11594_Vấn đề trục lợi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn tại Ninh Thuận

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGÔ HUỲNH DUY LÂM

VẤN ĐỀ TRỤC LỢI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY QUA THỰC TIỄN TẠI NINH THUẬN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã ngành: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ VĂN HƯNG

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Vấn đề trục lợi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
hiện nay qua thực tiễn tại Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này. Số liệu và tài liệu tham khảo trong luận văn được trích dẫn và có nguồn
gốc rõ ràng.
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Ngô Huỳnh Duy Lâm

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC QUY TRÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………
14
1. Lý do chọn đề tài: ………………………………………………………………………………..
14
2. Tình hình nghiên cứu: ………………………………………………………………………….
15
3. Câu hỏi nghiên cứu:
……………………………………………………………………………..
18
4. Giả thuyết nghiên cứu: …………………………………………………………………………
18
5. Phạm vi nghiên cứu: …………………………………………………………………………….
18
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
………………………………………………………………………
18
5.2. Không gian nghiên cứu: ……………………………………………………………………
19
5.3. Thời gian nghiên cứu: ………………………………………………………………………
19
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài: …………………………………………………………..
19
7. Kết cấu đề tài: ……………………………………………………………………………………..
19
Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BHTN VÀ NHẬN DIỆN HÀNH VI TRỤC
LỢI BHTN …………………………………………………………………………………………………
20
1.1. Cơ sở pháp lý về Bảo hiểm thất nghiệp: ……………………………………………..
20
1.1.1. Khái quát về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam ………………………………..
20
1.1.2. Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp ………………………………………………………….
22
1.2. So sánh với Bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới …………
24
1.2.1. Bảo hiểm thất nghiệp ở Hoa Kỳ ………………………………………………………
24
1.2.2. Bảo hiểm thất nghiệp ở CHLB Đức …………………………………………………
27
1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp ở Đan Mạch
…………………………………………………. 29
1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp ở Nhật Bản ………………………………………………….. 30
1.2.5. Bảo hiểm thất nghiệp ở Trung Quốc ………………………………………………. 33
1.3. Sự trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp
……………………………………………………… 34
1.3.1. Hành vi trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp ……………………………………………. 34
1.3.2. Nguyên nhân dẫn đến hành vi trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp ……………. 35
1.4. Những hệ luỵ khi Bảo hiểm thất nghiệp bị trục lợi …………………………… 35
1.4.1. Trục lợi, gây thất thoát nguồn quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ………………….. 35
1.4.2. Trục lợi, tạo sự mất công bằng trong thụ hưởng ………………………………. 36
1.4.3. Trục lợi, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội và gây phẫn nộ trong dư luận
xã hội ………………………………………………………………………………………………….. 36
1.5. Sự cần thiết phải có hành lang pháp lý để chống trục lợi Bảo hiểm thất
nghiệp ……………………………………………………………………………………………………. 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………….. 37
Chương 2. THỰC TIỄN PHÁP LUẬT CHỐNG TRỤC LỢI VÀ TÌNH HÌNH
TRỤC LỢI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở NINH THUẬN ………………………. 39
2.1. Thực tiễn pháp luật về chống trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp ……………… 39
2.1.1. Những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành để chống trục lợi Bảo
hiểm thất nghiệp …………………………………………………………………………………… 39
2.1.2. Hiệu quả của pháp luật chống trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp trong thực
tiễn ……………………………………………………………………………………………………… 41
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp tại Ninh Thuận . 42
2.2.1. Tình hình tham gia Bảo hiểm thất nghiệp tại Ninh Thuận
…………………. 42
2.2.2. Quy trình tính hưởng và chi trả Trợ cấp thất nghiệp tại Ninh Thuận ….. 47
2.3. Tình hình trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
……………………………………………………………………………………………. 48
2.3.1. Người lao động trục lợi Trợ cấp thất nghiệp ……………………………………. 48
2.3.2. Người sử dụng lao động trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp …………………….. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………….. 53
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TRỤC LỢI BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP …………………………………………………………………………………………………… 55
3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật
………………………………………………….
57
3.1.1. Đối với pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp
……………………………………….
57
3.1.2. Đối với các pháp luật khác có liên quan …………………………………………..
61
3.2. Thay đổi cơ chế phối hợp giữa ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
với cơ quan Bảo hiểm xã hội Ninh Thuận …………………………………………………
63
3.3. Thay đổi cơ chế phối hợp giữa Cơ quan Nhà nước với Người sử dụng lao
động ………………………………………………………………………………………………………..
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 …………………………………………………………………………
67
KẾT LUẬN CHUNG ………………………………………………………………………………….
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH

Bảo hiểm xã hội
BHYT

Bảo hiểm y tế
CMND

Chứng minh thư Nhân dân
DVVL

Dịch vụ việc làm
DN

Doanh nghiệp
HĐLĐ

Hợp đồng lao động
LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội
NLĐ

Người lao động
NSDLĐ

Người sử dụng lao động
TCTN

Trợ cấp thất nghiệp
UBND

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Số liệu của HelloWork – số tiền trợ cấp tối đa.
Bảng 1.2: Số liệu của HelloWork – thời gian hưởng trợ cấp (lỗi do NLĐ).
Bảng 1.3: Số liệu của HelloWork – thời gian hưởng trợ cấp (lỗi do NSDLĐ).
Bảng 1.4: So sánh pháp luật về BHTN ở Việt Nam với một số nước
Bảng 2.1: Số người hưởng TCTN tại Ninh Thuận luỹ kế qua các năm.
Bảng 2.2: Số tiền chi TCTN tại Ninh Thuận hàng năm.
Bảng 2.3: So sánh số người trục lợi/số người hưởng TCTN hai giai đoạn.
Bảng 2.4: So sánh số tiền trục lợi/số tiền chi TCTN hai giai đoạn.
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu hỏi trong phiếu khảo sát, điều tra NLĐ thất nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Biểu đồ Số người hưởng TCTN luỹ kế qua các năm.
Hình 2.2: Biểu đồ Số tiền chi TCTN hàng năm.
Hình 2.3a: Tỷ lệ số người hưởng TCTN/số trường hợp trục lợi giai đoạn 2010-2016.
Hình 2.3b: Tỷ lệ số người hưởng TCTN/số trường hợp trục lợi giai đoạn 2017-nay.
Hình 2.4a: So sánh số tiền trục lợi/số tiền chi TCTN giai đoạn 2010-2016.
Hình 2.4b: So sánh số tiền trục lợi/số tiền chi TCTN giai đoạn 2017-nay.

DANH MỤC CÁC QUY TRÌNH

Quy trình 2.1. Quy trình nộp hồ sơ và xét duyệt hồ sơ hưởng BHTN
Quy trình 2.2. Quy trình chi trả TCTN
Quy trình 2.3. Quy trình tạm dừng hưởng TCTN
Quy trình 2.4. Quy trình chấm dứt hưởng TCTN
Quy trình 2.5. Quy trình chuyển hưởng đi, đến

TÓM TẮT

Tiếp cận thực tế chính sách BHTN tại Ninh Thuận. Tác giả Luận văn nhận
thấy pháp luật về BHTN và sự phối hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ nên NLĐ
và NSDLĐ đã lợi dụng để trục lợi BHTN. Sự trục lợi này làm phát sinh các hệ luỵ
như: Thâm hụt quỹ BHTN; gây bất ổn đối với chính sách BHTN; tiêu cực về đạo
đức xã hội,… Trong thời gian qua trên phạm vi cả nước, các nghiên cứu, đề tài khoa
học nhìn chung chỉ đề cập tới tổng quan lĩnh vực thất nghiệp, chính sách BHTN
cũng như đặc thù áp dụng pháp luật về BHTN của các địa phương. Vẫn chưa có
công trình khoa học nào xem xét đến khía cạnh trục lợi BHTN. Thông qua phương
pháp phân tích và so sánh luật, cùng với các phương pháp thống kê; điều tra xã hội
học; phỏng vấn chuyên gia,… Tác giả sẽ làm sáng tỏ những điểm chưa hoàn thiện
của pháp luật về BHTN hiện hành. Đồng thời, chỉ ra các hành vi trục lợi chế độ
BHTN và những hạn chế trong phối hợp thực hiện chính sách BHTN giữa các cơ
quan. Với đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy phạm pháp luật để chủ động ngăn ngừa
sự trục lợi, kết hợp với đề xuất thay đổi cơ chế phối hợp giữa các cơ quan với nhau
và với Doanh nghiệp, tác giả Luận văn hy vọng nếu được áp dụng đồng bộ sẽ hạn
chế đến mức tốt nhất tình trạng trục lợi BHTN trên phạm vi cả nước.

Từ khóa: Bảo hiểm thất nghiệp, Trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp, Chống
trục lợi Bảo hiểm thất nghiệp.

ABSTRACT

Through practical approach for unemployment insurance (UI) policies in
Ninh Thuan Province, the Author of this thesis finds that the law on UI and the
coordination between Goverment’s Agencies is imperfect, so employees and
employers have taken advantage of to gain illegal unemployment benefits. It causes
the following consequences: Deficiting of UI Fund; destabilizing UI policies;
making negative social morality, … In Vietnam before, all scientific researches only
covered generally overview of unemployment, UI policies beside application of
laws on UI in each local areas. There has not been any scientific research
considering the aspect of profiteering in polices of UI. By method of analyzing and
comparing laws, statistical method; sociological investigation; interviewing experts,
… The Author will clarify the incomplete provisions of the current law on UI. At the
same time, this research will pointing the profiteering acts in unemployment
benefits and the illogicality in coordinating between agencies to implementation of
UI policies. With the proposal of amending and supplementing legal regulations to
proactively prevent the profiteering from UI, and proposing changes in coordination
mechanism between Agencies and with Enterprises, the Author hopes that if they
are applied synchronously, we will make minimum the state of profiting
unemployment benefits in Vietnam.

Keywords: Unemployment insurance, Profiteering from unemployment
insurance, Restricting profited from unemployment insurance.
14

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực thi hành tại Việt Nam
kể từ năm 2009, đến nay Bộ LĐTBXH đã chủ động tham mưu Quốc hội, Chính phủ
ban hành và liên tục cập nhật sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp lý để hướng dẫn
và làm cơ sở triển khai thực hiện BHTN, Trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị
mất việc làm. BHTN và TCTN là hai nội dung luôn mang tính thời sự, do đó Luật
và các văn bản pháp quy dưới luật về BHTN được chú trọng sửa đổi, cập nhật, ban
hành mới nhằm khắc phục các “kẻ hở” để hạn chế tình trạng trục lợi, có thể kể ra
Luật Việc làm được ban hành năm 2013; Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2013;
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Việc làm; Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn
thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-
CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm;…
Trong bối cảnh tình hình kinh tế của tỉnh Ninh Thuận vừa có thuận lợi và
khó khăn, thử thách đan xen. Mỗi năm trên địa bàn Ninh Thuận, trung bình số
doanh nghiệp được thành lập mới là 400 DN, nhưng cũng có gần 100 DN giải thể,
phá sản hoặc tạm ngưng hoạt động1. Có DN phát triển và cũng có DN gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh đã tác động đến tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn và
là tác nhân trực tiếp gây nên biến động nguồn lao động của tỉnh.
Việc thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn Ninh Thuận đã có chuyển biến
tích cực, được các cấp – ngành quan tâm. Quyền lợi và đời sống của NLĐ được đảm
bảo. Các cơ quan có liên quan đã phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện BHTN trên
địa bàn đúng quy định của pháp luật, giải quyết TCTN cho người lao động mất việc
theo quy trình “một cửa liên thông” đạt hiệu quả. Công tác tuyên truyền, tập huấn
và phối hợp tổ chức đối thoại với các DN về thực hiện pháp luật BHTN diễn ra

1 Theo số liệu của Sở Kế hoạch – Đầu tư Ninh Thuận cung cấp tại Báo cáo tổng kết tình hình kinh
tế – xã hội năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận
15

thường xuyên. Tuy nhiên, NLĐ mất việc làm vẫn chiếm tỉ lệ cao trong tổng số lao
động tại địa phương. Theo thống kê, trung bình mỗi năm ngành LĐTBXH giải
quyết hơn 2.000 hồ sơ BHTN2, câu hỏi đặt ra là có hay không NLĐ đã cố tình thôi
việc để hưởng lợi từ TCTN?
Bên cạnh đó, tình trạng NLĐ đang hưởng TCTN, nhưng đến khi có việc làm
mới không thành thật khai báo với cơ quan có thẩm quyền để chấm dứt hưởng
TCTN vẫn còn diễn ra. Sự phối hợp giữa ngành LĐTBXH với ngành BHXH chưa
chặt chẽ nên từ năm 2010 đến hết tháng 6/2019 vẫn còn xảy ra 241 trường hợp trục
lợi3 (có quyết định hưởng TCTN và đã có quyết định thu hồi); với tổng số tiền cần
thu hồi là 1.106.030.500 đồng, trong đó đã thu hồi được 206 trường hợp, vẫn còn 35
trường hợp chưa thu hồi được với số tiền 271.747.200 đồng.
Từ tình hình trên, có thể nảy sinh các các hệ luỵ như: Thâm hụt quỹ BHTN
do chi TCTN quá nhiều; thói quen của NLĐ và NSDLĐ trục lợi gây bất ổn đối với
chính sách BHTN; góc nhìn tiêu cực về đạo đức xã hội đối với hành vi trục lợi…
Đó là lý do tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm chỉ ra các hạn chế của pháp luật
về BHTN hiện hành và đề xuất các biện pháp khắc phục phù hợp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Từ khi Việt Nam chuyển đối cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 kéo theo hàng loạt DN phá sản hoặc thu
hẹp phạm vi kinh doanh dẫn đến một lượng lớn NLĐ thất nghiệp thì vấn đề nghiên
cứu BHTN mới được đặt ra. BHTN là vấn đề mới cho nên các công trình nghiên
cứu chưa nhiều và chủ yếu là những bài viết khoa học về thất nghiệp, về xây dựng
chế độ BHTN, hoặc liên quan đến vấn đề này dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm
của các nước trên thế giới:

2 Theo số liệu cung cấp của Tung tâm DVVL Ninh Thuận, riêng năm 2018, toàn tỉnh có 3.011 hồ
sơ đăng ký thất nghiệp
3 Theo báo cáo tình hình thực hiện BHXH 06 tháng đầu năm 2019 của BHXH tỉnh Ninh Thuận, số
liệu được luỹ kế đến thời điểm báo cáo
16

(1) Về sách: Có thể kể ra cuốn sách “Bảo hiểm xã hội – những điều cần
biết” do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 2001, được biên soạn trên cơ sở lý
luận cơ bản về BHXH và những nghiên cứu, những bài viết của các nhà khoa học,
nhà quản lý đã được đăng tải trên các Tạp chí và Kỷ yếu Hội thảo khoa học trong
lĩnh vực này; cuốn sách cũng hệ thống hoá những nội dung cơ bản của chính sách
BHXH hiện hành và các văn bản mới được ban hành nhằm làm rõ hơn về quyền lợi
và nghĩa vụ của NLĐ trong việc thực hiện chính sách BHXH. Bên cạnh đó, cuốn
sách “Hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế và quy định
mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp” do Nhà xuất bản Lao động phát hành năm
2019, tổng hợp các nội dung mới nhất về Luật và các văn bản pháp quy (Nghị định,
Thông tư) hướng dẫn thi hành các vấn đề về BHXH, BHYT, BHTN.
(2) Về Đề tài nghiên cứu khoa học: Đề tài “Xây dựng cơ chế và mô hình tổ
chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp” của Vụ Lao động – Việc làm
(nay là Cục Việc làm thuộc Bộ LĐTBXH) năm 2008 là những nghiên cứu đầu tiên
về cơ chế, mô hình tổ chức thực hiện chính sách BHTN, công tác quản lý nhà nước
về BHTN. Bên cạnh đó, tác giả TS. Nguyễn Văn Định trong đề tài “Tổ chức bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” đã nghiên cứu
những vần đề lý luận về thất nghiệp, TCTN và BHTN; cùng với đánh giá thực trạng
thất nghiệp, nhu cầu và khả năng tham gia BHTN, thực trạng chính sách và công tác
tổ chức triển khai BHTN ở nước ta qua đó làm rõ quan điểm về tổ chức BHTN,
đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải pháp. Liên quan đến trợ cấp BHTN, tác
giả TS. Nguyễn Huy Ban thực hiện đề tài “Nghiên cứu những nội dung cơ bản
của bảo hiểm thất nghiệp hiện đại – vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất
nghiệp ở Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu chính sách về TCTN đối với người
lao động, kết quả nghiên cứu đã đưa ra một số luận cứ khoa học cơ bản và các hình
thức thực hiện trợ cấp theo quan điểm khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) về vấn đề BHTN. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chế
độ BHTN của các nước có nền kinh tế phát triển giúp các nhà hoạch định chính
sách BHTN nước ta nghiên cứu, tham khảo.
17

(3) Về Luận án, luận văn nghiên cứu: Luận án tiến sỹ “Quản lý nhà nước về
bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay” năm 2016, của tác giả Nguyễn Quang
Trường cung cấp các luận cứ khoa học cho các cơ quan hoạch định, thực thi luật
pháp, chính sách về BHTN để phục vụ cho việc điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
quản lý nhà nước về BHTN ở Việt Nam. Đồng thời làm sáng tỏ khung lý thuyết của
quản lý nhà nước về BHTN trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế. Luận án đã cung cấp phương thức, công cụ và biện pháp tăng cường quản
lý nhà nước về BHTN nhằm nâng cao nhận thức, thúc đẩy sự tham gia của NLĐ,
tăng cường và hoàn thiện quản lý nhà nước về BHTN. Tác giả Phùng Thị Cẩm
Châu trong luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên” năm 2013, thì tập trung nghiên cứu đánh giá
việc thực hiện BHTN tại tỉnh Thái Nguyên trong một giai đoạn, qua đó mở ra một
góc nhìn cho NLĐ, công đoàn cơ sở, các DN, các cơ quan xây dựng chính sách
BHTN, các cơ quan quản lý BHTN nhận thức và thực hiện tốt hơn chính sách
BHTN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Liên quan đến quỹ BHTN, luận án tiến sỹ
“Quản lý Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” năm 2018, của tác giả Trần
Minh Thắng nghiên cứu kinh nghiệm về BHTN ở một số nước trên thế giới, phân
tích và đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHTN ở Việt Nam, chỉ ra nguyên nhân
chính làm cho quỹ hiện nay thặng dư do chính sách pháp luật về BHTN còn mang
tính thụ động, chủ yếu chỉ hướng đến việc chi trả TCTN, chưa sử dụng thực sự hiệu
quả cho các chính sách thị trường lao động chủ động với mục đích chuyển đổi, đào
tạo, nâng cao tay nghề cho NLĐ nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp có thể xảy ra
như một số nước trên thế giới đang triển khai. Ngoài ra, nhiều tác giả nghiên cứu
luận văn Thạc sỹ về BHTN như Ngô Thu Phương với đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp
trong Luật bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn
Thị Hoa với đề tài “Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, và
tác giả Nguyễn Thị Mộng Trầm đã nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp ở Việt Nam…
18

Tuy nhiên các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, các bài viết nói trên
nhìn chung chỉ đề cập tới tổng quan lĩnh vực thất nghiệp và BHTN trong điều kiện
nước ta bước đầu thực hiện chính sách BHTN cũng như đặc thù áp dụng pháp luật
về BHTN của các địa phương trên cả nước. Vì thế vẫn chưa có công trình khoa học
nào xem xét đến khía cạnh trục lợi chế độ BHTN nói chung, nhất là trục lợi BHTN
tại các địa phương, trong đó có địa bàn tỉnh Ninh Thuận, do đó có thể nói đề tài
“Vấn đề trục lợi bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay qua thực tiễn tại
Ninh Thuận” là luận văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về sự trục lợi chính sách
BHTN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
– Pháp luật về BHTN được quy định như thế nào?
– Thực trạng áp dụng pháp luật về BHTN tại tỉnh Ninh Thuận có những vấn
đề bất cập gì? Có hay không NLĐ và NSDLĐ trục lợi chế độ BHTN?
– Cần có giải pháp gì để hạn chế sự trục lợi chế độ BHTN?
4. Giả thuyết nghiên cứu:

Người lao động và NSDLĐ đã lợi dụng những vấn đề còn hạn chế của pháp
luật về BHTN cũng như sự phối hợp chưa tốt giữa ngành LĐTBXH và cơ quan
BHXH trong thực hiện quy trình chi trả chế độ TCTN để trục lợi chế độ BHTN.
Nghiên cứu này sẽ chỉ ra tình trạng trục lợi chế độ BHTN của NLĐ cả nước nói
chung và ở Ninh Thuận hiện nay nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
5. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
– Pháp luật về BHTN mà cụ thể là Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm
và Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc
làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
– Sự trục lợi của NLĐ và NSDLĐ về chế độ BHTN;
19

5.2. Không gian nghiên cứu:
Các tình huống trục lợi của NLĐ và NSDLĐ ở Việt Nam hiện nay, nhất là
các tình huống trục lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5.3. Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 10 năm, từ năm 2010 đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong chương 1 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải;… để làm
rõ cơ sở pháp lý về Bảo hiểm thất nghiệp.
Trong chương 2 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp định tính
và định lượng; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp điều tra xã hội học;
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia,… để xác định và thống kê các tình huống trục
lợi chính sách BHTN.
Trong chương 3 tác giả sẽ sử dụng các phương pháp: Phương pháp tìm lỗi;
Phương pháp lựa chọn giải pháp thông qua so sánh hiệu quả, … để lựa chọn và đề ra
các giải pháp.
7. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và các phụ lục, đề tài gồm có ba chương chính, chương 1
là nội dung cơ sở pháp lý về BHTN và nhận diện hành vi trục lợi BHTN. Trong
chương 2, thông qua thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận, tác giả sẽ trình bày pháp luật
chống trục lợi BHTN và tình hình trục lợi đã diễn ra trên cả nước nói chung và tại
địa bàn Ninh Thuận nói riêng. Với chương 3, tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm
hạn chế tình trạng trục lợi BHTN thông qua các đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
phạm pháp luật chưa hoàn thiện.

20

Chương 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BHTN VÀ NHẬN DIỆN HÀNH VI TRỤC
LỢI BHTN
1.1. Cơ sở pháp lý về Bảo hiểm thất nghiệp:
1.1.1. Khái quát về Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm thất nghiệp
Thuật ngữ “Bảo hiểm thất nghiệp” gồm hai thành tố: “bảo hiểm” và “thất
nghiệp”. Để làm rõ khái niệm BHTN là gì, chúng ta thử tìm hiểu từng thành tố được
định nghĩa như thế nào?
Bảo hiểm4 là trợ giúp hay đền bù về vật chất khi đau ốm, tai nạn, trong
trường hợp đương sự tham gia hoạt động bảo hiểm. Dưới góc độ kinh tế học, bảo
hiểm là một hệ thống các quan hệ kinh tế điều chỉnh sự hình thành, việc phân phối
và sử dụng quỹ bảo hiểm – nhằm xử lý các rủi ro, biến cố xảy ra. Bằng cách mỗi
người trong cộng đồng có thể gặp rủi ro cùng loại – cùng nhau đóng góp một khoản
phí vào quỹ chung, khi có một người hay nhóm người gặp rủi ro, bảo hiểm sẽ bù
đắp thiệt hại (về tài chính, tài sản, nhân mạng,…) cho họ bằng một khoản tiền mặt.
Thông qua phí bảo hiểm, bảo hiểm được xem như là một công cụ chuyển giao các
rủi ro tiềm năng từ một cá nhân sang cộng đồng một cách công bằng.
Thất nghiệp5 là không có việc làm để sinh sống. Trong kinh tế học, thất
nghiệp được hiểu là tình trạng NLĐ muốn có việc làm mà không tìm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số NLĐ không có việc làm trên tổng số lực lượng lao
động xã hội tại một thời điểm. Thất nghiệp chính là hệ quả của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.

Như vậy, BHTN được hiểu một cách đơn giản là một khoản bù đắp tài chính
cho NLĐ gặp rủi ro khi bị mất việc làm. Ở Việt Nam hiện nay, BHTN là một chế
độ dành cho NLĐ được quản lý, điều hành và triển khai thực hiện bởi ngành
LĐTBXH và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

4 Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý, NXB ĐH Quốc gia TPHCM năm 2011, trang 78
5 Theo Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý, NXB ĐH Quốc gia TPHCM năm 2011, trang 1484
21

Sau khi chuyển từ nền kinh tế bao cấp tập trung sang nền kinh tế thị trường
và bước vào hội nhập với kinh tế thế giới, bên cạnh những thành tựu đạt được về
kinh tế – xã hội, thì tình trạng thất nghiệp đang là một trong những vấn đề nan giải
và hết sức bức xúc ở nước ta. Hàng năm cả nước có hơn 01 triệu người bước vào
tuổi lao động, số lượng lao động trong độ tuổi mỗi năm tăng thêm hơn 400 ngàn
người6, nhưng khả năng đáp ứng vị trí việc làm của nền kinh tế lại có hạn. Bên cạnh
đó, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đổi
mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận không nhỏ NLĐ do nhiều
nguyên nhân khác nhau đã bị mất việc làm, đời sống khó khăn, ảnh hưởng đến
ASXH.
BHTN ra đời để góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho NLĐ được học
nghề, tìm việc làm mới. BHTN giúp giảm gánh nặng chi cho ngân sách Nhà nước
và DN7. BHTN không những hỗ trợ một khoản tài chính để NLĐ đảm bảo ổn định
cuộc sống trong thời gian mất việc mà còn thông qua các hoạt động tư vấn – giới
thiệu việc làm, đào tạo và đào tạo lại nghề nghiệp nhằm giúp cho NLĐ thất nghiệp
sớm tìm được việc làm mới ổn định và phù hợp.

Vậy, Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm đảm bảo những quyền lợi mà
NLĐ có tham gia sẽ được hưởng khi thất nghiệp. Quyền lợi BHTN mà NLĐ sẽ
nhận là được trả tiền mặt khi mất việc. Ngoài ra, còn bao gồm cả BHYT và hỗ trợ
chi phí đào tạo nghề trong quãng thời gian NLĐ tìm công việc mới.
1.1.1.2. Ý nghĩa của Bảo hiểm thất nghiệp
BHTN không chỉ là công cụ giải quyết vấn đề thất nghiệp trong xã hội mà
còn là chính sách giúp ổn định xã hội một cách tốt nhất. Đồng thời, BHTN có chức
năng bảo vệ, bù đắp những tổn thất về mặt tài chính cho NLĐ và giúp họ có khả
năng cũng như cơ hội quay lại thị trường việc làm. Bên cạnh đó, BHTN còn có
chức năng hạn chế “sự ỷ lại” của NLĐ vào các chính sách ASXH của Nhà nước,
khuyến khích họ chăm chỉ làm việc, sẵn sàng làm việc.

6 Nguồn số liệu từ “Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam” quý I/2019, do Bộ LĐTBXH công
bố ngày 10/7/2019
7 Trước khi có BHTN, NLĐ mất việc nhận trợ cấp mất việc làm từ ngân sách hoặc từ NSDLĐ
22

Ngoài những lợi ích nêu trên thì BHTN vừa đóng vai trò quan trọng đối với
DN, vừa đóng vai trò tối ưu đối với Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề xã
hội. Nhờ có BHTN, khi NLĐ bị mất việc, chủ doanh nghiệp không tốn phí trợ cấp
thôi việc cho NLĐ nên họ sẽ tiết kiệm chi phí và chủ động trong sử dụng nguồn lao
động, tạo động lực phát triển sản xuất. Cũng nhờ có BHTN mà gánh nặng ngân sách
của Nhà nước được giảm bớt khi có thất nghiệp xảy ra.
1.1.2. Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp
Pháp luật về BHTN được quy định cụ thể tại các văn bản: Luật Việc làm
năm 2013; Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ và Thông tư
28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH. Theo đó:
1.1.2.1. Đối tượng tham gia
Người lao động và người sử dụng lao động theo Điều 43, Luật Việc làm năm
20138. Loại trừ các đối tượng không thuộc diện tham gia sau đây:
– Những người đang hưởng lương hưu hàng tháng hoặc đang nhận trợ cấp
mất sức lao động hàng tháng nhưng tiếp tục có sự giao kết HĐLĐ với NSDLĐ9.
– NLĐ là giúp việc gia đình.
– Công chức10.
– Chủ doanh nghiệp.

8 Điều 43, Luật Việc làm 2013, “Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: (a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn;(b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời
hạn;(c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại
khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên
có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ
kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này”.
9 “Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì
không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
10 “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
23

– NLĐ là công dân nước ngoài11.
1.1.2.2. Mức đóng
– NLĐ: Đóng bằng 1% số tiền lương, tiền công hàng tháng theo HĐLĐ (do
NSDLĐ trích nộp thay).
– NSDLĐ: Đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công theo HĐLĐ của những
NLĐ đang tham gia BHTN. Đồng thời còn phải trích tiền lương, tiền công của từng
NLĐ để cùng đóng một lúc vào Quỹ BHTN.
– Đối với Nhà nước: Hỗ trợ từ 0,5 – 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
BHTN của những NLĐ tham gia BHTN, được trích từ ngân sách và mỗi năm sẽ
chuyển một lần vào Quỹ BHTN.
1.1.2.3. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 43 của Luật Việc làm năm
2013 đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ bốn điều kiện sau đây:
(1) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (gọi chung là
HĐLĐ), trừ hai trường hợp:
– NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;
– Chấm dứt HĐLĐ để hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng.
(2) Đã đóng BHTN từ đủ:
– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với
các loại HĐLĐ có xác định và không xác định thời hạn;
– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với
các loại HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng.
(3) Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm DVVL.
(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng
BHTN, trừ sáu trường hợp:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

11 Người lao động là công dân nước ngoài Luật chưa điều chỉnh.
24

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– NLĐ chết.
1.1.2.4. Chế độ hưởng
– Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
+ Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ
luật lao động đối với NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết
định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
– Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN:
+ Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN.
+ Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN
nhưng tối đa không quá 12 tháng.
– Thời điểm hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ
hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 1, Điều 46 của Luật Việc làm12.
1.2. So sánh với Bảo hiểm thất nghiệp của một số nước trên thế giới
1.2.1. Bảo hiểm thất nghiệp ở Hoa Kỳ
Tháng 8-1935, vấn để BHTN mới được đề cập đến trong Luật BHXH của
Hoa Kỳ13. Theo Luật này, bảo hiểm và TCTN là nhiệm vụ của chính quyền liên
bang và chính quyền các bang, nhằm bù đắp một phần tiền công cho NLĐ có mua
bảo hiểm cho thời gian bị mất việc làm (mà không phải do lỗi của họ). Luật chỉ đưa

12 Khoản 1, Điều 46 của Luật Việc làm “Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung
tâm DVVL do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập”.
13 “Bảo hiểm thất nghiệp ở Mỹ”, Trịnh Trọng Nghĩa, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, T. 388, S. 9 (2010)
25

ra nguyên tắc, định hướng chung về thời hạn, mức độ và quyền hưởng TCTN. Các
bang tùy theo tình hình kinh tế – xã hội, thị trường lao động, nhu cầu nhân lực của
các DN ở bang mình mà cụ thể hóa những chi tiết như thất nghiệp, mức trợ cấp,
thời hạn hưởng, mức thuế thất nghiệp và lương khởi điểm chịu thuế thất nghiệp của
bang trong phạm vi các mức trần tương ứng đã quy định ở Luật BHTN của liên
bang. Do vậy mức thuế BHTN, mức trợ cấp và thời hạn hưởng ở các bang có thể
khác nhau. Trong cùng một bang, các mức này cũng có thể khác nhau tùy theo
miền, vùng khí hậu và ngành nghề lao động nặng nhọc, độc hại. Tuy nhiên, ở tất cả
các bang, mức chi TCTN (từ Quỹ BHTN) đều gắn chặt với quyền lợi kinh tế, pháp
lý và thái độ, đạo đức của người thất nghiệp, không bị chi phối bởi mức sống của
gia đình và bản thân người thất nghiệp.
Theo quy định chung của liên bang:
* Những người từ 16 tuổi trở lên đã đăng ký xin việc làm ở các Sở Lao động
– Giới thiệu việc làm (công lập hoặc tư doanh), nhưng trong thời hạn 04 tuần lễ vẫn
chưa tìm được việc làm thì bị coi là thất nghiệp. Những công nhân bị sa thải hàng
loạt không phải lỗi của họ, sau 30 ngày vẫn chưa có việc làm mới đều bị coi là thất
nghiệp.
* Người được hưởng TCTN cần hội đủ các điều kiện sau:
– Phải là người thất nghiệp, không có việc làm,
– Phải lao động ổn định ít nhất là 06 tháng ở một ngành nghề có mua BHTN,
– Phải đáp ứng các yêu cầu được hưởng TCTN quy định ở Luật BHTN của
liên bang và của bang mình lao động.
* Những người bị thất nghiệp (không phải lỗi do họ) được hưởng TCTN ở
mức nhất định, tùy theo mức lương và thời gian đã lao động, nhưng không quá 70%
lương trước khi bị thất nghiệp với thời hạn không quá 26 tuần lễ.
Người bị thất nghiệp mà do lỗi tại bản thân họ (như: tự ý bỏ việc, vi phạm kỷ
luật lao động bị đuổi việc, tay nghề kém buộc phải thôi việc) hoặc đã được chủ
doanh nghiệp trả trợ cấp thôi việc thì không được hưởng TCTN. Để được hưởng
TCTN, người thất nghiệp nhất thiết phải làm đơn xin TCTN gửi lên Sở Lao động –

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *