VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
– TỔNG CỤC HẢI QUAN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN XUÂN TRUNG
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
đảm bảo tính khách quan, khoa học, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.
TÁC GIẢ
Nguyễn Phú Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI MỘT TỔ CHỨC
…………………………………………………
6
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực
………………………….
6
1.2. Khái quát nhân lực hải quan và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ công
chức ngành hải quan
……………………………………………………………………………………..
20
1.3. Cơ sở thực tiễn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức………………
21
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU – TỔNG CỤC HẢI QUAN
……………..
27
2.1. Khái quát về Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan …………………
27
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu –
TCHQ …………………………………………………………………………………………………………
36
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra chống
buôn lậu – TCHQ …………………………………………………………………………………………
43
2.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra
chống buôn lậu – TCHQ ……………………………………………………………………………….
50
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
……………………………
59
3.1. Yêu cầu và mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra
chống buôn lậu – TCHQ ……………………………………………………………………………….
59
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra
chống buôn lậu – TCHQ ……………………………………………………………………………….
61
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
73
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEM
Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
WCO
Tổ chức Hải quan Thế giới
CBCC
Cán bộ công chức
TCHQ
Tổng cục Hải quan
SHTT
Sở hữu trí tuệ
GTGT
Giá trị gia tăng
XNK
Xuất nhập khẩu
NSNN
Ngân sách nhà nước
SHTT
Sở hữu trí tuệ
AFTA
Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
ATIGA
Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN
TPP
Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
EUC
Hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan
VNACCS/VCIS
Hệ thống thông quan tự động/ Hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin nghiệp vụ
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu
…………………………………
29
Bảng 2.2. Biến động nhân lực giai đoạn 2015-2017
………………………………………….
32
Bảng 2.3 Quy mô cán bộ Cục Điều tra chống buôn lậu……………………………………..
34
Bảng 2.4. Thống kê cơ cấu giới tính, độ tuổi giai đoạn 2015– 2017
……………………
35
Bảng 2.5. Số lượng và cơ cấu trình độ học vấn CBCC Cục Điều tra chống buôn lậu
…………………………………………………………………………………………………………………..
38
Bảng 2.6. Số lượng CBCC Cục Điều tra chống buôn lậu theo chuyên môn năm
2017
……………………………………………………………………………………………………………
39
Bảng 2.7. Cơ cấu theo trình độ nhân lực tuyển mới tại Cục Điều tra chống buôn lậu
năm 2015 – 2017
…………………………………………………………………………………………..
44
Bảng 2.8. CBCC Cục chống buôn lậu tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng năm
2015 – 2017 …………………………………………………………………………………………………
46
Bảng 2.9. Số lượng Đảng viên và Đảng viên mới 2015-2017 …………………………….
49
Bảng 2.10. Đánh giá về công tác sử dụng lao động
…………………………………………..
51
Bảng 2.11. Đánh giá về mức độ hài lòng trong chăm sóc sức khoẻ …………………….
52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu hiện nay của Đảng và Nhà nước là
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể đáp ứng được
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động tích cực hội nhập quốc
tế. Đó là một trong những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất
nước 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 thể hiện trong Nghị quyết tại Đại hội lần thứ XII
của Đảng.
Bên cạnh đó, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang là một xu hướng dẫn
tới sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng lên cả về nội dung và hình
thức. Việt Nam hiện là thành viên của WTO, ASEAN, APEC, ASEM, WCO…song
song với đó là việc gia tăng nhanh chóng các hiệp định thương mại quốc tế và khu vực
với nhiều quy định, chính sách phức tạp hơn; các doanh nghiệp trong nước và quốc tế
hoạt động ngày càng đa dạng, hiện đại hơn; yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cũng ngày càng
cao hơn đối với ngành Hải quan. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi ngành Hải quan phải
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ về khuôn khổ pháp lý, về thủ tục hải quan, về cơ
cấu tổ chức bộ máy, về cơ sở vật chất, kỹ thuật, chất lượng nguồn nhân lực…
Cục Điều tra chống buôn lậu là một đơn vị trực thuộc khối cơ quan Tổng cục hải
quan, với chức năng chính là tham mưu và trực tiếp đấu tranh phòng chống tội phạm
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới nhận định yếu tố con người
luôn đóng vai trò quyết định và lực lượng chuyên trách đấu tranh chống buôn lậu được
xác định là chìa khoá then chốt trên mặt trận chống buôn lậu. Với đề án “Nâng cao
năng lực cho lực lượng hải quan chuyên trách chống buôn lậu đến năm 2020” Cục
Điều tra chống buôn lậu đã và đang tập trung rất nhiều vào việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao nhằm đáp ứng được yêu cầu chung của ngành Hải quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra chống
buôn lậu còn có những bất cập, hạn chế nhất định như trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
chưa thích ứng nhanh với những ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, những chính sách
pháp luật quốc tế, khả năng sử dụng ngoại ngữ…Một trong những nguyên nhân chính
là việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, đó cũng là thực tế
2
chung của ngành hải quan và của cả đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những luận điểm trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan” làm đề tài
luận văn thạc sĩ, hy vọng sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề hết sức quan trọng trong giai
đoạn hiện nay, nó đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu chuyên về quản trị nhân lực của các Viện và các Trường Đại
học trong cả nước. Đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố trên sách báo, tạp
trí như:
– “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế” của các tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (2012), NXB
Chính Trị Quốc Gia trình bày về những vấn đề lý luận chung, kinh nghiệm trong nước
và quốc tế về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế.
– “Quản trị nguồn nhân lực” của các tác giả Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân
Điềm (2012), NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã đề cập tới những lý thuyết về quản
trị trong các tổ chức nói chung.
– Luận án của Lương Công Lý “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam hiện nay” (2014) đã tổng hợp và phân tích một số vấn đề liên quan
đến chất lượng nguồn nhân lực và việc giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
– Luận án của Lê Thị Hồng Điệp “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” (2010) đã đánh giá về thực trạng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao và đề xuất được một số giải pháp để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức tại Việt Nam.
Các nghiên cứu trên đã khái quát lý luận về quản trị nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào
3
nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu về vấn đề Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đánh
giá thực trạng chất lượng nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải
quan, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục
Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nội dung cụ thể như sau:
– Hệ thống hoá vấn đề lý luận cơ bản về cán bộ, công chức và chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
– Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và các biện
pháp nâng cao chất lượng CBCC tại Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải
quan. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá về chất lượng và nâng cao chất lượng
CBCC tại Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan.
– Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan trên tất cả các mặt như: tuyển dụng,
điều động, sử dụng, chế độ chính sách, đào tạo…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng nhân lực tại Cục Điều tra chống
buôn lậu – Tổng cục Hải quan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng nhân lực tại Cục Điều tra chống
buôn lậu trên phạm vi toàn quốc.
Nội dung: Chất lượng nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu được phân tích
theo 3 nội dung thể lực, trí lực và tâm lực.
Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng nhân lực từ năm 2015 đến
nay và đề xuất các giải pháp đến 2025.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát, tiến hành phỏng vấn để thu thập các dữ liệu sơ
cấp.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Từ các nguồn báo cáo thường niên, báo cáo định kì,
các chính sách pháp luật và các hoạt động có liên quan đến vấn đề nhân lực tại Cục
Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, đề tài sử dụng phương pháp
phân tích dữ liệu sau:
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Tổng hợp số liệu nhân lực Cục Điều
tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan qua từng năm để so sánh sự tăng trưởng và
tổng hợp các tiêu chí.
Phương pháp điều tra xã hội học: thông qua hệ thống các câu hỏi để thu thập các
ý kiến chủ quan của cán bộ, công chức Cục Điều tra chống buôn lậu về thực trạng
nhân lực và nâng cao chất lượng nhân lực tại đơn vị.
Đối tượng điều tra: Do địa bàn hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu là
toàn quốc, tính chất công việc đặc thù các CBCC thường xuyên đi công tác xa không
có mặt ở đơn vị nên tác giả tập trung lấy phiếu điều tra tập trung vào số lượng CBCC ở
phía Bắc ở các phòng, đội, hải đội thuộc khối Văn phòng Cục.
Địa điểm số lượng mẫu: Chọn ngẫu nhiên 100 mẫu tại 11 đơn vị phòng, đội
thuộc khối cơ quan Văn phòng Cục.
Mục đích điều tra xã hội học: tiếp nhận ý kiến, sáng kiến của cán bộ, công chức để
làm cơ sở phân tích, đánh giá công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều
tra chống buôn lậu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Phân tích và đánh giá một số các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực, khảo sát, tìm hiểu để chứng minh sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng nguồn nhân lực.
5
Phân tích bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong, ngoài ngành; của hải quan
một số nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng, những thành tựu đạt được, hạn chế, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục
Điều tra chống buôn lậu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều
tra chống buôn lậu để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn tới của Ngành
Hải quan.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu đưa ra một số biện pháp cụ thể trong đề án “Nâng cao năng lực cho lực
lượng Hải quan chuyên trách chống buôn lậu đến năm 2020”.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực tại một tổ
chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Điều tra chống
buôn lậu – Tổng cục Hải quan
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
Cục Điều tra chống buôn lậu – Tổng cục Hải quan
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI MỘT TỔ CHỨC
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực đối với tổ chức
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Ở nước ta các khái niệm về nguồn nhân lực đã được sử dụng rộng rãi từ khi bắt
đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế. Điều này được thể hiện rõ trong các công trình
nghiên cứu, cụ thể:
Theo giáo trình Quản trị nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân ( năn 2004)
do tác giả Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân chủ biên thì “Nguồn nhân lực
được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này bao gồm cả thể lực và trí
lực. Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể, còn trí lực chỉ sự suy nghĩ, sự hiểu biết, am
hiểu, sự tiếp thu kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử, giá trị đạo đức, tác phong làm
việc, lòng tin của mỗi con người” [4,tr.7-8].
Theo cuốn Quản lý nhân lực của Doanh nghiệp (năm 2010) do tác giả Đỗ Văn
Phức chủ biên thì “Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng lao động mà tổ
chức cần và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài của tổ chức. Nhân lực của tổ chức là sức mạnh của lực lượng lao động, sức
mạnh của đội ngũ lao động” [16, tr.18].
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trường ĐH Kinh tế (2008) do tác giả
Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh chủ biên thì: “Nguồn nhân lực là sức lực con
người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày
càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào
đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người có sức lao
động”.
Nguồn nhân lực có nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Nghĩa rộng: là dân số sống trong một quốc gia, khu vực, địa phương, được đăng
ký thường trú trên một địa phương nhất định.
Nghĩa hẹp: là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động do pháp luật quy định độ
7
tuổi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất.
Nhìn nhận từ góc độ cá nhân, con người trong tổ chức: Nguồn nhân lực là nguồn
lực của con người trong tổ chức, bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực.
Nhìn nhận từ khía cạnh xã hội: Nguồn nhân lực trong một tổ chức được hiểu là
toàn bộ nhân viên làm việc trong tổ chức đó, được quản lý, sử dụng và trả lương theo
quy định.
Từ các quan điểm và nhận định trên ta có thể rút ra một nhận định chung về
nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân, có kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để hình thành, duy trì và đóng góp vào
sự phát triển chung của tổ chức, doanh nghiệp, xã hội, nguồn nhân lực bao gồm tất cả
các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội, là tất cả các thành viên
trong tổ chức, doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo
đức để thành lập, duy trì và phát triển tổ chức, doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tổ chức
Quá trình hình thành và phát triển của xã hội đã chứng minh rằng, trong mọi giai
đoạn, con người luôn là yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Đặc biệt sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế xã hội thì nguồn
nhân lực càng trở nên quan trọng cho sự phát triển bền vững của một tổ chức, doanh
nghiệp và được các tổ chức, doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng
hiệu quả hơn. Có thể nói nguồn nhân lực là “tài sản” quý giá nhất của một tổ chức,
doanh nghiệp. Vai trò của nguồn nhân lực được thể hiện:
Một là, nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển: Các nguồn lực khác với
vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, vị trí địa lý…là những khách thể, chịu sự
khai thác cải tạo của con người. Các nguồn lực này chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng,
muốn sử dụng và phát huy tác dụng của nó phải có sự kết hợp với nguồn lực con
người, thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Con người với tất cả những
năng lực, phẩm chất tích cực của mình bao gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, tính
năng động, sáng tạo… tác động vào các nguồn lực khác và gắn kết chúng lại để tạo ra
hoạt động lao động phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Chính con người là nhân tố làm
thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động
8
trí tuệ. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn của công nghệ 4.0, khoa học công
nghệ ngày càng phát triển thì thì con người là nhân tố tạo ra các tư liệu lao động hiện
đại đưa chúng vào trong hoạt động sản xuất. Nếu không có cong người thì những
nguồn lực khác chỉ là những vật chất vô tri, vô giác hoặc không thể phát huy được
tiềm năng của mình. Như vậy, để xã hội phát triển thì động lực lớn nhất, quan trọng đó
chính là khả năng của con người.
Hai là, nguồn nhân lực là mục tiêu của sự phát triển: Con người luôn hướng tới
sự phát triển toàn diện của bản thân, chính vì vậy bất kể một hoạt động nào của con
người đều có một mục đích, mục tiêu cụ thể, rõ ràng. Mọi hoạt động sản xuất đang
diễn ra cũng nhằm một mục đích cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của con người,
làm cho cuộc sống của con người không những đầy đủ về vật chất mà còn cả tinh thần.
Điều đó có nghĩa nhu cầu tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần của con người có tác
động trực tiếp và quyết định tới việc cung ứng hàng hoá trên thị trường. Theo thời gian
và sự phát triển tự nhiên, nhu cầu của con người trở nên đa dạng và phong phú, do đó
việc sản xuất cung ứng hàng hóa cũng nhiều và đa dạng hơn. Qua đó có thể thấy, phát
triển kinh tế xã hội suy cho cùng là vi nhu cầu của con người – của nhân lực.
Ba là, nguồn nhân lực là nguồn lực quyết định việc phát huy các nguồn lực khác:
Nguồn lực là tổng thể những tiềm năng, năng lực của mỗi cá nhân và cộng đồng đã và
đang và sẽ tạo ra sức mạnh để thúc đẩy xã hội phát triển. Nguồn lực con người bao
gồm cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Theo Chủ nghĩa Mác – Lê Nin đưa ra
những luận điểm khẳng định vai trò to lớn của con người đối với sự phát triển của xã
hội như “Con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội con người là yếu tố quan
trọng nhất trong lực lượng sản xuất”. Vai trò của con người lại càng được thể hiện rõ
nét khi đặt chúng trong mối quan hệ với các nguồn lực khác. Cụ thể như: vốn, tài
nguyên…rất cần cho sự phát triển, tuy nhiên các nguồn lực này không thể tự phát huy
tác dụng và nó sẽ cạn kiệt trong quá trình sử dụng. Trong khi đó nguồn lực từ con
người là chủ thể khơi nguồn tác dụng của các nguồn lực tự nhiên và bản thân nó có thể
tái sinh, phục hồi phát triển trong khai thác và sử dụng.
Bốn là, nguồn nhân lực quyết định đến giá trị gia tăng trong quá trình sản xuất –
kinh doanh: Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh
9
thần. Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình cộng
với các yếu tố, nguồn lực khác tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần. Mặt khác, chính
con người lại là người sử dụng và tiêu dùng của cải, vật chất và tinh thần để tồn tại và
phát triển thông qua quá trình phân phối và phân phối lại. Như vậy có thể thấy nguồn
nhân lực, hay chính con người là yếu tố quyết định đến giá trị gia tăng trong quá trình
sản xuất và kinh doanh.
Năm là, nguồn nhân lực là chủ thể và khách thể trong quá trình phát triển kinh tế
– xã hội: Như chúng ta đã biết, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất là hoạt động có
ý thức của con người. Con người tác động vào tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phục vụ
cho mục đích của con người. Lao động sản xuất là sự kết hợp giữa ba yếu tố: đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động (nhân lực). Vì sức lao động gắn liền với con
người mà suy cho cùng con người luôn sáng tạo và sử dụng đối tượng lao động, tư liệu
lao động để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho lợi ích của con người. Bên cạnh đó chất
lượng nhân lực càng được nâng cao về mặt thể lực, trí lực thì càng sáng tạo ra những tư
liệu sản xuất hiện đại, sử dụng các tư liệu sản xuất càng hiệu quả, tạo ra năng suất lao
động càng cao, chất lượng của cải ngày càng dồi dào, phong phú… Như vậy có thể nói
nhân lực là chủ thể trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về nhân lực và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực là yêu cầu hết sức quan trọng đối với tất cả mọi tổ chức, doanh nghiệp. Bởi lẽ
sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả là một chiến lược lâu dài đối với các tổ chức, doanh
nghiệp điều đó không chỉ làm cho bộ máy tổ chức hoạt động tốt mà còn là một biện
pháp giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Việc sử dụng nhân lực hợp lý sẽ đem lại hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh.
Theo cuốn Quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức của tác giả Bùi Văn Nhơn
(năm 2006) “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nhân lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yêu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực.
Đó là yếu tố phản ánh trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ của người lao động trong
10
quá trình làm việc”
Theo cuốn Quản lý nhân lực của doanh nghiệp (năm 2007) của tác giả Đỗ Văn
Phức “Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân
lực về mặt toàn bộ và về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu nhân lực cho hoạt
động của doanh nghiệp là toàn bộ và cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết cho
việc thực hiện, hoàn thành tố nhất những nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời gian
trước mắt và trong tương lai xác định. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
thể hiện ở sức mạnh hợp thành của các khả năng lao động. Tuy nhiên, trong doanh
nghiệp chất lượng lao động được đánh giá thông qua các mối quan hệ giữa chi phí
(thời gian) lao động với hiệu quả lao động” (9, trang 4).
Từ những quan điểm trên ta có thể thấy chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là
mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về thể lực, trí lực, tâm lực của nguồn nhân lực.
1.1.2.2. Các nội dung đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
a) Nội dung về trí lực (năng lực về trình độ, trí tuệ)
Năng lực về trình độ chuyên môn, trí tuệ tức là trí lực là tiêu chí đầu tiên và quan
trọng nhất có tính chất quyết định đánh giá chất lượng nhân lực. Trí lực được xác định
bởi những kiến thức chung về khoa học, trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm
thực tế và khả năng tư duy, phán đoán của mỗi con người. Trí lực là một hệ thống
thông tin đã được xử lý và lưu giữ lại trong bộ óc của mỗi người, được thực hiện qua
nhiều kênh khác nhau. Nó được hình thành và phát triển thông qua việc học tập và quá
trình lao động sản xuất, phát triển của con người. Việc nắm vững được những tri thức
cơ bản giúp cho người lao động gặp được nhiều thuận lợi trong công việc, có khả năng
cao trong phân tích, giải quyết các vấn đề. Trí lực của người lao động thường được
đánh giá theo các tiêu chí:
+ Về trình độ văn hoá: Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của một người đối với
kiến thức phổ thông. Đây là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng, phản ánh chất lượng
nguồn lao động cũng như trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Trình độ văn hóa của
nguồn lao động được thể hiện qua các quan hệ tỷ lệ như: Số lượng và tỷ lệ người lao
động biết chữ và chưa biết chữ; Số lượng và tỷ lệ người lao động học qua các bậc học:
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
11
học, trên đại học; Số năm đi học trung bình của nguồn lao động tính từ 25 tuổi trở lên.
+ Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn là những kiến thức, kỹ
năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu của vị trí công việc đang đảm
nhận trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp của nguồn lao động.
Đây cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, chính quy. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thể hiện qua các chỉ tiêu như: Số lượng và tỷ lệ lao động được
đào tạo và chưa qua đào tạo; Số lượng và tỷ lệ lao động bậc Trung học chuyên nghiệp,
Cao đẳng, Đại học; Số lượng và tỷ lệ lao động trên Đại học; Trình độ kỹ thuật là thuật
ngữ dùng để chỉ trình độ của bộ phận lao động được đào tạo từ các trường kỹ thuật,
các kiến thức được trang bị riêng về các lĩnh vực kỹ thuật nhất định.
+ Về kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm chính là những khả năng liên quan đến sự lãnh
đạo, huấn luyện, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Theo tổng hợp nghiên
cứu của các nước và thực tế Việt Nam, top 10 kỹ năng quan trọng cho người lao động
Việt Nam trong thời đại hiện nay là: Kỹ năng học và tự học; Kỹ năng lãnh đạo bản
thân và hình ảnh cá nhân; Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm; Kỹ năng lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý công việc; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng thuyết trình; Kỹ
năng giao tiếp; Kỹ năng giải quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng thương
thuyết, đàm phán. Việc trang bị trang đầy đủ, toàn diện những kỹ năng mềm góp phần
bổ trợ và hoàn thiện hơn năng lực làm việc của người lao động và quyết định vị trí của
người lao động trong một tập thể. Tất cả các yếu tố này giúp cho công việc và mối
quan hệ trong công việc trở nên chuyên nghiệp hơn.
+ Về năng lực ngoại ngữ, tin học: Thông thạo ngoại ngữ đang dần trở thành một
kỹ năng không thể thiếu, là tiêu chuẩn hàng đầu để các công ty lớn tuyển nhân viên
cũng như cất nhắc vào những vị trí quản lý. Việc biết ngoại ngữ không những là yêu
cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ
thường xuyên được đổi mới mà còn là một năng lực cần thiết trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Cũng như ngoại ngữ, các nhà tuyển dụng luôn yêu cầu các ứng viên
phải có kiến thức về tin học để sử dụng máy tính, các phần mềm văn phòng, sử dụng
internet thành thạo. Người lao động cũng nên ý thức được rằng việc sử dụng máy tính
và internet thành thạo sẽ là một công cụ hữu hiệu phục vụ không chỉ cho công việc mà
12
cho cả cuộc sống hàng ngày, là chìa khóa mở ra nhiều cơ hội trong thời đại hiện nay.
Như vậy, việc thông thạo ngoại ngữ, tin học là chìa khóa quan trọng, giúp người
lao động tiếp cận với nền tri thức tiên tiến, hỗ trợ đắc lực cho công việc. Một khi đã
nắm vững ngoại ngữ, tin học cộng với năng lực chuyên môn tốt người lao động có thể
hội nhập một cách dễ dàng vào thị trường lao động hơn.
b) Nội dung về thể lực (thể lực và thẩm mỹ)
Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc sức
khoẻ và rèn luyện từng cá nhân cụ thể. Một cơ thể khoẻ mạnh, thích nghi với mối
trường sống thì năng lượng nó sinh ra sẽ đáp ứng được yêu cầu của mọi hoạt động.
Thể lực quyết định đến khả năng hoạt động của con người, phải có thể lực con người
mới có thể học tập, làm việc để phát triển trình độ và các mối quan hệ của mình trong
xã hội.
Bộ Y tế quy định thể lực của người lao động được phản ánh qua các tiêu chí:
Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nguồn lao động
Loại
sức
khỏe
NAM
NỮ
Chiều cao
(cm)
Cân nặng
(kg)
Vòng ngực
(cm)
Chiều cao
(cm)
Cân nặng
(kg)
Vòng ngực
(cm)
1
>=163
>=51
>=81
>=154
>=48
>=76
2
160-162
47-50
78-79
152-153
44-47
74-75
3
157-159
43-46
75-77
150-151
42-43
72-73
4
155-156
41-42
73-74
148-149
40-41
70-71
5
153-154
40
71-72
147
38-39
68-69
6
=<152
=<39
=<70
=<146
=<37
=<68
Nguồn: Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP
Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, chỉ tiêu về tình trạng bệnh tật (các giác quan nội
khoa, ngoại khoa, thần kinh, tai, mũi, họng…) của người lao động.
Các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, các
chỉ tiêu về tỷ lệ sinh tử, suy dinh dưỡng, tỷ lệ biến động tự nhiên, cơ cấu giới tính của
quốc gia, khu vực.
Thẩm mỹ được hiểu đơn giản nhất là sự cảm nhận của con người về cái đẹp.
Thẩm mỹ là nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy tâm lý, làm tăng năng suất lao động, thông
13
qua nhu cầu nó còn tham gia nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, vai trò chủ
yếu nhất của thẩm mỹ là làm giàu cho đời sống tinh thần. Tiêu chuẩn của thẩm mỹ về
con người trong thời kỳ hiện đại là khả năng hợp tác, là sự hài hoà giữa đời sống tinh
thần và vật chất.
c) Nội dung về tâm lực (ý thức, thái độ, hành vi đạo đức trong công việc và trong
cuộc sống)
Tâm lực là sức mạnh tâm lý của con người. Tâm lực cao hay thấp thể hiện ở mức
độ nhận thức, ý thức trách nhiệm về động cơ làm việc, ý chí phấn đấu, thái độ và tác
phong làm việc, kỷ luật lao động, tính tự lập trong thực thi nhiệm vụ, tinh thần hợp tác
tương trợ, khả năng làm việc tập thể và lòng trung thành với tổ chức, doanh nghiệp.
Tâm lực phản ánh nhân cách, thẩm mỹ, quan điểm sống, nét văn hóa của con
người trong xã hội. Trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố cấu thành chất lượng
nhân lực thì nhân cách, đạo đức đóng vai trò rất quan trọng. Sự phát triển của nhân
cách đạo đức đem lại cho con người khả năng thực hiện tốt hơn sự tương tác với chức
năng kinh tế, với chức năng xã hội và là cơ sở tâm lý cho việc nâng cao năng lực sáng
tạo trong lao động. Định hướng, phát triển nhân cách, đạo đức, xây dựng ý thức, tác
phong làm việc giúp con người có khả năng nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong
hoạt động thực tiễn. Do vậy, một tổ chức muốn nâng cao chát lượng nhân lực, ngoài
việc quan tâm nâng cao kiến thức, nâng cao sức khoẻ, thì cần phải coi trọng cả nâng
cao tâm lực.
Tâm lực biểu hiện ở phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm
việc, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật…Tác phong làm việc được hiều là cách ứng
xử, phong cách làm việc, giao tiếp…Tác phong làm việc chuyên nghiệp không những
giúp nhân lực hoàn thành tốt công việc với hiệu suất cao mà còn xây dựng hình ảnh
chuyên nghiệp, khiến cấp trên và đồng nghiệp tin tưởng vào khả năng của mình. Tinh
thần trách nhiệm là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại, đến sự phát
triển bền vững của một cá nhân hay cả một xã hội. Tinh thần trách nhiệm là việc dám
nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm, được thể hiện qua cả lối sống và làm việc của
mỗi cá nhân. Ý thức kỷ luật là việc tuân thủ nội quy, quy định của tổ chức, bao gồm
thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, bảo vệ bí mật, an toàn vệ sinh lao động ở nơi
14
làm việc…Ngày nay, phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc quan tâm nâng cao mặt
bằng và dân trí, nâng cao sức khoẻ cho mỗi con người, cho cộng đồng xã hội, thì cần
coi trọng xây dựng đạo đức, nhân cách, lý tưởng cho con người.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
a) Các yếu tố khách quan
* Yếu tố kinh tế - xã hội:
Hệ thống chính trị, pháp luật và các chính sách xã hội cũng là một trong những
yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực. Hệ thống chính sách được xây dựng
luôn nhằm vào mục tiêu vì con người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực
không thể không nghiên cứu đến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước như Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Lao động, chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; các chính sách, định hướng phát triển kinh tế, xã hội.
Thực tiễn cho thấy, sức sống và trình độ phát triển lực lượng sản xuất hiện đại
đều bắt nguồn từ trình độ xã hội hóa, tạo ra mối quan hệ giữa các nguồn lực xã hội với
các nhu cầu xã hội, bởi khi sản xuất và tiêu dùng ngày càng có tính chất xã hội thì sẽ
đánh thức mọi tiềm năng về vật chất và trí tuệ của xã hội vào phát triển kinh tế thị
trường. Mức độ khai thác các tiềm năng vật chất của xã hội thể hiện rõ ở quy mô phát
triển của lực lượng sản xuất, còn mức độ huy động và sử dụng tốt các tiềm năng trí tuệ
của xã hội là chỉ số về chất lượng và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại
hay chính là chất lượng nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mặc dù người lao động có nhiều cơ hội lựa
chọn việc làm theo khả năng của mình, xong họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức,
cạnh tranh, thậm trí là thất nghiệp. Vì vậy, người lao động cần phải được định hướng và
đào tạo để có được trình độ chuyên môn cơ bản, kỹ năng, có sức khỏe tốt, tác phong làm
việc chuyên nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Mối
quan hệ giữa nâng cao chất lượng nhân lực và Kinh tế - xã hội là mối quan hệ qua lại hai
chiều. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì khả năng đầu tư nâng cao chất lượng nhân lực
ngày càng tăng, tạo mọi cơ hội và môi trường thuận lợi cho phát triển, nâng cao chất
lượng nhân lực và ngược lại nhân lực chất lượng cao sẽ tác động giúp cho nền Kinh tế -
15
xã hội của một quốc gia ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
* Hệ thống giáo dục, đào tạo:
Theo Cherrington (1995) “Đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ
năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể còn phát triển liên quan đến
việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện công việc tốt hơn”.
Theo cuốn Quản trị nguồn nhân lực của tác giả Trần Kim Dung (năm 2009)
“Huấn luyện, đào tạo, phát triển là quá trình giúp con người tiếp thu những kiến thức,
học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng
thực hiện công việc của cá nhân”.
Nhân lực chất lượng cao là những con người được đầu tư, phát triển có kỹ năng,
có kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực tư duy, sáng tạo…Do đó bên cạnh việc
tuyển dụng thì công tác giáo dục, đào tạo là một phần hêt sức quan trọng đối với mỗi
tổ chức, doanh nghiệp. Giáo dục được coi là một phương pháp quan trọng nhất để phát
triển tiềm năng của con người. Giáo dục bao gồm cả giáo dục nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ lẫn văn hoá, phẩm chất đạo đức. Kết quả của giáo dục sẽ làm
tăng lực lượng lao động có trình độ khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công
nghệ. Hiện nay, với nền kinh tế công nghiệp đang phát triển ngày càng nhanh chóng
thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế thì vai trò của giáo dục còn được đánh giá
qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ được
đào tạo nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Ở Việt Nam, giáo dục, đào tạo đang được xem là đòn bẩy để phát triển nguồn
nhân lực nước nhà trong giai đoạn hiện nay. Chương trình phát triển giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2011-2020 đã xác định mục tiêu: tăng tỷ trọng số người tốt nghiệp phổ
thông cơ sở trong độ tuổi lao động lên 80% và tỷ lệ những người lao động qua đào tạo
trong tổng số lao động lên 30% vào năm 2020.
* Khoa học và công nghệ:
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4.0 như hiện nay có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nhân lực. Sự phát triển kinh tế-xã hội trên thế giới
thực chất là cuộc chạy đua phát triển về khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở nâng cao chất lượng lao
16
động. Những tiến bộ của khoa học và công nghệ làm thay đổi cơ cấu lao động, thay
đổi tính chất, nội dung của lao động, làm cho lao động trí óc tăng dần và lao động chân
tay ngày càng có xu hướng giảm đi. Tiến bộ của khoa học và công nghệ tạo nên sự
cạnh tranh về năng suất, chất lượng, giá thành của hàng hóa. Xu hướng nhiều ngành
nghề kỹ thuật hiện đại xuất hiện, các ngành nghề thủ công mất đi, kiến thức người lao
động tăng nhưng kỹ năng sẽ bị mất dần. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đã
làm thay đổi nội dung, phương pháp đào tạo từ giáo dục phổ thông đến đại học, từ
định hướng nghề nghiệp đến thực tế dạy nghề. Do vậy, cần phải liên tục cải tiến,
chương trình, phương thức đào tạo để tạo điều kiện cho người lao động có thể học tập
nâng cao trình độ trước những thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ, đáp
ứng được yêu cầu công việc trong hiện tại và tương lai.
* Trình độ phát triển y tê:
Trình độ phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động là một trong
những yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực. Sức khoẻ ở đây không chỉ
đơn thuần là bệnh tật mà còn được hiểu là sự hoàn thiện cả về mặt thể chất và tinh thần
cho người lao động. Trình độ y tế phát triển kèm theo là chế độ thăm khám chữa bệnh
thường xuyên, chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi, làm việc, vệ sinh môi trường làm
việc, vệ sinh an toàn lao động…đều phải được quan tâm một cách thường xuyên. Nhu
cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản của con người để duy trì sự sống và giúp con
người phát triển, hoàn thiện bản thân. Việc cung cấp dinh dưỡng sẽ tác động trực tiếp
đến sức khoẻ của con người, tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất. Theo tiêu chuẩn
của Liên hợp quốc thì mức năng lượng cần đảm bảo là 2200 calo/người/ngày do vậy
để có thể duy trì và tái tạo sức lao động thì chế độ dinh dưỡng cho người lao động luôn
phải được quan tâm. Hiện nay, trong các khu công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam, đặc biệt như Nhật Bản và Hàn Quốc đã có những sự quan tâm rõ rệt trong
chế độ ăn uống cho người lao động. Vấn đề về chăm sóc sức khoẻ và chế độ bảo hiểm
cũng là một phần quan trọng trong các chính sách xã hội của nhà nước nhằm đảm bảo
các quyền lợi cho người lao động. Lẽ đương nhiên việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ
trước tiên thuộc về mỗi cá nhân, nhưng vẫn cần sự trợ giúp mang tính xã hội, có sự trợ
giúp đó là sự trợ giúp mang tính Nhà nước, ở đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng là
17
người tổ chức quản lý và bảo trợ.
b) Các yếu tố chủ quan
Tổng hợp lại các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực đó
là các chính sách, kế hoạch, định hướng phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp. Các chính sách đó bao gồm: chính
sách tuyển dụng, thu hút nhân lực; phân tích, đánh giá nhân lực, bố trí sử dụng nhân
sự, đào tạo và sử dụng nhân lực sau đào tạo (bao gồm cả phát triển nghề nghiệp và quy
hoạch bổ nhiệm); Các chính sách tạo động lực cho người lao động: xây dựng hệ thống
thù lao lao động, khen thưởng kỷ luật; Chính sách xây dựng môi trường làm việc và
xây dựng quy định văn hoá công sở…Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phải được xây dựng trên cơ sở quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động. Một chính
sách hợp lý, rõ ràng sẽ đáp ứng được nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức đó;
khuyến khích được người lao động hăng say làm việc và học tập để nâng cao chất
lượng tay nghề.
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1.3.1. Khái niệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực, nó bao gồm nhiều hoạt động nâng cao về mặt thể lực, trí lực, tâm lực
của con người.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các nội dung làm tăng giá trị cho
con người trên mọi mặt về phẩm chất đạo đức, về thể chất, về năng lực trí tuệ, thẩm
mỹ thông qua các chính sách phát triển nhân lực giúp con người hoàn thiện hơn, có
khả năng hoàn thành nhiệm vụ trong tổ chức và trong cả cuộc sống của chính mình.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là gia
tăng giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như
kỹ năng nghề nghiệp giúp con người trở thành người lao động có năng lực, phẩm chất
mới cao hơn, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Thông qua chất lượng nguồn nhân lực thể hiện rõ ở sự phát triển kinh tế - xã hội, chất
lượng cuộc sống và mức độ văn minh của một quốc gia.
Hiện nay, hoà chung với quá trình toàn cầu hoá đã đưa nền kinh tế vào một giai
18
đoạn quá độ của nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghiệp hoá sang
nền kinh tế tri thức, trong đó tri thức chính là lực lượng sản xuất thì việc nâng cao chất
lượng nhân lực phải là lực lượng tiên phong, tiếp cận với kinh tế tri thức. Vì vậy hơn
bao giờ hết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ là giải pháp đột phá trong tiến trình
đẩy mạnh sự phát triển của đất nước để hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Các phương pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tuyển dụng nhân lực: Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để
đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức và bổ sung lực lượng nhân lực cần thiết nhằm
thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Tuyển dụng chính là quá trình cung cấp yếu tố
đầu vào cho tổ chức mà ở đây chính là nhân lực. Quá trình tuyển dụng bao gồm 03
khâu cơ bản là thu hút, tìm kiếm và tuyển chọn nhân lực. Chúng có mối quan kệ chặt
chẽ với nhau, nếu thu hút, tìm kiếm tốt thì sẽ có nhiều điều kiện để lựa chọn nhân sự
chất lượng cao, đồng thời cũng làm tăng uy tín của tổ chức trong công tác tuyển dụng,
điều này tác động ngược lại sẽ lại thu hút được nhiều người lao động tìm đến với tổ
chức đó.
Công tác tuyển dụng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng nhân lực của tổ chức. Nguồn lực không chỉ có ở bên trong mà phần lớn là ở bên
ngoài. Để có được nguồn nhân lực tốt, tổ chức cần xây dựng những khung tiêu chuẩn
tuyển dụng. Việc xây dựng khung tiêu chuẩn sẽ giúp nhà tuyển dụng, tổ chức tìm kiếm
được những nhân lực có chất lượng tốt, góp phần làm tăng tỷ lệ chung về chất lượng
nhân lực trong tổ chức của mình.
Việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực cũng đóng vai trò rất quan trọng, phải đảm
bảo khi đưa ra các điều kiện về tiêu chuẩn tuyển dụng cho vị trí nào thì phải bố trí
đúng với công việc đó. Bởi khi bố trí đúng vị trí với trình độ chuyên môn đào tạo, phù
hợp với khả năng từng người sẽ giúp thúc đẩy được sức sáng tạo và sức lao động của
người đó trong công việc.
Công tác đánh giá thực hiện công việc của người lao động cũng là một trong
những công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Làm tốt công tác đánh giá sẽ góp
phần tạo động lực cho người lao động, sẽ tác động đến tinh thần trách nhiệm, lòng
nhiệt tình, sự say mê sáng tạo, giúp người lao động hoàn thành được nhiệm vụ đạt hiệu
19
quả cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của tổ chức và của cả xã hội.
Hầu hết các tổ chức đều xây dựng cho mình một khung tiêu chí đánh giá chất
lượng công việc của người lao động. Những tổ chức biết quan tâm, chú trọng đến công
tác đánh giá nhân lực sẽ có nhiều lợi thế trong việc thu hút nguồn nhân lực mới và thúc
đẩy tinh thần của nhân lực cống hiến cho sự phát triển của tổ chức đó.
- Chính sách đào tạo cho người lao động: Đào tạo là quá trình cung cấp cho
người lao động những thông tin, kỹ năng và sự hiểu biết về công việc của tổ chức.
Người lao động luôn có nhu cầu về đào tạo và bồi dưỡng để được nâng cao trình độ
chuyên môn để có cơ hội phát triển khả năng của bản thân. Trên cơ sở phân tích nhu
cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết, cơ sở xác định
được nhu cầu đào tạo là đối chiếu về khả năng thực hiện công việc của người lao động
so với yêu cầu công việc đang đảm nhận với mục tiêu dự kiến đã định để tìm ra những
nguyên nhân yếu kém về trình độ, kiến thức, kỹ năng của người lao động với công
việc được giao. Một số hình thức đào tạo:
- Giáo dục đào tạo tại trường lớp: Truyền đạt những kiến thức chung, phổ thông
nhất về những kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện được công việc
hiện tại và trong tương lai về một nghề nào đó.
- Tự đào tạo: là hình thức doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động có trình độ,
tay nghề cao, có kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp các đối tượng được đào tạo. Hình
thức này là bổ sung kiến thức, kỹ năng cho lao động mới. Phương pháp này đơn giản,
tiết kiệm thời gian, chi phí. Tuy nhiên lại không mang tính hệ thống và thiếu kiến thức
cơ bản.
- Chính sách đãi ngộ đối với người lao động: Đãi ngộ là quá trình chăm lo vật
chất và tinh thần cho người lao động để người lao động có thể toàn tâm, toàn ý hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào hoàn thành mục tiêu chung của một tổ
chức. Chính sách đãi ngộ được thể hiện thông qua 2 hình thức cơ bản nhất là khuyến
khích vật chất và khuyến khích tinh thần.
Khuyến khích vật chất có thể là lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp, chế độ phúc lợi
xã hội, cho đi du lịch, nghỉ mát định kỳ…
Khuyến khích tinh thần có thể là bố trí sử dụng lao động hợp lý, cải thiện điều
20
kiện làm việc, xây dựng bầu không khí, môi trường làm việc thoải mái, tạo điều kiện
thăng tiến cho người lao động, được kính trọng, đối xử công bằng…
Việc đãi ngộ nhân sự giúp tái sản xuất, nâng cao sức lao động, giúp giữ chân
những lao động có chất lượng cao, thu hút nhân tài cho tổ chức.
- Tạo môi trường cạnh tranh: Môi trường cạnh tranh cũng ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực. Trong một tổ chức có môi trường cạnh tranh tốt sẽ giúp người
lao động có động lực để phát huy hết khả năng, hoàn thiện năng lực của bản thân, vượt
lên để có những thành tích đóng góp cụ thể vào kết quả chung của tổ chức đó.
1.2. Khái quát nhân lực hải quan và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ công
chức ngành hải quan
1.2.1. Nhân lực ngành hải quan
Nhân lực hải quan được hiểu là toàn bộ đội ngũ, cán bộ công chức, viên chức,
người lao động hoạt động trong ngành Hải quan. Theo quy định tại Điều 12 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 thì Hải quan Việt Nam là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu, thực hiện
pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Để thực
hiện những nhiệm vụ đó, theo quy định ngành Hải quan phải có một số lượng cán bộ,
công chức, viên chức người lao động làm việc tại các cửa khẩu, cảng biển, các vị trí có
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá…Hiện nay, số lượng cán bộ, công chức, viên chức
người lao động hoạt động trong ngành hải quan khoảng trên 10.000 người.
1.2.2. Đặc điểm nhân lực ngành hải quan
Nhân lực hải quan là nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu đa dạng về
công việc. Ngành hải quan với vai trò là chìa khoá cho nền kinh tế đất nước, là cầu nối
giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó là sự phát
triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi cán bộ, công chức hải quan phải có trình độ am
hiểu sâu về nghiệp vụ điều tra chống buôn lậu. kiểm tra, kiểm soát hàng hoá, kiểm tra
sau thông quan, hệ thống văn bản pháp luật trong nước, các hiệp định và điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu…Đặc biệt cán bộ, công chức Cục điều
tra chống buôn lậu, là đơn vị có chức năng khởi tố các vụ án hình sự trong lực lượng