10004_Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG THỊ MỸ HOA

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Kon Tum – 2019

Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 10 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
– Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước ta cũng như ở bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ
yếu nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và
điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần thực hiện bình đẳng và công
bằng xã hội. Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nước ta đã
ban hành luật số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành
luật quản lý thuế. Đây là một bước ngoặc quan trọng trong việc cải
cách hành chính về thuế.
Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn gặp phải nhiều bất cập
trong công tác quản lý thu thuế cũng như còn có trường hợp cán bộ
thuế gây phiền hà, sách nhiễu, vô cảm đối với các doanh nghiệp, cán
bộ thuế tỏ thái độ quan liêu hách dịch khi làm việc với người nộp
thuế hoặc thông đồng với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp gian
lận thuế, trốn thuế,…làm giảm rất lớn uy tín của ngành thuế dẫn đến
ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý thu thuế nhằm huy động nguồn
thu cho NSNN.
Với xu hướng hội nhập và phát triển với các nền kinh tế trong
khu vực và thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng năng động và đa dạng nhằm thu hút đầu tư cả
trong lẫn ngoài nước đòi hỏi chi cục thuế huyện Sa Thầy cần tiếp tục
có nhiều giải pháp để phù hợp với tình hình thực tiễn và nâng cao
chất lượng quản lý thuế đó là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao
chất lượng quản lý thu thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới
phương pháp làm việc; củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức thuế,… Với mong muốn đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp
2
tại chi cục thuế huyện Sa Thầy” để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng hiện nay về KSNB trong
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại chi cục thuế
huyện Sa Thầy nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện KSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa
Thầy.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế
huyện Sa Thầy.
Phân tích thực trạng, rủi ro về KSNB trong quản lý thu thuế
TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy giai đoạn 2015 – 2017.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNB trong quản lý thu
thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến KSNB
đối với hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của KSNB đến công
tác quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy. Làm rõ
một số vấn đề nhằm quản lý thu thuế TNDN thông qua việc hoàn
thiện KSNB và dữ liệu được khai thác chủ yếu ở bên trong nội bộ
ngành thuế tỉnh Kon Tum.
+ Về không gian: KSNB tại chi cục thuế huyện Sa Thầy
+ Phạm vi về thời gian: Năm 2015- 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp mô tả, thống kê
3
– Phương pháp phân tích tổng hợp
– Phương pháp so sánh, đối chiếu
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương
chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB.
Chương 2: Thực trạng và kết quả nghiên cứu về KSNB đối với
hoạt động thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa
Thầy.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện KSNB đối với hoạt động
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Sa Thầy.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CƠ
QUAN THUẾ
1.1. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG THU THUẾ TNDN
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ
Năm 1992, các công ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo
đó là 8 tình trạng gian lận, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó,
nhiều uỷ ban ra đời để tìm cách khắc phục ngăn chặn các gian lận, hỗ
trợ phát triển kinh tế trong đó có uỷ ban COSO (Committee Of
Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề
nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), hội kế toán
Hoa Kỳ (AAA), hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), hiệp hội
kiểm toán viên nội bộ (IIA) và hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA)
4
đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo
của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu
một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết
về KSNB hiện đại sau này.
1.1.2. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ
Có thể nói các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng bao gồm:
bảo vệ tài sản của đơn vị, mục tiêu với báo cáo tài chính, bảo đảm
độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý. Chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
1.1.3. Tổng quan về thuế TNDN và hoạt động thu thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
đều phải nộp thuế TNDN. Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Thu nhập chịu thuế
trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thuế suất: Thuế suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là
28%.Riêng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Đối với khu vực ưu đãi thuế như địa bàn tỉnh Kon Tum thì thuế
suất thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh là 10%.
Phương pháp tính thuế: Phương pháp tính thuế TNDN như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Giá tính thuế TNDN * Thuế suất thuế TNDN

5
1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH CÔNG
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của KSNB trong đơn vị hành
chính công
KSNB giúp nhà quản lý đánh giá toàn diện về vấn đề kiểm soát
trong tổ chức theo hướng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết
lập các hoạt động kiểm soát. Bên cạnh đó, tạo lập môi trường kiểm
soát tốt cùng với một hệ thống thông tin hữu hiệu.
1.2.2. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính
công
a. Môi trường kiểm soát
Khái niệm: Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu
tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu
tổ chức cũng như hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên.
Trong một môi trường kiểm soát, có năm nhân tố dưới đây:
– Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá
tính, tư cách và thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo.
– Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ
chức, thiết lập quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt
mục tiêu đề ra.
– Chính sách nhân sự: Thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ
nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật,….
– Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà
lãnh đạo và của đội ngũ nhân viên: Cung cách điều hành và thái độ
của người quản lý sẽ quyết định toàn bộ tổ chức trong việc thiết lập
các chính sách về tài chính và kế toán đối với một đơn vị.
– Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ
6
hiểu biết, kỷ năng làm việc để đảm bảo cho công việc được thực
hiện trôi chảy.
b. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro, không lệ thuộc vào qui mô, cấu trúc loại hình
của bất kỳ tổ chức nào, tất các loại hình tổ chức khi hoạt động đều
phải đối mặt với các rủi ro, để hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây
ra, các nhà quản lý cần tuân thủ qui trình đánh giá rủi ro được thể
hiện theo từng bước như sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và
Các biện pháp đối phó.

Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO
Với qui trình này nhà quản lý cần phải nhận dạng mục tiêu, mục
tiêu là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro, xác định rủi ro làm cho
mục tiêu đó khó thực hiện được, nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ
bên ngoài và bên trong, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá
trình hoạt động của đơn vị.
c. Hoạt động kiểm soát
d. Thông tin và truyền thông
Công tác thông tin và truyền thông rất quan trọng và thật sự cần

NHẬN DẠNG

BIỆN PHÁP
– Phân tán rủi
ro;
– Chấp nhận rủi ro;
– Tránh né rủi
ro;
– Xử lý hạn chế rủi ro

ĐÁNH GIÁ
– Thiệt hại;
– Xác suất xảy ra.
– Xác định mục
tiêu;
– Thiết
lập

chế
nhận
dạng
rủi
ro.
7
thiết trong việc thực hiện mục tiêu KSNB, thông tin và truyền thông
bao gồm:
-Thông tin: Một hệ thống thông tin phù hợp phải tạo ra được
các báo cáo về hoạt động kế toán tài chính theo đúng chuẩn mực quy
định. Nó không những gồm các dữ liệu bên trong mà còn xem xét
các thông tin bên ngoài.
– Truyền thông: Một hệ thống truyền thông tốt, có hiệu quả tức
là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại
hoặc cùng cấp giữa các bộ phận được xuyên suốt trong toàn hệ thống
của một tổ chức.
e. Hoạt động giám sát
Để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB qua thời
gian của một đơn vị thì cần phải giám sát hệ thống KSNB của đơn vị
đó. Qua đó, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót của hệ
thống KSNB để đạt được mục tiêu đã định. Việc giám sát hệ thống
KSNB được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai
như sau:
-Giám sát thường xuyên: Những hoạt động thông thường và lặp
lại của tổ chức được thường xuyên giám sát trong KSNB.
-Giám sát định kỳ: Giám sát định kỳ bao trùm toàn bộ việc đánh
giá cũng như tính khả thi của hệ thống KSNB và dựa trên các
phương pháp và thủ tục kiểm soát để đảm bảo KSNB đạt kết quả như
mong đợi.
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ
TNDN TẠI CƠ QUAN THUẾ
1.3.1. Quy trình thu thuế TNDN tại cơ quan thuế
Trên cơ sở quy trình thu thuế TNDN, công việc quản lý thu
thuế tại cơ quan thuế được thể hiện ở hình 1.3.1 với các chức năng
8
cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và Kế toán thuế;
Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Hình 1.3. Quy trình quản lý thu thuế tại cơ quan thuế
1.3.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN
– Rủi ro bên ngoài
-Rủi ro bên trong
(1a
)
(1b
)
(2
)
(1c
)
(3
)
Kho bạc
Xử lý thông tin về
thuế
Công an
Phòng TT-HT
NNT
Cơ quan thuế
ĐKKD
Phòng Quản lý nợ
và cưỡng chế thuế
Phòng Kiểm tra
thuế
Phòng Kê khai & Kế
toán thuế
Kiểm
tra
hồ

sơ tại
bàn
Kiểm tra tại DN
Doanh nghiệp
(8)
(4)
(7a
)
(5)
(6a
)
(6b
)
(7b
)
9
1.3.3. Hoạt động kiểm soát đối với hoạt động thu thuế
TNDN
– Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên ngoài
Để phát hiện được các đối tượng nộp thuế có hành vi trốn thuế;
Khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế công chức Thuế cần kiểm tra hồ sơ
khai thuế trong kỳ và đối chiếu hồ sơ khai thuế với các kỳ trước. So
sánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh và số thuế TNDN phải
nộp giữa các kỳ tính thuế, làm căn cứ để đối phó với các rủi ro có thể
phát sinh.
-Hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro bên trong
Để phát hiện đội ngũ nhân viên thu thuế vi phạm đạo đức nghề
nghiệp móc ngoặc với đối tượng nộp thuế, gây tổn thất thuế, lãnh
đạo cơ quan thuế luôn quan tâm tổ chức đối thoại với người nộp
thuế, lắng nghe ý kiến của người nộp thuế về thái độ, tác phong làm
việc của công chức Thuế. Đồng thời kiểm tra mức độ sai phạm, số
tiền truy thu, phạt theo quyết định xử lý của đoàn kiểm tra qua các kỳ
kiểm tra. Nếu phát hiện hành vi sai phạm của công chức Thuế thực
hiện xử lý nghiêm theo quy định.
1.3.4. Tổ chức thông tin phục vụ cho các hoạt động kiểm
soát trong hoạt động thu thuế TNDN
– Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi
ro bên ngoài
-Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát đối với các rủi ro
bên trong
1.3.5. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kiểm soát đến hoạt động
thu thuế TNDN
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KSNB ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA
THẦY, TỈNH KON TUM
2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của chi cục thuế
huyện Sa Thầy
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế huyện Sa Thầy

Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;

Đội kê khai – kế toán thuế và tin học;

Đội kiểm tra thuế và quản lý nợ;

Đội nghiệp vụ- dự toán- quản lý thuế thu nhập cá nhân;

Đội hành chính – nhân sự – tài vụ – ấn chỉ – thu khác;

Đội thuế liên xã phường số 1

Đội thuế liên xã phường số 2
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế thuộc chi cục
thuế huyện Sa Thầy
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ
TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY
2.2.1. Quy trình thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa
Thầy
Trên cơ sở quy trình quản lý thu thuế TNDN, công việc quản lý
thu thuế tại chi cục thuế huyện Sa Thầy được thể hiện ở hình 2.2.1
với các chức năng cơ bản sau: Tuyên truyền Hỗ trợ NNT; Kê khai và
Kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

11

Hình 2.1. Quy trình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Sa Thầy
2.2.2. Các rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN tại chi cục
thuế huyện Sa Thầy
a. Rủi ro trong đăng ký thuế, kê khai thuế
Rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai
không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm làm giảm số thuế
TNDN phải nộp.
Rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2 năm liên tục nhằm
trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian hưởng ưu đãi thuế
TNDN.
Rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống chỉ tiêu chi phí, dẫn
NNT
Cơ quan thuế
ĐKKD
Phòng Quản lý nợ
và cưỡng chế thuế
Phòng Kiểm tra
thuế
Phòng Kê khai & Kế
toán thuế
Kiểm
tra
hồ

sơ tại
bàn
Kiểm tra tại DN
Doanh nghiệp
(8)
(4)
(7a)
(5)
(6a)
(6b)
(7b)
(1a
)
(1b
)
(2)
(1c)
(3)
Kho bạc
Xử lý thông tin về
thuế
Công an
Phòng TT-HT
12
đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế thuế
phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng
thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu tăng
nhưng thuế phát sinh giảm;
Rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp cố
tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký lại với cơ quan
thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để được tiếp tục
hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều kiện kinh tế –
xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy.
Rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông
đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm
nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trước khi chuyển
các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế.
b. Rủi ro trong Kiểm tra thuế
Rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng
với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm làm phát sinh tăng chi
phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số thuế TNDN phải nộp.
Rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê khai – kế toán thuế,
kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh nghiệp khi kiểm tra hồ sơ
tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN.
Rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông đồng với doanh nghiệp
khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ khai thuế của doanh
nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ thống chỉ tiêu cho
việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế;
Rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp thời các sai phạm
13
của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian cho một cuộc
kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc mà đoàn kiểm
tra phải tiến hành;
c. Rủi ro trong Nộp thuế, quản lý nợ thuế
Rủi ro 11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng
nộp ngân sách;
Rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế do thị
trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay của các ngân
hàng biến động liên tục.
2.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu thuế TNDN tại
chi cục thuế huyện Sa Thầy
a. Môi trường kiểm soát
Chi cục thuế huyện Sa Thầy đang từng bước nổ lực hoàn thiện
bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động
thu thuế TNDN đang trong quá trình cải cách, đổi mới thể hiện bằng
việc kê khai điện tử và cải cách các thủ tục hành chính của toàn
ngành thuế.
Tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ, tài liệu kê khai thuế, quyết
toán thuế và trả kết quả theo quy trình một cửa để phân công, phân
nhiệm cho từng công chức. Công chức làm việc ở bộ phận này là
những người có thâm niên công tác trong ngành, có kỹ năng xử lý tốt
các hồ sơ, tài liệu, có tư cách đạo đức tốt, được đào tạo cơ bản và
tuân thủ các quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của ngành
và đạo đức về cách ứng xử của một công chức nhà nước. Đây là
những nhân tố tác động quan trọng đến tính hữu hiệu của công tác
kiểm soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa Thầy.
Công chức ở bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
trình một cửa thực hiện tốt công việc của mình thông qua hệ thống
14
quản lý bằng chương trình công nghệ thông tin được kết nối với các
Đội chức năng. Đây là bước cải cách thủ tục hành chính, hạn chế
công việc của đội này lại đùn đẩy cho đội khác như trước đây gây
phiền hà đến doanh nghiệp và mất nhiều thời gian nhưng công việc
vẫn không được thực hiện.
Để phù hợp với những đổi mới của ngành từ khâu tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ khai thuế nói chung và hồ sơ khai thuế TNDN nói
riêng, cho đến thái độ phục vụ của công chức thuế, các cấp lãnh đạo
cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực và kỹ năng cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định
của một công chức thuế.
b. Đánh giá rủi ro
Những rủi ro mà chi cục thuế huyện Sa Thầy gặp phải nói
chung cũng là những rủi ro của toàn hệ thống ngành thuế như việc
người nộp thuế mua hóa đơn lập khống để đưa vào chi phí, bán hàng
không lập hóa đơn để trốn thuế TNDN, làm giả sổ sách chứng từ, bỏ
ngoài sổ kế toán nhằm đạt mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
như: lập khống doanh thu hoặc khống chi phí…. Ngoài ra, rủi ro còn
xuất phát từ đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế khi làm việc
với người nộp thuế.
c. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối
phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ thu trong đơn vị.
Để đối phó với các rủi ro phát sinh trong quản lý thuế TNDN, chi
cục thuế huyện Sa Thầy đã thực hiện như sau:
Hoạt động kiểm soát công tác đăng ký, kê khai thuế
Biện pháp đối phó rủi ro 1: Doanh nghiệp cố tình nộp tờ khai
chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai nhằm
15
làm giảm số thuế TNDN phải nộp; Công chức bộ phận tiếp nhận hồ
sơ khai thuế thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với các kỳ trước, so
sánh các chỉ tiêu phát sinh bất thường trên tờ khai như chi phí phát
sinh không phù hợp với doanh thu, nếu phát hiện sai sót trên tờ khai
cán bộ thuế yêu điều chỉnh, bổ xung thông tin trên tờ khai đúng quy
định và nếu chậm nộp tờ khai thuế, cơ quan thuế ra quyết định xử
phạt tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Biện pháp đối phó rủi ro 2: Doanh nghiệp cố tình kê khai lỗ 2
năm liên tục nhằm trốn thuế TNDN đồng thời kéo dài thời gian
hưởng ưu đãi thuế TNDN; huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum là địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặt biệt khó khăn, do đó chế độ ưu đãi về
thuế TNDN trên địa bàn huyện rất lớn (4 năm miễn thuế TNDN và 9
năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Cơ quan thuế đặt biệt là bộ
phận kiểm tra thuế kiểm tra thực tế các chi phí trên hóa đơn, chứng
từ gốc mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với doanh thu phát sinh
hay không, đồng thời đối chiếu kết quả kê khai với các doanh nghiệp
cùng ngành nghề, kịp thời phát hiện các sai phạm của doanh nghiệp,
yêu cầu khai điều chỉnh bổ sung đúng quy định. Tránh tình trạng
chuyển lỗ để tăng thời gian ưu đãi thuế và thất thu thuế TNDN.
Biện pháp đối phó rủi ro 3: Doanh nghiệp cố tình khai khống
chỉ tiêu chi phí, dẫn đến sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính
thuế và số thuế thuế phải nộp so với kỳ trước, tốc độ tăng chi phí
nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ; doanh thu tăng nhưng thuế phát sinh giảm; Công chức Thuế
thực hiện thí điểm kiểm tra, đối chiếu thực tế một số hóa đơn có dấu
hiệu nghi vấn, doanh số hóa đơn cao. Kiểm tra, đối chiếu số chi tiết
và báo cáo tổng hợp có khớp đúng không, nếu không khớp đúng đề
nghị doanh nghiệp giải trình, xử lý truy thu thuế, ấn định thuế tùy
16
từng trường hợp cụ thể.
Biện pháp đối phó rủi ro 4: Khi hết thời hạn ưu đãi thuế TNDN,
doanh nghiệp cố tình làm các thủ tục giải thể để chuyển đổi, đăng ký
lại với cơ quan thuế do thay đổi chủ sở hữu nhưng thực chất là để
được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với vùng kinh tế có điều
kiện kinh tế – xã hội đặt biệt khó khăn như huyện Sa Thầy; Như đã
nói ở trên, đối với các doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn
huyện Sa Thầy được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN rất lớn (4 năm
miễn thuế TNDN và 9 năm giảm 50% số thuế TNDN phải nộp). Do
đó, đối với việc giải thể và đăng ký kinh doanh mới, công chức bộ
phận kiểm tra thuế cần xác minh tài sản của doanh nghiệp, mối quan
hệ giữa chủ doanh nghiệp cũ và chủ doanh nghiệp mới, có thể xác
minh thêm thông tin qua cơ quan công an. Nếu phát hiện là một
doanh nghiệp làm các thủ tục để hưởng ưu đãi thuế TNDN, công
chức thuế thực hiện xử phạt theo đúng quy định.
Biện pháp đối phó rủi ro 5: Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ
khai thuế thông đồng với người nộp thuế, khi tiếp nhận tờ khai, phát
hiện sai phạm nhưng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin
trước khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế; Chi
cục trưởng phân công nhiệm vụ của các đội chức năng cụ thể, rõ
ràng. Cán bộ rà soát hồ sơ khai thuế đối với các doanh nghiệp chịu
sự quản lý của đội kiểm tra thuế về kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế
được phân công và chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số phải
nộp, thực nộp hàng tháng, quý, năm.
Hoạt động kiểm soát công tác Kiểm tra thuế
Biện pháp đối phó rủi ro 6: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn,
chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của doanh nghiệp nhằm
làm phát sinh tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận trước thuế và giảm số
17
thuế TNDN phải nộp; Công chức kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện
đối chiếu doanh thu và chi phí phát sinh trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện số liệu kế toán không
hợp lý thực hiện đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra
chứng từ gốc của doanh nghiệp, đối với các khoản chi không liên
quan đến doanh thu phát sinh, thực hiện loại chi phí không hợp lý khi
tính thuế TNDN.
Biện pháp đối phó rủi ro 7: Công chức thuế ở các bộ phận kê
khai – kế toán thuế, kiểm tra thuế cùng nhau thông đồng, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để cùng nhau tiếp tay cho doanh
nghiệp khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN; Lãnh
đạo cơ quan thuế cần tăng cường công tác giám sát, luân phiên, luân
chuyển nhân viên giữa các phòng chức năng nhằm hạn chế sự cấu
kết, thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm cho
doanh nghiệp, tư lợi cho cá nhân, gây hậu quả nghiệm trọng trong
quản lý thuế TNDN của chi cục thuế. Trong năm 2018, lãnh đạo cục
thuế Kon Tum đã tổ chức các lớp học nghiệp vụ, và thi nghiệp vụ
thuế, 100% công chức, viên chức thuế phải tham dự, căn cứ vào kết
quả thu được cùng với thực hiện nhiệm vụ ở cơ quan, chi cục thuế đã
tiến hành sắp xếp lại nhân sự để phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn
Biện pháp đối phó rủi ro 8: Công chức kiểm tra thuế thông
đồng với doanh nghiệp khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Lãnh
đạo chi cục thuế giao phòng tổ chức thực hiện phát phiếu lấy ý kiến
của các doanh nghiệp vừa được kiểm tra tại trụ sở, phiếu lấy ý kiến
của doanh nghiệp liên quan tới các nội dung về mức độ hài lòng, sự
quấy nhiễu của công chức thuế, và phiếu lấy ý kiến được tiến hành
kín đáo, không công bố tên doanh nghiệp. Đồng thời, đối chiếu kết
quả xử lý trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính với các kỳ
18
trước và với các doanh nghiệp tương đương. Phát hiện sai phạm, cần
xử lý nghiêm theo quy định pháp luật.
Biện pháp đối phó rủi ro 9: Nhận diện không đúng về hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp có khả năng gian lận thuế do hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin NNT chưa đầy đủ và chưa xây dựng đầy đủ hệ
thống chỉ tiêu cho việc phân tích hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế;
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ tin học từ cấp tổng cục đến chi
cục thuế một cách đồng bộ, nhận thấy hệ thống thông tin còn thiếu
sót nội dung nào, các công chức làm công tác chuyên môn, phối hợp
với bộ phận tin học tại chi cục.
Biện pháp đối phó rủi ro 10: Đoàn kiểm tra không phát hiện kịp
thời các sai phạm của doanh nghiệp thực sự có phát sinh do thời gian
cho một cuộc kiểm tra quá ít so với nội dung, khối lượng công việc
mà đoàn kiểm tra phải tiến hành; Công tác kiểm tra tại cơ quan thuế
và tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện tốt và đồng bộ, xử lý triệt
để và nghiêm các hành vi vi phạm luật thuế, thì các doanh nghiệp sẽ
tự giác hơn trong công tác kê khai thuế, giảm gian lận thuế, tránh
thất thu cho ngân sách nhà nước.
Hoạt động kiểm soát công tác nộp thuế, quản lý nợ thuế
Biện pháp đối phó rủi ro11: Doanh nghiệp cố tình trốn tránh
trách nhiệm đóng nộp ngân sách; Công chức quản lý nợ thuế thực
hiện theo dõi hàng kỳ số thuế phát sinh và số thuế đã nộp vào ngân
sách của các doanh nghiệp, khi phát hiện các doanh nghiệp chây ỳ,
các biện pháp mạnh để thu hồi nợ đọng thuế. Bên cạnh đó, chi cục đã
tổ chức hội nghị chuyên đề về chống thất thu, nợ đọng thuế.
Biện pháp đối phó rủi ro 12: Doanh nghiệp không có khả năng
nộp thuế do thị trường kinh tế biến động, lạm phát, lãi suất cho vay
của các ngân hàng biến động liên tục; Công chức kiểm tra, quản lý
19
nợ thuế cần phân loại người nộp thuế, đồng hành với doanh nghiệp,
hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục xin giãn nợ tiền thuế để tránh
phát sinh tiền chậm nộp.
d. Hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm soát hoạt động thu
thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy.
Thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm soát được chi cục thuế
sử dụng hợp lý, được thu thập từ rất nhiều nguồn tin cậy khác nhau,
phục vụ tốt cho cho công tác quản lý thuế TNDN tại chi cục thuế
e. Hoạt động Giám sát
Chức năng, nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế, quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế chính là hoạt động giám sát thường xuyên về thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng đối với các doanh nghiệp. Việc
giám sát được thực hiện dưới nhiều hình thức như:
– Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn ở chi cục thuế
– Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CỦA KSNB ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SA THẦY
Thực hiện việc khảo sát thực trạng CTKSNB đối với hoạt động
thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Sa Thầy ở đề tài này nhằm
mục đích: Đánh giá tính hữu hiệu, những ưu điểm cũng như những
mặt tồn tại của CTKSNB tại CCT huyện Sa Thầy. Đồng thời, nhận
dạng và đánh giá các nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế TNDN.
Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNB trong việc
quản lý thu thuế TNDN tại CCT huyện Sa Thầy nói chung và các
hoạt động quản lý thu thuế của ngành thuế nói riêng.
TÓM KẾT CHƢƠNG 2
20
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SA THẦY
3.1. CÁC PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM NÂNG CAO TÍNH HỮU
HIỆU CỦA KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN SA THẦY
3.1.1. Phƣơng hƣớng kế thừa:
Ngày nay, tuy tổ chức bộ máy, hệ thống văn bản luật cũng như
về cơ cấu ngành đã có nhiều bước cải tiến cho phù hợp với đòi hỏi
của nền kinh tế hiện nay nhưng về mặt chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước thì vẫn luôn được kế thừa và phát huy tích cực.
3.1.2. Phƣơng hƣớng ứng dụng phù hợp với trình độ quản lý
thế giới:
Những đòi hỏi khách quan và thiết thực đã làm tiền đề cho việc
thiết lập công tác kiểm soát nội bộ trong các tổ chức và trong công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát cần được thực hiện độc lập, có tổ
chức và liên tục trong mọi giai đoạn hoạt động.
Khi chúng ta ứng dụng một cách đúng đắn của lý thuyết COSO
và Chuẩn mực kiểm soát nội bộ INTOSAI vào thực trạng ngành thuế
nước ta sẽ giúp chúng ta hoàn thiện công tác KSNB trong quản lý
thuế TNDN.
3.1.3. Phƣơng hƣớng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác kiểm soát:
Như chúng ta đã biết, một vấn đề rất quan trọng trong công tác
quản lý thu thuế cũng như chống thất thu thuế TNDN chính là việc
quản lý và bảo mật thông tin của các đối tượng tham gia nộp thuế.
Thông tin của các đối tượng tham gia nộp thuế là một khối lượng dữ
21
liệu rất lớn, mang tính lâu dài và thường xuyên biến động. Vì vậy, để
có thể theo dõi các thông tin được chính xác và cập nhật kịp thời làm
cơ sở để phục vụ công tác chống thất thu thuế TNDN thì cần phải
hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với công tác này
ngày càng phát triển và mở rộng.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN SA THẦY
Xuất phát từ tình hình thực tế của công tác kiểm soát nội bộ tại
Chi cục Thuế huyện Sa Thầy, tác giả đóng góp một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm soát nội bộ nhằm cải thiện công
tác quản lý thu thuế TNDN cũng như tình trạng thất thu thuế TNDN
trên địa bàn quản lý.
3.2.1. Về Môi trƣờng kiểm soát
Đối với Chi cục Thuế huyện Sa Thầy, giải pháp hoàn thiện về
môi trường kiểm soát được thể hiện qua các nội dung như sau:
– Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, ứng xử.
– Phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận:
– Xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả:
3.2.2. Về đánh giá rủi ro
Giải pháp hoàn thiện về đánh giá rủi ro đối với công tác kiểm
soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa Thầy gồm các nội dung đó là:
– Nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức thuế
– Rủi ro nhận diện được truyền đạt đến các phòng chức năng
– Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp
-Xây dựng mục tiêu thu thuế phù hợp
3.2.3. Về hoạt động kiểm soát
Tương tự như các yếu tố trên, giải pháp hoàn thiện về hoạt động
22
kiểm soát đối với công tác kiểm soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa
Thầy gồm:
– Thường xuyên luân phiên công việc, luân chuyển công tác của cán
bộ công chức trong đội và giữa các đội theo định kỳ và đột xuất
– Độc lập kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp
– Phân chia trách nhiệm đến từng cá nhân:
3.2.4. Về hệ thống thông tin
Đối với công tác thông tin, tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện
thể hiện qua một số nội dung cụ thể như sau:
– Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc.
– Thường xuyên theo dõi và nắm bắt thông tin về chính sách
thuế mới.
– Tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn, tuyên truyền phổ
biến chính sách pháp luật thuế cho các doanh nghiệp
– Nâng cao việc ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thu
thuế
3.2.5. Về công tác giám sát
Giám sát luôn là một yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá
về công tác kiểm soát nội bộ của một đơn vị. Đối với chi cục thuế
huyện Sa Thầy, giải pháp hoàn thiện yếu tố này thể hiện qua các nội
dung sau đây:
– Tăng cường công tác phối hợp.
– Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ định kỳ:
– Tăng cường nguồn lực cho đội kiểm tra, đội quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế
– Đẩy mạnh việc kiểm tra hóa đơn chứng từ trong công tác khai
thuế, quyết toán thuế TNDN
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của mỗi quốc gia để
phục vụ cho hoạt động công. Nhiệm vụ quản lý thu thuế nói chung
và quản lý thu thuế TNDN nói riêng là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
của Ngành thuế ở Việt Nam chúng ta hay ở các quốc gia trên thế
giới.
Luận văn đã hệ thống hóa về lý luận trên cơ sở lý thuyết của
COSO 1992 và của INTOSAI, đồng thời còn kết hợp với nhiều đặc
điểm riêng của hệ thống ngành thuế để hệ thống hóa trong chương lý
luận của luận văn.
Chi cục thuế huyện Sa Thầy chịu tác động từ các chính sách
công tác kiểm soát nội bộ trong ngành thuế. Khi công tác kiểm soát
nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa Thầy được tổ chức, vận hành hiệu
quả sẽ góp phần tích cực trong công tác quản lý thu thuế. Việc khảo
sát thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại chi cục thuế huyện Sa
Thầy nhằm tổ chức, thực thi hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ để
quản lý thu thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Sa Thầy, đây là sự
đóng góp mới của luận văn và là mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã
được hoàn thành một cách khoa học.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nƣớc
– Tăng cường quản lý, sử dụng hóa đơn chứng từ
– Hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN, cụ thể hóa các quy định
về chi phí hợp lý, về đơn giản hóa các quy định về miễn giảm thuế
tránh sự chồng chéo, lồng ghép nhiều chính sách kinh tế – xã hội
khác, ..
– Thống nhất và rút gọn lại các tiêu chí miễn giảm thuế TNDN.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *