9976_Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở cục thuế Hà Tĩnh

luận văn tốt nghiệp

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN CẢNH BẢY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
———————

NGUYỄN CẢNH BẢY

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA THUẾ Ở CỤC THUẾ HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THANH VÂN

Hà Nội – 2014

MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt ………………………………………………………………………………. i
Danh mục bảng biểu
………………………………………………………………………………
ii
Danh mục hình vẽ, sơ đồ, lƣu đồ, biểu đồ ……………………………………………….
iii
MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………………………………….. 2
CHƢƠNG 1: KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
……………………………………. 8
1.1 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
……………………………………………………. 8
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
……………………………………….. 8
1.1.2 Mục đích của kiểm tra, thanh tra thuế …………………………………….. 11
1.1.3 Nguyên tắc của công tác kiểm tra, thanh tra thuế …………………….. 12
1.1.4. Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra thuế ………………………….. 13
1.1.5. Chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra thuế .. 14
1.1.6 Một số đặc điểm và tổ chức bộ máy kiểm tra, thanh tra thuế
……… 15
1.1.7 Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế
………………. 16
1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về công tác kiểm tra, thanh tra thuế……………… 44
1.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hiện đại hóa công tác
kiểm tra, thanh tra thuế …………………………………………………………………. 44
1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nƣớc trên thế giới và các tỉnh thành
phố trong nƣớc về công tác kiểm tra, thanh tra thuế. ……………………………. 51
1.3.1 Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm tra, thanh tra thuế 51
1.3.2 Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế … 51
1.3.3 Về công tác xây dựng kế hoạch hàng năm
……………………………….. 52
1.3.4 Về chiến lược xử lý rủi ro
………………………………………………………. 53

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA Ở CỤC
THUẾ HÀ TĨNH
………………………………………………………………………………… 55
2.1. Giới thiệu về Cục thuế Hà Tĩnh và khái quát sự phát triển các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ……………………………………………………….. 55
2.1.1. Giới thiệu về Cục thuế Hà Tĩnh …………………………………………….. 55
2.1.2. Khái quát sự phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh . 59
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
…… 61
2.2.1 Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh …… 61
2.2.2 Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế ………………………………………….. 65
2.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra ………………………. 66
2.2.4 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế …………………………………………… 68
2.2.5 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ………………………. 79
2.2.6. Quản lý lĩnh vực nợ và cưỡng chế nợ thuế. …………………………….. 81
2.3 Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế Hà Tĩnh ………. 83
2.3.1 Thành tựu ……………………………………………………………………………. 84
2.3.2 Những hạn chế……………………………………………………………………… 86
2.3.3 Các nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến công tác
kiểm tra, thanh tra thuế …………………………………………………………………. 91
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA Ở CỤC THUẾ HÀ TĨNH ………………………………………………. 95
3.1. Định hƣớng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ……………………………….. 95
3.1.1. Định hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế toàn quốc
………….. 95
3.1.2. Định hướng công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Hà Tĩnh .. 97
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế
Hà Tĩnh ………………………………………………………………………………………….. 98
3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế ……………….. 98

3.2.2 Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế …………………… 99
3.2.3 Tăng cường kỷ năng và các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm
tra, thanh tra tại cơ sở của ĐTNT
…………………………………………………. 100
3.2.4 Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thanh tra thuế
. 101
3.2.5 Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra ………………….. 101
3.2.6 Tổ chức tốt thanh tra các chuyên đề và tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm.
………………………………………………………………………………………. 101
3.3 Đối với hoạt động quản lý thuế ………………………………………………….. 102
3.3.1 Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ NNT, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền …………………………………………………………… 102
3.3.2 Tiếp tục làm tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ
quan thuế theo hướng tạo điều kiện cho NNT
…………………………………. 103
3.3.3 Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp, đưa hết đối tượng
nộp thuế vào diện quản lý của cơ quan thuế
…………………………………… 103
3.3.4 Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ
CBCC có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao … 104
3.4 Một số kiến nghị ………………………………………………………………………. 105
3.4.1 Kiến nghị với Nhà Nước
………………………………………………………. 105
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. ………………………….. 109
3.4.3 Kiến nghị với Cấp ủy chính quyền. ……………………………………….. 109
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………… 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………….. 112

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
DN
Doanh nghiệp
3
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
4
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
5
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
QLT
Quản lý thuế
7
SXKD
Sản xuất kinh doanh
8
NNT
Ngƣời nộp thuế
9
XNCN
Xã hội chủ nghĩa

ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tốc độ thu ngân sách qua các năm
57
2
Bảng 2.2
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
58
3
Bảng 2.3
Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giai đoạn
2009 – 2013
59
4
Bảng 2.4
Đăng ký và kê khai thuế của các DN giai đoạn
2009 – 2013
69
5
Bảng 2.5
Kết quả Kiểm tra tại trú sở cơ quan thuế từ năm
2010 đến 2013
73
6
Bảng 2.6
Kết quả thanh tra từ năm 2009 đến 2013
75
7
Bảng 2.7
Kết quả kiểm tra từ năm 2009 đến 2013
76
8
Bảng 2.8
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
79
9
Bảng 2.9
Kết quả hỗ trợ ngƣời nộp thuế
81
10
Bảng 2.10 Tình hình nợ thuế từ năm 2009 đến năm 2013
82
11
Bảng 2.11
Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra từ năm
2009-2013
83

iii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, LƢU ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT
Danh mục
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Mô hình tổ chức chức năng thanh tra,
kiểm tra thuế
15
2
Lƣu đồ 1
Quy trình kiểm tra thuế
21
3
Lƣu đố 2
Quy trình thanh tra thuế
22
4
Sơ đồ 2.1
Hệ thống bộ máy quản lý thuế tỉnh Hà Tĩnh
56
5
Biểu đồ 2.1 Tốc độ thu ngân sách qua các năm
58
6
Biểu đồ 2.2
Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giai
đoạn 2009 – 2013
60
7
Sơ đồ 2.2
Tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra thuế
ở Cục thuế Hà Tĩnh
61
8
Biểu đồ 2.3
Đăng ký và kê khai thuế của các DN giai
đoạn 2009 – 2013
70

2

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn
bản cơ chế quản lý thuế trƣớc đây, trao quyền chủ động cho ngƣời nộp thuế.
Ngƣời nộp thuế„ Tự khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế
đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh
vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn đƣợc liên kết ở qui mô lớn để trốn
thuế… nhƣng chƣa đƣợc phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào ngân sách Nhà
nƣớc. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cƣờng các biện pháp quản lý trong đó thanh
tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng.Thanh tra, kiểm
tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà
còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy
nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Thanh
tra kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh
một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục
vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn đã
chứng minh trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục
tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất thiết phải gắn liền công tác thanh tra, kiểm
tra.Thông qua hoạt động thanh tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những
hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết
định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất nhƣ mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, công tác kiểm tra, thanh tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải
đƣợc nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Vậy, những hạn chế đó đó là gì, nguyên nhân
của những hạn chế trên, và làm thế nào để công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở
Cục thuế Hà Tĩnh đạt kết quả cao nhất? Câu hỏi đó sẽ đƣợc giải quyết trong

3

luận văn thạc sỹ, với tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế
ở Cục thuế Hà Tĩnh”
Việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế
ở Cục thuế Hà Tĩnh” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự, cấp bách cả về
mặt lý luận và thực tiễn, cũng nhƣ góp phần thực hiện thành công Nghị Quyết
tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã đề ra đến năm 2015 thu đạt trên 5.000 tỷ
đồng.Trong phạm vi đề tài này, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung
thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu về công tác kiểm tra, thanh tra nói chung, công tác kiểm
tra, thanh tra thuế nói riêng đến nay có rất nhiều đề tài dƣới các gốc độ cũng
nhƣ tại các địa bàn khác nhau. Một số đề tài cụ thể
“Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngói trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” của Thạc sỹ Thái Ninh giáo viên chính
Trƣờng Đại học Nha Trang.Tác giả đã nêu tổng quan và cơ sở lý luận về công
tác thanh tra, kiểm tra. Đã nêu các yếu tố gây nên sự thất thu trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đó là việc trốn thuế TNDN. Những thủ thuật
lách thuế hay dấu hiệu chuyển giá phổ biến trong các giao dịch có yếu tố nƣớc
ngoài tại Việt Nam đƣợc thực hiện qua các hình thức nhƣ nâng giá trị tài sản góp
vốn; mua giá trị nguyên vật kiệu đầu vào của công ty mẹ cao khi sản xuất bán lại
với giá thấp dẫn tới công ty con lỗ, công ty mẹ lời…Tác giả đã nêu lên một số hạn
chế trong công tác thanh tra đồng thời nêu một số giải pháp tuy nhiên chƣa nêu các
biện pháp cụ thể và các kỹ năng đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
” Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt nam” của Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thanh Hoài bài đăng trên tạp chí tài chính số 5-2013.Tác giả đã
nêu ra các nội dung cơ bản của công tác thanh tra đó là thanh tra việc chấp

4

hành những quy định về đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra việc chấp
hành chế độ lƣu giữ số liệu, tài liệu kinh doanh nghĩa vụ bắt buộc của đối
tƣợng nộp thuế, thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT.Đồng
thời tác giả đã đề cập một số hạn chế của công tác thanh tra nhƣ chƣa có
quy trình phân loại kiểm tra một cách có hệ thống, khoa học để nhằm phát
hiện đối tƣợng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để tiến hành thanh tra,
do vậy hiệu quả của thanh tra thuế chƣa thật cao, trình độ của các cán bộ
làm công tác thanh tra và việc xử lý sau thanh tra chƣa đủ mạnh. Từ đó Tác
giả đã nêu ra các giải pháp chung nhất mang tính gợi mở nhằm tăng cƣờng
công tác thanh tra.
” Tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế Nghệ
An thực hiện”, luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thanh Vỹ, Trƣờng Đại học
kinh tế Quốc Dân, năm 2011; luận văn đã phân tích và nhận diện những vấn đề
còn tồn tại trong tổ chức thanh tra thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế
Nghệ An thực hiện, từ lập kế hoạch, xác định các ngành nghề kinh doanh rủi ro
về thuế, đặc biệt là tổ chức thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp đầu nƣớc
ngoài thời gian qua đang còn quá ít.Tác giả cũng đã nêu lên đƣợc một số bất
cập về mặt chính sách đó là chế độ chính sách về thuế thay đổi thƣờng xuyên,
chế tài về xử lý về pháp luật thuế chƣa đủ mạnh…Từ đó, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện nhằm phát huy tác dụng tích cực công tác thanh tra thuế nói chung
và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng góp phần vào sự thành công của công
cuộc cải cách thuế trong giai đoạn tiếp theo.
“Hoàn thiện tổ chức thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp lớn ở
Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ của Hoàng Thị Thu Hà, Trƣờng Đại học kinh tế
Quốc Dân, năm 2007; Đề tài hệ thống hoá và làm rõ hoạt động tổ chức thanh tra
đối với các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Tác giã cũng đã nêu ra các Nội

5

dung chƣơng trình cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế đến năm
2010, đồng thời nêu ra những thách thức và yêu cầu đặt ra đối với việc tổ chức
công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp lớn đó là Thanh tra, kiểm tra
đúng đối tƣợng có rủi ro cao, xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm pháp luật
thuế để giáo dục, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật thuế và đảm bảo
khách quan, tạo sự công bằng giữa các NNT.Kiểm soát hiệu quả công tác thanh
tra thuế, đồng thời phải nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của
NNT giảm phiền NNT nhƣng vẫn đảm bảo quản lý thuế hiệu quả.Trên cơ sở đó
đề xuất những định hƣớng và giải pháp đề hoàn thiện tổ chức thanh tra thuế đối
với các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam.
“ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Tiến Dũng đăng trên
tạp chí Kinh tế – kỷ thuật Bình Dƣơng tháng 12 năm 2013.Tác giả đã phân tích và
nêu đƣợc 4 nhân tố ảnh hƣởng chính đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
thuế đó là: Chính sách pháp luật thuế; chất lƣợng cuộc kiểm tra thanh tra thuế; các
chức năng hỗ trợ quản lý; ngƣời nộp thuế.Tác giả phân tích các yếu tố trên cơ sở
đặt ra 34 câu hỏi bằng phƣơng pháp đánh giá hệ số độ tin cậy cronbach alpha kết
luận thứ tự các nhân tố ảnh hƣởng: thứ nhất, chất lƣợng cuộc kiểm tra thanh tra
thuế; thứ hai, chính sách pháp luật thuế; thứ ba, quản lý và phối hợp nhân tố cuối
cùng là tuyên truyền và hỗ trợ.Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu phân tích các giải
pháp nhăm nâng cao hiệu quả của cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Các đề tài trên đã đề cập mức độ nhất định về tính cần thiết khách quan
của công tác kiểm tra, thanh tra thuế, đã nêu ra đƣợc một số giải pháp. Tuy
nhiên đối với địa bàn Hà Tĩnh chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào
nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt lý luận đối với công tác kiểm tra,
thanh tra thuế; cũng nhƣ đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả thanh tra, kiểm tra đối với ngƣời nộp thuế.

6

3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
– Góp phần làm rõ lý luận về thanh tra, kiểm tra nói chung và trong
ngành thuế nói riêng.
– Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc tăng cƣờng đổi mới, hoàn
thiện thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để khẳng định sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác kiểm
tra, thanh tra thuế luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian từ 2009 đến nay; chỉ rõ những hạn chế và các nguyên nhân ảnh
hƣởng đến hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế trong thời gian qua.
– Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tại
Cục thuế Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Do khuôn khổ của luận văn có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận cơ bản và những vấn đề thực tiễn có liên quan đến công
tác kiểm tra, thanh tra ngƣời nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4.2.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lê nin. Sử dụng phƣơng pháp khảo sát, thu thập dữ liệu kết
hợp với các phƣơng pháp chuyên gia, phân tích, so sánh, để rút ra các kết luận
có căn cứ khoa học.

7

Luận văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và các số liệu
thống kê trong một số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi trƣớc.
Dựa trên các tài liệu, báo cáo tổng kết hàng năm về công tác kiểm tra,
thanh tra thuế của Cục thuế Hà tĩnh và của Tổng cục thuế qua các năm từ năm
2009 đến nay.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Luận văn đề ra các giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiển công tác
thanh tra, kiểm tra thuế ở Hà Tĩnh hiện tại và trong thời gian tới.Tạo cơ sở
khoa học cho Cục thuế tỉnh có những định hƣớng và quyết định trong quản lý
thuế mang lại hiệu quả cao. Mặt khác Luận văn cũng là tài liệu tham khảo
hữu ích đối với những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực thuế, chống thất thu thuế
nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy
nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc viết thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Kiểm tra, thanh tra thuế, cơ sở lý luận và kinh nghiệm ở một số
địa phương
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục thuế Hà Tĩnh
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ở
Cục thuế Hà Tĩnh

8

CHƢƠNG 1: KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.1 Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra, thanh tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nƣớc chính là sự tác động có định hƣớng của
chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tƣợng quản lý (Đối tƣợng nộp
thuế) nhằm đạt đƣợc mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào
NSNN. Do vậy kiểm tra, thanh tra thuế chính là một công đoạn và là một
yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà nƣớc của cơ quan
thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây dựng các mục
tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các
mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế, việc
thực hiện đó nhƣ thế nào để từ đó tác động ngƣợc trở lại từ khâu xác định
chủ trƣơng kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động
của cơ quan thuế đạt đƣợc hiệu quả cao.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản
lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính,
tự khai tự nộp thuế của ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện
pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện,
vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn
ngừa vi phạm, giúp ngƣời nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám
sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời
nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế đƣợc thực thi nghiêm chỉnh trong đời

9

sống kinh tế – xã hội.
 Khái niệm về thanh tra thuế
Thanh tra ( tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh
(Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ
bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tƣợng nhất định. Theo Từ điển
pháp luật Anh-Việt, thanh tra “là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tƣợng bị
thanh tra”.Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh tra “là sự tác động
của chủ thể đến đối tƣợng đã và đang thực hiện thẩm quyền đƣợc giao nhằm
đạt đƣợc mục đích nhất định – sự tác động có tính trực thuộc”.
Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phƣơng, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa
kiểm soát nhằm: “ xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy
định”. Thanh tra thƣờng đi kèm với một chủ thể nhất định: “ ngƣời làm
nhiệm vụ thanh tra”, “đoàn thanh tra của Bộ” và “đặt trong phạm vi quyền
hạn của chủ thể nhất định.

Nhƣ vậy Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nƣớc, là
hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân; thƣờng đƣợc thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần
hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nƣớc các quyền,lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”
Từ phân tích trên ta có khái niệm thanh tra thuế: là một chức năng thiết
yếu trong quản lý thuế, kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của
ngƣời nộp thuế đƣợc cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật
quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ƣu, khuyết điểm, phát huy nhân
tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, góp phần hoàn

10

thiện cơ chế quản lý thuế, chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, các quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời nộp thuế.
 Khái niệm về kiểm tra thuế:
Theo Từ điển tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét”.Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động
kiểm tra đa dạng hơn thanh tra rất nhiều. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là
Nhà nƣớc hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nƣớc, chẳng hạn nhƣ hoạt
động kiểm tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội (Đảng,
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội
bộ một doanh nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra
của Quản đốc đối với nguời lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm
tra có thể là sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân
nào trong xã hội trong bất cứ hoạt động nào.Theo nghĩa hẹp kiểm tra là hoạt
động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác minh việc gì đó của đối tƣợng bị
quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trƣớc.Chủ
thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định nhƣ áp dụng xử phạt
vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành
chính. Từ sự phân tích trên, ta có khái niệm kiểm tra thuế là hoạt động xem xét
tình hình thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm tra để đánh giá, nhận xét và xử lý
của cơ quan thuế đối với việc thực hiện pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế và
công tác quản lý, hành thu, kiểm tra của cán bộ thuế.
Kiểm tra và thanh tra thuế có những điểm giống nhau và khác nhau
chủ yếu nhƣ sau:
Giống nhau:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.

11

+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tƣợng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phƣơng pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
Khác nhau:
+ Về đối tƣợng: Thanh tra áp dụng cho các đối tƣợng có ngành kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trƣởng cơ quan quản lý thuế các cấp.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thƣờng là nội dung rộng, phức tạp,
có thể liên quan đến nhiều đối tƣợng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra đƣợc áp dụng các biện pháp
mạnh hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu –
theo quy định của Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu
vào từng nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: thanh tra thƣờng là không quá 30 ngày, kiểm tra
thƣờng không quá 5 ngày.
1.1.2 Mục đích của kiểm tra, thanh tra thuế

Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp các đối tƣợng nộp thuế
và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác
quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đánh giá việc
chấp hành các luật thuế của các đối tƣợng nộp thuế và ngƣời thu thuế nhằm
phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, thanh tra, cơ quan

12

thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đƣa Luật thuế vào
cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế,
đồng thời cải cách đƣợc các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm hƣớng dẫn, giúp đỡ đối
tƣợng nộp thuế nắm đƣợc nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;
đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.
Thông qua công tác thanh tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng
ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan
thuế trong sạch vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo
đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.3 Nguyên tắc của công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Ba nguyên tắc cơ bản của công tác kiểm tra, thanh tra thuế đó là
*Nguyên tắc thứ nhất: mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều phải tuân
thủ các quy định của pháp luật.
– Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại ĐTNT phải có quyết định thanh
tra, kiểm tra do ngƣời có thẩm quyền ban hành.
– Trong quá trình thanh tra, kiểm tra các thanh tra viên cần thực hiện
độc lập và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
* Nguyên tắc thứ hai là đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân
chủ, kịp thời khi thanh tra, kiểm tra.
-Tính chính xác, khách quan nhằm để đảm bảo đánh giá đúng thực
trạng, tình hình của ĐTNT đƣợc thanh tra, kiểm tra, phản ánh đúng sự thật
không thiên vị hoặc bóp méo sự việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng
ngƣời, đúng việc, đúng pháp luật.
– Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung thanh
tra, tiếp xúc công khai với đối tƣợng thanh tra và ngƣời có liên quan ở nơi

13

thanh tra và tuỳ theo tính chất từng vụ việc mà có thể công khai kết luận
thanh tra.
– Tính dân chủ, kịp thời nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất
chấp ý kiến ngƣời khác, đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc xử lý kịp
thời những phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế.
* Nguyên tắc thứ 3 là: Thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng quy
trình, quy phạm do ngành thuế đã quy định đó là nguyên tác thứ ba.
1.1.4. Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra thuế
– Kiểm tra, thanh tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính
sách pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nƣớc ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tƣợng xã hội nhất định và có những
phƣơng pháp quản lý thu khác nhau.Về cơ bản mỗi sắc thuế khi đƣợc ban
hành đều đã đƣợc nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhƣng do đặc điểm nền
kinh tế nƣớc ta đang ở thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi
cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực,
sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hòan
thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
– Kiểm tra, thanh tra thuế là phƣơng tiện phòng ngừa hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế
Với tƣ cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc, kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan
và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không?
Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định
hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.

14

Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
không khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tƣợng lợi dụng,
cố tình lách luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện
hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn ngừa kịp thời.
– Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải
cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các
thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà đến nhân dân và doanh nghiệp.
1.1.5. Chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Ngành thuế có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế. Nhiệm vụ
kiểm tra đƣợc tiến hành tại cơ quan thuế và/hoặc tiến hành tại trụ sở ngƣời
nộp thuế. Nhiệm vụ thanh tra thuế đƣợc tiến hành tại trụ sở ngƣời nộp thuế.
Bộ Tài chính và Tổng cục thuế quy định chức năng nhiệm vụ cho
Thanh tra Tổng cục Thuế và Cục thuế địa phƣơng thực hiện cả hai nhiệm vụ
Thanh tra và Kiểm tra ngƣời nộp thuế; đối với Chi cục thuế trƣớc đây chỉ thực
hiện nhiệm vụ Kiểm tra ngƣời nộp thuế nay đối với các chi cục cũng đƣợc
thực hiện chức năng thanh tra thuế.
+ Quyết định số 109/2010/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính: “Thanh tra Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Tổng cục Thuế, thực
hiện chức năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế; thanh
tra giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế
trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế ”
+ Quyết định số 502 /QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trƣởng
Tổng cục Thuế: “Phòng Kiểm tra thuế, giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra,
giám sát kê khai thuế;…
Phòng Thanh tra thuế, Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện
công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải

15

quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp
thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý”
+ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trƣởng
Tổng cục thuế: “Chi cục thuế…có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và
chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức,
cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;…”

Hình 1.1 Mô hình tổ chức chức năng thanh tra, kiểm tra thuế
(Nguồn: Tổng cục thuế)
1.1.6 Một số đặc điểm và tổ chức bộ máy kiểm tra, thanh tra thuế
– Thanh tra, kiểm tra thuế là một tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc
Bộ Tài chính nên mang đặc điểm của Thanh tra Tài chính. Tuy nhiên cũng có
Tổng cục Thuế
Thanh tra Tổng cục Thuế
(Thanh tra – Kiểm tra)
Phòng
Kiểm tra
Cục Thuế
Phòng
Thanh tra
Chi
Cục Thuế

Đội
Kiểm tra

Đội
Thanh tra

16

những đặc điểm riêng khác với thanh tra Hải quan, thanh tra giá, thanh tra
Kho bạc … ở chỗ: Thanh tra, kiểm tra thuế rất rộng về đối tƣợng, phạm vi và
lĩnh vực ngành nghề.Tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của
các tổ chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh
của pháp luật thuế. Đặc điểm này chi phối trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp
của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế; và chi phối phƣơng pháp, kỹ
năng, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động thƣờng xuyên tiếp xúc trực tiếp
với ngƣời nộp thuế. Đặc điểm này chi phối đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng
xử, tác phong mẫu mực của cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
– Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra ngƣời nộp thuế trong cơ chế
thị trƣờng vừa phải đối mặt với những cám dỗ, cạm bẫy dễ sa ngã; đồng thời
phải đối đầu với sức ép, áp lực khác nhau, thậm chí ảnh hƣởng đến danh dự
và tính mạng của ngƣời làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Đây là một đặc
điểm ảnh hƣởng rất lớn đến tƣ tƣởng, tình cảm, hành vi công vụ của cán bộ
thanh tra, kiểm tra thuế; đến hiệu lực hiệu quả của công tác thanh tra kiểm tra
ngƣời nộp thuế; đến uy tín và danh dự của ngành thuế.
1.1.7 Các hình thức và nội dung về kiểm tra, thanh tra thuế
1.1.7.1 Các hình thức về kiểm tra, thanh tra thuế
– Theo tính kế hoạch: Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình
thức đó là kiểm tra, thanh tra thuế theo kế hoạch đã lập và kiểm tra, thanh tra
đột xuất do chỉ đạo của cơ quan cấp trên hoặc phát hiện sai phạm cần phải xử
lý ngay.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế theo chƣơng trình, kế hoạch đƣợc tiến hành
theo chƣơng trình, kế hoạch đã đƣợc phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện
có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế,
cơ quan thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra trình cấp thẩm quyền

17

phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế đƣợc phê
duyệt đó.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền giao.
– Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thanh tra: Theo hình thức này
kiểm tra, thanh tra thuế đƣợc chia thành hai loại là kiểm tra, thanh tra toàn
diện và kiểm tra, thanh tra bộ phận.
+ Kiểm tra, thanh tra toàn diện: là thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn bộ
công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn bộ quá trình kê khai, nộp
thuế với tất cả các sắc thuế của ngƣời nộp thuế trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế bộ phận:hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng
khi kiểm tra, thanh tra một hoặc vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế
hoặc một vài quy trình quản lý.
– Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra:
+ Kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế. Với hình thức này cơ quan thuế
không đến làm việc tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ lien
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế tại cơ quan thuế qua
hồ sơ kê khai, quyết toán của ngƣời nộp thuế.Thông thƣờng hình thức này là
bƣớc đầu phục vụ cho hình thức kiểm tra, thanh tra thuế cơ sở kinh doanh.
+ Kiểm tra, thanh tra tại cở sở kinh doanh:Kiểm tra, thanh tra thuế tại
cơ sở là một công cụ chủ yếu trong chƣơng trình kiểm tra,thanh tra của Cơ
quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này tuỳ thuộc bản chất
của cuộc kiểm tra,thanh tra tuy nhiên đối với kiểm tra không quá 5 ngày làm
việc, thanh tra không quá 30 ngày làm việc chƣa kể thời gian gia hạn. Kiểm

18

tra,thanh tra tại cơ sở thƣờng là việc kiểm tra chi tiết nhƣng cũng có lúc chỉ
là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thƣờng của ĐTNT ngay tại
trụ sở làm việc của ĐTNT.
1.1.7.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế, nhóm phân tích phải
thực hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu
tại cơ quan thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế,
báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin
hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ
(thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức
hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán
hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ ngƣời
bán, ngƣời mua…)
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT đƣợc thực
hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra. Các nội
dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Thứ nhất: kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế
thông qua hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.Đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế là nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế thông qua công tác kiểm tra,
thanh tra nhăm giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ ĐTNT ngay khi bắt
đầu hoạt động; đồng thời đây là tiêu chí quan trọng giúp cho cơ quan chức
năng thống kê giám sát chống lợi dụng của ĐTNT không kinh doanh đăng ký
để sữ dụng hóa đơn khống nhăm thu lợi bất chính.
Tổng hợp kết quả kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế nhằm
đánh giá trên từng địa bàn, trong từng loại ngành nghề có bao nhiêu đơn vị
thực tế có hoạt động kinh doanh, chƣa hoạt động. Cơ quan thuế phối hợp với
cơ quan cấp giấy phép kinh doanh để xử lý đối với các trƣờng đăng ký nhƣng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *