chờ điều chỉnh cho chính xác để
giảm số nợ thuế ảo trên ứng dụng quản lý thuế. Giao chỉ tiêu thu nợ
thuế cho từng công chức quản lý nợ.
Để các biện pháp cưỡng chế nợ thuế trích tiền từ tài khoản ngân
hàng của đối tượng bị cưỡng chế mang lại hiệu quả cần bắt buộc DN
đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng lúc đăng ký thuế, trong quá trình
kinh doanh phải sử dụng tài khoản này để thanh toán các hóa đơn trên
hai mươi triệu đồng thì mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính
vào chi phí được trừ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ đã từng bước cải tiến quy trình
quản lý, kiểm soát thuế TNDN, từ mô hình chuyên quản, chuyển sang
mô hình quản lý theo chức năng NNT tự tính, tự khai, tự nộp phát huy
ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế cho NNT. Quá trình kiểm soát thuế
hiện nay đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn có
những nhược điểm trong quá trình thực hiện, các hiện tượng khai sai,
trốn thuế, gian lận thuế, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra dưới nhiều
hình thức ngày càng phức tạp, khó phát kiểm soát, một bộ phận NNT
chưa có ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại
Chi cục Thuế thành phố Tam Kỳ, luận văn đã đưa ra được một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế
thành phố Tam Kỳ đạt chất lượng hiệu quả hơn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *