BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
———-***———–
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN :
GS.TS ĐỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị.
Học viên cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luân văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học
viên. Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.Đỗ Kim Chung,
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã giúp đỡ học viên trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế TP Bắc Ninh, các ban ngành cùng với các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã giúp học viên trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cám ơn!
Hà Nội….. tháng ….. năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
………………………………………………………………………………………..
i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………… iii
DANH MỤC BẢNG ………………………………………………………………………………….
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………..viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………………………………………………
ix
1.
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………..
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………………..
1
1.2
Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………………………
2
1.2.1 Mục tiêu chung
…………………………………………………………………………………
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
…………………………………………………………………………………
2
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………………..
2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………..
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………………………..
2
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN …………
4
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN
……………………………………………………
4
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
……..
4
2.1.2 Vai trò của quản lý thuế
……………………………………………………………………..
7
2.1.3 Đặc điểm quản lý thuế TNDN …………………………………………………………….
8
2.1.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ……………………………………….
8
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp …………………………………………………………………………………………..
17
2.2
Cơ sở thực tiễn của quản lý thuế
………………………………………………………..
21
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trong việc quản lý thuế
………………………………..
21
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở VN ……………………………………………..
23
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho trong công tác quản lý thuế TNDN ………
25
3.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………….
27
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
……………………………………………………………
27
iv
3.2.
Phương pháp nghiên cứu. …………………………………………………………………
30
3.2.1 Phương pháp tiếp cận ………………………………………………………………………
30
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin …………………………………………………………
30
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ………………………………………………………………..
32
3.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu
…………………………………………………………..
33
3.2.5 Chỉ tiêu phân tích về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ……………………..
33
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …………………………………….
36
4.1
Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập Doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh …………………………………………………………………………
36
4.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
……………………………
36
4.1.2. Công tác đăng ký thuế ……………………………………………………………………..
43
4.1.3. Quản lý công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ……………………….. 45
4.1.4. Công tác kê khai thuế ………………………………………………………………………
48
4.1.5. Quản lý công tác lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp ………………..
49
4.1.6. Quản lý thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế, giãn thuế thu nhập
doanh nghiệp. …………………………………………………………………………………
53
4.1.7. Quản lý công tác quyết toán thuế
……………………………………………………….
56
4.1.8. Quản lý công tác kiểm tra thuế ………………………………………………………….
59
4.1.9. Quản lý công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thu nhập doanh nghiệp …….
64
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN tại địa bàn TP Bắc Ninh. ……..
67
4.2.1. Yếu tố thuộc về chính sách thuế ………………………………………………………..
67
4.2.2. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế.
……………………………………………………………
69
4.2.3. Ảnh hưởng từ phía đối tượng nộp thuế. ………………………………………………
72
4.3
Các giải pháp của quản lý thuế TNDN
………………………………………………..
74
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ……………………………………………………………….
74
4.3.2 Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế TNDN
……………………..
74
4.3.3 Cải cách thủ tục miễn thuế, giảm thuế, giãn thuế ………………………………….
75
4.3.4 Tăng cường quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ. ………………………………………..
76
4.3.5 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế.
………………………………………….
77
4.3.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế ……………………
80
4.3.7. Một số giải pháp khác
………………………………………………………………………
81
v
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………..
83
5.1
Kết luận ……………………………………………………………………………………………….. 83
5.2
Kiến nghị với cơ quan cấp trên
…………………………………………………………..
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………
86
vi
DANH MỤC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Lao động đang làm việc giai đoạn 2011 – 2013
…………………………………
28
Bảng 3.2 Doanh nghiệp đang hoạt động theo đơn vị hành chính tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013
…………………………………………
30
Bảng 3.3: Thu thập số liệu thứ cấp
………………………………………………………………
31
Bảng 3.4: Phân bổ mẫu điều tra thực tế
…………………………………………………………
32
Bảng 4.1 Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh năm
2013 ……………………………………………………………………………………………..
40
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của cán bộ Chi cục thuế TP. Bắc Ninh …………………..
40
Bảng 4.3: Thu nhập bình quân của cán bộ Chi cục thuế TP. Bắc Ninh
……………….
41
Bảng 4.4 Số thu ngân sách nhà nước Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ……
41
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp số lượng cán bộ thuế có ý kiến đánh giá về tổ chức
bộ máy ngành thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ……………………….
42
Bảng 4.6 Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013
…………………………………………
43
Bảng 4.7 Bảng tổng hợp số lượng người nộp thuế, cán bộ thuế có ý kiến về nội
dung đăng ký thuế, cấp mã số thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
………
44
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của NNT, cán bộ thuế về công tác
hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
……………………
47
Bảng 4.9 Số lượng hồ sơ khai thuế trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2011 – 2013
……………………………………………………………………………
48
Bảng 4.10 Bảng tổng hợp số lượng cán bộ thuế, người nộp thuế có ý kiến đánh
giá về nội dung kê khai thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ……………….
49
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế TNDN ………………………………….
51
Bảng 4.12: Kết quả miễn thuế, giảm thuế, giãn thuế TNDN ……………………………
55
Bảng 4.13 Tổng hợp số lượng cán bộ thuế, người nộp thuế có ý kiến về nội
dung miễn thuế, giãn thuế, gia hạn nộp thuế tại Chi cục thuế thành phố
Bắc Ninh
………………………………………………………………………………………..
56
Bảng 4.14: Kết quả nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN …………………………………….
57
vii
Bảng 4.15 Bảng tổng hợp đánh giá của NNT, cán bộ thuế về nội dung quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ………………..
58
Bảng 4.16 Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2011 – 2013 ………………………………………………………………………
62
Bảng 4.17 Bảng tổng hợp số lượng NNT và cán bộ thuế đánh giá về nội dung
kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ……………………………….
63
Bảng 4.18 Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ………………………………………………………..
64
Bảng 4.19 Tổng hợp số lượng cán bộ thuế, người nộp thuế đánh giá về nội
dung Quản lý nợ, cưỡng chế nợ tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh
………
66
Bảng 4.20: Số lượng văn bản chính sách thuế giai đoạn 2005 – 2013 ………………..
67
Bảng 4.21 Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về chính sách thuế
hiện nay.
………………………………………………………………………………………..
68
Bảng 4.22 Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về trình độ của cán bộ
thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ……………………………………………
70
Bảng 4.23 Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về cơ sở vật chất, trang
thiết bị của Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ………………………………………
71
Bảng 4.24 Bảng tổng hợp đánh giá của cán bộ thuế về công tác hỗ trợ người
nộp thuế tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh ……………………………………..
73
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRANG
Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh ………………………..
38
Sơ đồ 4.2: Quy trình xây dựng và giao dự toán thu thuế TNDN
………………………..
50
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ đóng góp của các Doanh nghiệp ………………………………………..
52
Biểu đồ 4.2: Số doanh nghiệp nộp quyết toán thuế TNDN
……………………………….
57
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
DN
HĐDN
GTGT
NNT
NSNN
TNCN
TNDN
TTĐB
TNHH
TP
SXKD
UBND
QLT
CQT
Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân
Giá trị gia tăng
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
Quản lý thuế
Cơ quan thuế
1
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế – xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các
vấn đề kinh tế – xã hội đất nước, góp phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế. Với tầm quan trọng như vậy, Chính phủ đã thông qua đề án Chiến lược cải
cách hệ thống thuế: Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả.
Hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển lớn mạnh cả
về chiều sâu cũng như chiều rộng. Muốn quản lý nền kinh tế một cách có hiệu quả,
Nhà nước đã và đang sử dụng nhiều biện pháp về kinh tế, tài chính, pháp luật để
xây dựng môi trường kinh doanh năng động và hiệu quả. Trong đó, thuế là một
trong những công cụ vô cùng quan trọng và được sử dụng rất hiệu quả.
Để phát huy hiệu quả của hệ thống thuế, ngành thuế đã không ngừng đề ra
những biện pháp quản lý tốt nguồn thu. Công tác quản lý thu thuế đã được phản ánh
trong Luật quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật thuế khác, vì vậy việc chấp
hành, thực hiện của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế đã có những bước tiến
bộ. Tuy nhiên, trong công tác thực hiện vẫn còn những bất cập và hạn chế nhất định.
Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên
quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu. Một
trong những khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của Ngân sách
Nhà nước hiện nay là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá những tác động của công tác quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, từ đó chỉ ra những yếu kém, tồn
tại và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài:
“Giải pháp quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN trên địa bàn TP Bắc Ninh, từ đó
đề xuất giải pháp nhằm quản lý thuế TNDN trên địa bàn TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh một cách hiệu quả nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNDN .
– Đánh giá thực trạng quản lý thuế trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn
2011-2013
– Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thuế TNDN trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013.
– Đề xuất các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Các doanh nghiệp thuộc địa bàn Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh quản lý
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh. Trong đó tập trung vào 4 loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân,
công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được khảo sát trong thời gian 3 năm từ năm 2011-2013, số
liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014 và các đề xuất khuyến cáo cho giai đoạn
2015 – 2020.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 04/2013 đến 09/2014.
3
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh. Vấn đề lý thuyết về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp, vấn đề thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập;
thu thập thông tin số liệu về thực trạng quản lý; khảo sát các yếu tố chính ảnh
hưởng đến quản lý; đề xuất các định hướng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh.
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Vào khoảng giữa thế kỷ 19 và khoảng đầu thể kỷ 20, một số quốc gia như
Anh, Nhật, Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ đã áp dụng sớm thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) trong hệ thống thuế của quốc gia mình. Ở Việt Nam, cũng đã áp dụng hình
thức thuế này với các khoản trích nộp lợi nhuận của khu vực kinh tế quốc doanh và
ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước ngày 01/01/1990. Từ ngày
01/01/1999 thuế TNDN đã được áp dụng thống nhất đối với các đối tượng kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp là
gì? Đặc điểm của nó ra sao?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (một số quốc gia còn gọi là thuế thu
nhập công ty, thuế công ty, hoặc thuế lợi tức) là sắc thuế tính trên thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
2.1.1.2. Đối tượng nộp thuế
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, nên người nộp thuế cũng là người chịu
thuế. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có
cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2.1.1.3. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế TNDN phải
nộp. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau
5
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
–
Thu nhập được
miễn thuế
–
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Trong đó:
(1) Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh thu
–
Chi phí được trừ
+
Các khoản thu
nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh ghiệp phải tính
riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Chi phí được trừ: Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Thu nhập được miễn thuế: là phần thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập
chịu thuế. Thu nhập được miễn thuế bao gồm các khoản cơ bản sau :
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
6
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
+ Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người
nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động bình
quân trong năm của doanh nghiệp.
+ Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
+ Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên
kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
+ Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
(3) Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.
+ Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
+ Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
+ Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo
nguyên tắc này.
+ Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục
chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
+ Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định
giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh.
7
2.1.1.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính Thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thuế suất là mức thuế phải nộp được ấn định trên mỗi đơn vị tính của đối
tượng tính thuế bằng những phương pháp tính toán phù hợp. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này và Điều 13 của Luật Thuế TNDN. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí
hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
2.1.1.5. Phương pháp tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu
nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
Số thuế TNDN phải nộp
trong kỳ tính thuế
=
Thu nhập tính thuế
x
Thuế suất
2.1.2 Vai trò của quản lý thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có
phân biệt theo nghành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều
nghành kinh tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
8
2.1.3 Đặc điểm quản lý thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, với đối tượng nộp thuế TNDN là các
tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
theo quy định của Luật thuế TNDN.
Thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập chịu thuế, nên thuế
TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN khi hoạt động kinh doanh của họ có lợi nhuận.
Thuế TNDN là thuế được khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập
mà các cá nhân nhận được từ các hoạt động kinh doanh như lợi tức cổ phần, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh liên kết, tiền lãi gửi ngân hàng … là phần thu nhập
được chia sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN không xác định cụ thể và rõ ràng ai là người chịu thuế nên phản
ứng đối với cơ sở nộp thuế là ít. Những người sở hữu vốn ở doanh nghiệp không biết
rõ phần thu nhập của mình giảm đi bao nhiêu khi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế được tổ chức thống nhất từ trung ương đến
cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế trong cả nước. Cơ
quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc quản lý biên
chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán bộ cũng như tiêu
chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.
Tổng cục thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước cùng với
Tổng cục hải quan. Theo quyết định thành lập, Tổng cục thuế có nhiệm vụ tư vấn
soạn thảo các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật
thuế. Xây dựng và điều hành kế hoạch thu trong cả nước và từng địa phương; tổ chức
phổ biến, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ thực hiện các Luật thuế trong cả nước; nghiên
cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về thuế và sử dụng cán bộ; tổ chức
công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành các Luật thuế để việc thực hiện các
Luật thuế đạt được kết qủa cao; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế…
9
Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế được tổ chức tại tất cả các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy của cục thuế bao gồm
một số phòng chức năng và một số phòng nghiệp vụ, phòng thu thuế được tổ chức
theo đối tượng thu thuế. Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau: Phổ biến,
hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các Luật thuế; xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch thu trong toàn địa bàn và từng Chi cục thuế trực thuộc; hướng dẫn
kiểm tra các Chi cục thực hiện các nghiệp vụ quản lý, giải quyết các khiếu nại về
thuế; trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác đối với các đối tượng thuộc trách
nhiệm quản lý trên địa bàn.
Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả các quận,
huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và các đội,
tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế.
Năng lực, trình độ trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế
phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, phù hợp với nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện
cho quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao; thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
– Tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn chính sách thuế để nâng cao sự hiểu biết,
tính tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của các doanh nghiệp.
– Chức năng, tổ chức và quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế phải trở thành
công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi
phạm về thuế. Thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế
phù hợp với thực trạng của các doanh nghiệp.
2.1.4.2. Công tác đăng ký
Quản lý công tác đăng ký thuế là quản lý về đối tượng đăng ký theo thời hạn
đăng ký. Đối tượng đăng ký là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và các
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Các đối tượng này có trách
nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc phải làm hồ sơ đăng ký thuế và nộp tại địa
điểm quy định. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
10
2.1.4.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá ngành thuế hiện nay, trọng tâm là
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, hàng loạt các luật thuế đã được ban hành; sửa đổi, bổ sung… tạo thành
hệ thống chính sách về thuế đồng bộ, tiên tiến và đơn giản, dễ thực hiện. Việc thông
tin cho người nộp thuế và nhân dân về nội dung các chính sách thuế có ý nghĩa hết
sức quan trọng, tạo đà cho chính sách pháp luật đi vào cuộc sống, nâng cao ý thức
trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành thuế, mà còn tạo mối quan hệ gắn kết giữa
cơ quan thuế và người nộp thuế. Với ý nghĩa đó, Công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế đã được triển khai dưới nhiều hình thức tuyên truyền. Đó là, tuyên
truyền thông qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền
hình; qua hội nghị phổ biến, tập huấn, đối thoại với người nộp thuế. Theo đó các
giải pháp cụ thể được triển khai là thường xuyên phối hợp với các cơ quan báo chí
để tuyên truyền phản ánh kịp thời các chính sách thuế và ngày càng được nâng cao
về chất lượng tư vấn. Bên cạnh đó, nhiều hình thức hỗ trợ khác đã được triển khai
như: Hỗ trợ qua tổng đài trả lời tự động (801.888); hệ thống ki ốt điện tử hỗ trợ
người nộp thuế khai thác thông tin về thuế; hỗ trợ trực tiếp tại doanh nghiệp…
Có thể khẳng định rằng, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong
thời gian qua đã góp phần quan trọng trong kết quả triển khai chương trình cải cách
và hiện đại hoá của ngành Thuế. Từ cơ chế quản lý theo đối tượng, ngành Thuế đã
chuyển sang cơ chế quản lý theo chức năng, cơ chế tự khai tự nộp, người nộp thuế
tự tính, tự khai và tự nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Điều đó đòi hỏi người nộp
thuế cần nắm vững chế độ, chính sách thuế; các quy trình, quy định của ngành Thuế
để chủ động thực hiện nghĩa vụ.
Trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thì vai trò của cán bộ
làm công tác tuyên truyền là rất quan trọng, vì phải có trình độ chuyên môn, có lòng
tận tụy. Khi có những thông tin, chính sách mới, phải nắm rõ và am hiểu để triển
khai cho người nộp thuế nắm bắt. Khi doanh nghiệp hiểu, thì công việc ở các bộ
phận khác của chi cục sẽ trôi chảy, gặp nhiều thuận lợi. Nếu cán bộ tuyên truyền
11
yếu, sai sót sẽ ảnh hưởng lớn đến các vấn đề liên quan về hướng dẫn chính sách
thuế. Bên cạnh giải đáp tại nơi làm việc, qua điện thoại, công tác tuyên truyền còn
có nhiệm vụ kết hợp với ban ngành, chính quyền địa phương, triển khai đến tận cơ
sở kinh doanh.
2.1.4.4. Công tác kê khai thuế
Quản lý công tác kê khai thuế bao gồm những nội dung sau:
– Nguyên tắc khai thuế và tính thuế:
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+ Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Hồ sơ khai thuế.
– Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của
tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc
tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
2.1.4.5. Công tác lập dự toán thu thuế
Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước trong một thời kỳ nhất định.
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu của dự toán thu thuế và xây
dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. Nói cách khác, lập dự toán thu
thuế cũng chính là quá trình dự toán, tính toán và tổ chức động viên nguồn thu thuế
cho NSNN.
Nội dung của quản lý công tác lập dự toán thuế bao gồm:
(1) Quản lý công tác xây dựng dự toán thu thuế.
Dự toán thu thuế là một bộ phận của dự toán tài chính tổng hợp. Nhằm quản
lý công tác xây dựng dự toán thu thuế cần quản lý tốt các khâu trong quá trình xây
dựng dự toán. Quá trình xây dựng dự toán gồm có 4 khâu: chuẩn bị lập dự toán, xây
dựng dự toán, thẩm định và tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền; giao dự toán.
12
(2) Quản lý công tác tổ chức thực hiện dự toán thu thuế
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế là bước tiếp theo của việc lập dự toán.
Đây là bước có tầm quan trọng quyết định để thực hiện các chỉ tiêu dự toán đã giao.
Nhằm thực hiện dự toán được giao cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị
chuyên môn nghiệp vụ với sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền cũng như của
các ngành chức năng. Để tổ chức thực hiện dự toán thu thuế được giao, Chi cục
thuế còn lập kế hoạch và giao dự toán quý, tháng để phấn đấu.
Định kỳ phải tiến hành đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu thuế. Định
kỳ vào giữa tháng, Chi cục thuế phải báo cáo lên Cục thuế về tình hình thực hiện dự
toán thu thuế.
Kế hoạch hóa là một trong những công cụ quản lý cần thiết trong các lĩnh
vực đời sống kinh tế xã hội. Việc quản lý kinh tế bằng kế hoạch chỉ thực sự mang
lại hiệu quả khi kế hoạch đó thực sự mang tính tiên tiến và thực tế. Muốn vậy, công
tác lập và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế cần được tiến hành một cách nghiêm
túc, trung thực, khách quan và khoa học. Quản lý kinh tế bằng kế hoạch là một
phương pháp khoa học, vì vậy, dự toán thu thuế là một khâu quan trọng trong quản
lý thuế.
2.1.4.6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
* Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế
Nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân
* Ngày 11 tháng 11 năm 2011 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
154/2011/TT-BTC Hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về
ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế.
* Ngày 21/08/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 140/2012/TT-BTC
Hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số
chính sách thuế.
13
*Quản lý thủ tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013
hướng dẫn việc Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng
quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06
tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I/2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp
quý II/2013 và quý III/2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I/2013
được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/10/2013.
b) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II/2013
được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/10/2013.
c) Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III/2013
được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/1/2014.
d) Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là
các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính
vào ngày làm việc tiếp theo.
2.1.4.7. Công tác quyết toán thuế
Quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc
thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật.
Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
TNDN đối với cơ quan thuế và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của tờ khai quyết toán thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN là năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc kết thúc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số
thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số
14
thuế còn thiếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo
cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số tiền thuế nộp thừa vào số thuế
phải nộp của kỳ tiếp theo.
Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà
nước), sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản thì thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở kinh doanh sau khi đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp cho cơ quan thuế mới phát hiện ra sai sót và cần điều chỉnh số liệu thì xử lý
như sau: Nếu trong thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh được nộp
tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh để thay thế tờ khai quyết toán thuế đã gửi cơ
quan thuế. Nếu quá thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng vẫn trong thời hạn
10 ngày nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh nộp
tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh thay thế tờ khai quyết toán thuế đã nộp cho cơ
quan thuế và nộp thuế theo tờ khai quyết toán thuế điều chỉnh, đồng thời nộp phạt
về hành vi chậm nộp tờ khai quyết toán thuế. Trường hợp nộp tờ khai quyết toán
thuế điều chỉnh đã quá thời hạn 10 ngày nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết
toán thuế đã gửi thì ngoài việc phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán
thuế điều chỉnh còn phải nộp phạt về hành vi chậm nộp tờ khai và chậm nộp thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải
nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế.
2.1.4.8. Công tác kiểm tra thuế.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải thực hiện việc tập hợp và
phân tích các thông tin liên quan đến công tác kiểm tra tại cơ quan thuế. Việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu được thực hiện tuỳ thuộc vào phạm vi, quy mô, nội dung kiểm
tra. Đối với doanh nghiệp, nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tập trung
vào những vấn đề chủ yếu sau:
– Kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế: Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của đối tượng kinh
15
doanh. Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý
của đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số
liệu đã kê khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành
nghề kinh doanh, ưu đãi thuế, điều kiện hưởng ưu đãi thuế, thời gian thực tế kinh
doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế. Cần coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế vì đây là những nội dung cơ bản về đặc thù hoạt động Sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
– Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của
doanh nghiệp: Việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ có liên quan trực
tiếp đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung kiểm
tra này bao gồm: kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của Doanh nghiệp,
việc lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ (báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ
khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý..). Nội
dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định tính hợp pháp, hợp lý, tính trung
thực, đầy đủ, hiện hữu của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan như: hoá đơn
bán hàng, mua hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
– Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế: Kê khai, tính thuế, nộp
thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Nội dung công tác
kiểm tra việc thực hiện kê khai tính thuế, nộp thuế của Doanh nghiệp bao gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế là yêu cầu bắt buộc phải
làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp khá phức tạp, cần phải kiểm tra để xác định đối tượng
chịu thuế, ĐTNT đúng với quy định của từng sắc thuế, tránh bỏ sót nguồn thu.
+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, hệ thống
báo cáo, chứng từ, hoá đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định chính xác số
thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong
kỳ của doanh nghiệp. Đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế,
báo cáo tài chính đơn vị đã kê khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế toán và tình
hình thực tế của doanh nghiệp để phát hiện số thuế kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu.
Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình kiểm tra thuế, đòi hỏi cán bộ thuế phải