10213_Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐỖ TRỌNG HIẾU

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI HIẾU NGHĨA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Hà Nội, năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐỖ TRỌNG HIẾU

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI HIẾU NGHĨA

Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGHIÊM VĂN LỢI

Hà Nội, năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa” là công
trình nghiên cứu của tôi, với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nghiêm
Văn Lợi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Hà nội, ngày tháng 11 năm 2018
Tác giả

Đỗ Trọng Hiếu

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ kế toán với đề tài “Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa”.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả
các thầy cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học và đặc
biệt là thầy giáo PGS.TS Nghiêm Văn Lợi, đã tận tình hướng dẫn, quan tâm
giúp đỡ, chỉ bảo và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thiện
Luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình
học tập và nghiên cứu nhưng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng 11 năm 2018
Tác giả

Đỗ Trọng Hiếu

I

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………….
IV
DANH MỤC PHỤ LỤC
…………………………………………………………………… V
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ……………………. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………….. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………………. 1
1.3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
…………………………………. 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 3
1.5. Kết cấu của luận văn ………………………………………………………………….. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY XÂY LẮP
….. 6
2.1. Đặc điểm tổ chức, quản lý và hoạt động xây lắp ảnh hướng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ……………………………….. 6
2.2. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
…………………………………………………………………………………………………… 8
2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm ………………… 10
2.4. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
theo chuẩn mực kế toán và thông tư số 200/2014/TT-BTC ……………….. 13
2.5. Kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ……….. 14
2.5.1. Kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ
kế toán tài chính ………………………………………………………………………………. 14
2.5.2. Kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ
kế toán quản lý, quản trị ……………………………………………………………………. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………… 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HIẾU NGHĨA
……………………………………. 40

II

3.1. Khái quát chung về Công Ty TNHH đầu tư Và thương mại Hiếu
Nghĩa …………………………………………………………………………………………….. 40
3.1.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển …………………………………. 40
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
………………………………………………. 41
3.1.3. Đặc điểm tồ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm …………. 42
3.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán …………………….. 43
3.1.5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán,chính sách kế toán áp dụng ………. 44
3.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công Ty TNHH Đầu Tư Và
Thương Mại Hiếu Nghĩa dưới góc độ kế toán tài chính ……………………… 45
3.2.1. Kế toán chi phí NVL TT
…………………………………………………………… 45
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ……………………………………………. 49
3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
…………………………………………. 51
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ………………………………………………….. 53
3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuẩt và tính giá thành tại Công ty
TNHH đầu tư và thương mại Hiếu nghĩa dưới góc độ kế toán quản trị . 55
3.3.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm …………………………. 55
3.3.2. Phân tích chênh lệch chi phí ……………………………………………………… 56
3.3.3. Cung cấp thông tin kế toán quản trị để ra quyết định và báo cáo kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp ……………………………………… 59
3.3.4. Tồ chức lập dự toán chi phí ………………………………………………………. 59
3.4. Những hạn chế cần khắc phục
…………………………………………………… 60
3.4.1. Dưới góc độ kế toán tài chính
……………………………………………………. 60
3.4.2. Dưới góc độ kế toán quản trị …………………………………………………….. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………… 68
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HIẾU NGHĨA ……….. 69

III

4.1. Yêu cầu khi thực hiện hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu
Nghĩa …………………………………………………………………………………………….. 69
4.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu
Nghĩa dưới góc độ kế toán tài chính
…………………………………………………. 70
4.2.1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ
………………………………………… 70
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống dự toán chi phí ……………………………….. 72
4.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm dưới góc độ quản trị.
………………………………….. 77
4.3.1. Xây dựng mô hình kế toán quản trị.
……………………………………………. 77
4.3.2. Hoàn thiện quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin chi phí, giá
thành sản phẩm ……………………………………………………………………………….. 77
4.3.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất…………………………….. 80
4.3.4. Hoàn thiện phân tích và xử lý thông tin kế toán quản trị chi phí sản xuất
phục vụ cho ra quyết định và lập báo cáo bộ phận…………………………………. 84
4.4. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại Công ty ………………………………………………………… 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………… 90
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

IV

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ……………………… 17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
……………………………… 18
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công có tổ chức hạch toán
kế toán riêng
……………………………………………………………………………………. 20
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công không tổ chức hạch
toán kế toán riêng …………………………………………………………………………….. 21
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài máy ……. 22
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
……………………………………. 23
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ………………………………. 24
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán khoán khi công ty không có hệ thống kế toán riêng
biệt ………………………………………………………………………………………………… 28
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán khoán khi công ty có hệ thống kế toán riêng biệt .. 29
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
……………………………………………………………………………….. 30

V

DANH MỤC PHỤ LỤC

STT
TÊN BIỂU
TRANG
Phụ lục 1:
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
102
Phụ lục 2:
Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
103
Phụ lục 3:
Trình tự kế toán máy tại Công ty
104
Phụ lục 4:
Phiếu xuất kho
105
Phụ lục 5:
Bảng chi phí vật tư công trình khách sạn Gia nguyễn
106
Phụ lục 6:
Báo cáo nhập xuất tồn công trình khách sạn Gia
nguyễn tháng 01 năm 2017
107
Phụ lục 7:
Định mức cấp phối vật liệu xây dựng
108
Phụ lục 8:
Bảng tổng hợp chi phí công trình khách sạn Gia
Nguyễn
109

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài
Nhận thấy nhu cầu phát triển các các công trình xây dựng trên địa bàn
huyện Tam Điệp, huyện Nho Quan, huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình có xu thế
tăng nhanh, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế. Các công trình được xây dựng
với yêu cầu chi phí tối thiểu và chất lượng tối đa đã tạo nên một áp lực cực
lớn cho việc cạnh tranh xây dựng giữa các công ty trên địa bàn. Để thành
công trong đấu thầu và hiệu quả trong xây dựng công trình thì việc phân bổ
chi phí và tính giá thành sản xuất là rất quan trọng; các thông tin này không
chỉ dừng lại ở các con số tài chính mà còn phải kịp thời, chính xác, hiệu quả
hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định đúng đắn.
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa là một công ty non
trẻ về tuổi đời trong lĩnh vực xây lắp, các công trình xây dựng không tập
trung trên một địa bàn, đặc thù của lĩnh vực xây dựng nên việc hạch toán các
chi phí hoạt động khá phức tạp. Xuất phát từ những yêu cầu hoàn thiện hệ
thống thông tin kế toán hỗ trợ cho nhà quản trị ra quyết định nên tác giả chọn
đề tài nghiên cứu “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại
công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa”
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình, tác giả đã nghiên cứu
một số đề tài liên quan và các tài liệu như sau:
Đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty cổ phẩn vận tải Vạn Xuân” (2017) của tác giả Trần Thị Hoa,
Trường đại học Lao động – Xã hội, Hà nội. Luận văn đã khái quát những cơ
sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần vận tải Vạn xuân.

2

Đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo yêu cầu quản trị công ty tại công ty TNHH đầu tư và xây dựng Vĩnh
Phúc” (2017) của tác giả Trần Thị Bích Phượng, Trường đại học Lao động –
Xã hội, Hà nội. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cách
phân bổ chi phí sản xuất, tính giá tại công ty.
Đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại công ty TNHH xây dựng Bình Minh” (2017) của tác giả Phạm Thị Tâm,
Trường đại học Lao động – Xã hội, Hà nội. Luận văn đã đánh giá được các
khó khăn trong việc thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng. Đồng thời, tác giả của luận văn cũng đưa ra các
kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản.
Ngoài ra, để hoàn thiện công trình nghiên cứu, tác giả cũng tham khảo
các tài liệu văn bản liên quan khác như: Luật kế toán 2015, chuẩn mực kế
toán và các văn bản luật liên quan đến hướng dẫn kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng, các tài liệu khác như sách báo, tạp chí, ấn
phẩm trên internet, báo cáo tài chính và các chứng từ sổ sách có liên quan tại
công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu các luận văn trên có thể thấy các đề
tài đều đưa ra được các nội dung cơ bản về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động
công tác kế toán tính chi phí phí sản xuất và tính giá thành, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hệ thông kế toán trên.
Tuy nhiên chưa đề tài nào đưa ra được giải pháp hoàn thiện hệ thống kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành một các hiệu quả.

1.3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
a.Mục đích nghiên cứu

3

– Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại các công ty xây lắp.
– Nghiên cứu thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa.
-Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng nghiên cứu đề xuất ra
các kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nhằm đáp ứng các yêu cầu tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản
xuất, tăng cao tính cạnh tranh.
b. Câu hỏi nghiên cứu
– Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty xây lắp là gì?
– Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa được thực hiện như
thế nào? Có những ưu khuyết điểm gì? Nguyên nhân?
– Cần những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu
Nghĩa?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
– Lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại các công ty xây lắp.
– Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại các công trình của công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa.
– Các giải pháp nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa
b. Phạm vi nghiên cứu

4

– Về mặt nội dung: luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói chung và tại công
ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu Nghĩa.
– Về mặt không gian: được thực hiện tại công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hiếu Nghĩa và công trình xây lắp của công ty .
– Về mặt thời gian: luận văn nghiên cứu về các vấn đề trong kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hiếu Nghĩa năm 2017.
c.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu:
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo tài liệu từ luận văn, giáo
trình hay các nghiên cứu đã được công bố, tài liệu trên internet; Tổng hợp từ
chứng từ, sổ sách báo cáo kế toán liên quan đến công tác kế toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hiếu Nghĩa năm 2017.
– Phương pháp điều tra phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn đặt câu hỏi,
làm phiếu điều tra với Ban lãnh đạo, phụ trách kế toán. Thực hiện phiếu quan
sát, phỏng vấn với công nhân, cán bộ trên công trường về những vấn đề giá
thành, chi phí sản xuất.
Từ những thông tin thu thập được tiến hành ghi chép tổng hợp để tìm ra
thực trạng và đánh giá thực trạng về vấn đề giá thành, chi phí sản xuất.
– Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích thông tin: Sau khi thu thập
các thông tin, tác giả tiến hành sắp xếp, phân tích, xử lý các dữ liệu; tác giả
tiền hành lựa chọn các thông tin phù hợp để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, từ
đó đưa ra các kiến nghịn phù hợp với thực tiễn của công ty đang nghiên cứu.
1.5. Kết cấu của luận văn

5

Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài cần nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong công ty xây lắp
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắptại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hiếu
Nghĩa
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hiếu Nghĩa

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÔNG TY XÂY LẮP

2.1. Đặc điểm tổ chức, quản lý và hoạt động xây lắp ảnh hướng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a, Sản phẩm xây lắp thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao
Các công trình xây dựng, HMCT có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ
đầu tư, có thể thay đổi với điều kiện thực tế ở công trường xây dựng phát
sinh. Các phương án xây dựng phải luôn luôn biến đổi phù hợp với thời gian
và địa điểm xây dựng, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, di chuyển
phương tiện, máy móc thi công, làm phát sinh nhiều chi phí.
Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi tăng cường tính cơ động linh hoạt và gọn
nhẹ của các phương án xây dựng, điểu hành, lợi dụng tối đa các lực lượng và
tiềm năng sản xuất tại chỗ.
b,Thời gian xây dựng công trình dài, chi phí sản xuất lớn
Thời gian xây dựng dài làm cho vốn xây dựng thường bị ứ đọng lâu
gây những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra. Việc phân chia các giai đoạn thi
công ở từng công trình, HMCT nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối
hợp lý năng lực của đơn vị. Thanh toán từng phần khối lượng công tác xây
lắp thực hiện và bàn giao đưa vào sử.
Các công trình xây lắp dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian
và thời tiết, chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả. Vì vậy tổ chức và quản
lý sản xuất tốt, nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công, sớm đưa công trình vào sử
dụng là biện pháp quan trọng để hạn chế các tác động ngẫu nhiên xuất hiện
theo thời gian như thiên tai, biến động giá cả.

7

c, Quá trình sản xuất mang tính xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau.
Quá trình sản xuất xây lắp thường có nhiều khâu, tổ đội, phân xưởng
tham gia xây lắp một công trình, HMCT. Do đó công tác tổ chức quản lý trên
công trường rất phức tạp, thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt
động của các nhóm lao động làm các công việc khác nhau. Vì vậy cần phải
coi trọng công tác thiết kế tổ chức thi công, đặc biệt là phải phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lượng tham gia xây dựng theo thời gian và không gian.
d) Sản xuất xây lắp phần lớn chịu ảnh hướng nhiều của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết
Đặc điểm này làm cho các công ty xây lắp khó lường hết được trước
những khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiết khí hậu, từ đó ảnh hưởng tới
hiệu quả của lao động như quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn do mưa bão
hoặc có những rủi ro bất ngờ cho sản xuất. Ngoài ra sản xuất xây lắp là lao
động nặng nhọc, làm việc trên cao, độ mất an toàn lao động cao.
e) Sản phẩm xây lắp thường sản xuất theo phương pháp đơn chiếc,
thi công theo đơn đặt hàng, yêu cầu của chủ đầu tư.
Việc điển hình hoá các mẫu sản phẩm xây lắp gặp nhiều khó khăn, vì
cùng một loại công trình xây lắp, nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm
khác nhau và các thời điểm khác nhau, chúng sẽ có cấu tạo và cần công nghệ
chế tạo khác nhau.
Do đó công ty xây lắp phải coi trọng công tác ký hợp đồng, tìm hiểu kỹ
đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương: để có
các biện pháp kỹ thuật, quản lý hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng, thời hạn và
hiệu quả kinh tế cao.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán
kế toán, làm cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng.

8

2.2. Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Chi phí sản xuất trong các công ty kinh doanh xây lắp: Là biểu hiện
bẳng tiền của toàn bộ các hao phí về vật tư, tài sản cố định, nhân công, dịch
vụ phát sinh,… mà công ty đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây lắp trong
một thời kì nhất định (Nguồn: Giáo trình “Kế toán tài chính” NXB Tài chính
2007- Chủ biên: PGS.TS Nghiêm Văn Lợi).
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất xây lắp. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế: Trong công ty xây lắp,
chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chi phí:
– Chi phí về nguyên vật liệu gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính
(cát, sắt, thép, xi măng….), vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ… dùng
cho sản xuất xây lắp trong kỳ.
– Chi phí nhân công bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp có tính chất
tiền lương và các khoản đóng góp liên quan như BHXH, BHYT, KPCĐ …,
tiền ăn ca phải trả cho người lao động.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố
định dùng cho hoạt động sản xuất xây lắp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi mà công ty thuê, mua từ
bên ngoài, thuê kiểm toán, tư vấn và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động
sản xuất xây lắp.
– Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã quy
định ở trên phát sinh bằng tiền phục vụ cho hoạt động xây lắp chưa được phản
ánh như: Chi tiếp tân, chi phí hội nghị, chi trả lãi vay…..

9

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Chi phí sản xuất được chia thành bốn khoản mục chi phí áp dụng cho các
công ty áp dụng phương thức theo dõi vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
– Chi phí NVL TT gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu (chính và
phụ)… dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.
– Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho công nhân sản
xuất sản phẩm: tiền lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ….
– Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính, phụ của công
nhân điều khiển, phục vụ máy thi công, chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí theo yếu tố phát sinh
tại các phân xưởng sản xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
dụng cụ ở phân xưởng sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng).
Qua cách phân loại này giúp công ty tính được các loại giá thành sản
phẩm, phân tích được nguyên nhân tăng giảm giá thành để đưa ra các giải
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
c. Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí
sản xuất được chi thành 2 loại:
Chi phí trực tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản
phẩm xây lắp gồm chi phí NVL TT, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc
chế tạo sản phẩm, mà có quan hệ đến hoạt động sản xuất chung của doanh
nghiệp, những chi phí phải phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp gồm: chi
phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

10

d. Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với mức độ hoàn
thành công việc:
– Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lượng
hoàn thành của công việc. Như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp….
– Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
hoàn thành của công trình như: khấu hao tài sản cố định sử dụng, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện…..Cần tính toán và phân bổ hợp lí định phí để làm tăng
hiệu quả sản xuất xây lắp, tiết kiệm chi phí xây lắp.
– Ngoài ra còn có chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố
biến phí lẫn định phí như chi phí điện nước, điện thoại.
e. Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát:
– Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản lý xác định
được sự phát sinh của chi phí, và có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh
của chi phí như chi phí khấu hao, chi phí tiếp khách…..
– Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản lý không
thể dự đoán được sự phát sinh của chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công…..
2.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm
xây lắp theo quy định” (Nguồn: Giáo trình “Kế toán tài chính” NXB Tài
chính 2007- Chủ biên: PGS.TS Nghiêm Văn Lợi).
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí đã bỏ ra để sản xuất
sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp
ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ
chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù

11

đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán
công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương
hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: là giá thành trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được
duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật được quy định, tính theo đơn giá tổng
hợp và phân tích định mức, được xác định theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp

Lãi định mức

Trong đó:
– Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước quy định từng
thời kỳ
– Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức
đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị
trường.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

Mức hạ giá
thành dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.

12

Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức
được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Giữa ba loại giá
thành nói trên có quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán >= giá thành kế hoạch>= giá thành thực tế
Việc so sánh này dựa trên cùng một đối tượng tính giá thành. So sánh
giá thành thực tế với giá thành kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành kế
hoạch hạ giá thành.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất xây lắp, bàn giao, bảo hành công trình,
HMCT. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:

13

Giá thành toàn bộ
của sản phẩm xây
lắp, HMCT
=
Giá thành sản
xuất xây lắp
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí bàn giao,
bảo hành
Do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí và
chi phí quản lý công ty nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học
thuật, nghiên cứu.
2.4. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
theo chuẩn mực kế toán và thông tư số 200/2014/TT-BTC
Theo Chuẩn mực số 01. Chuẩn mực chung. Nguyên tắc cơ sở kế
toán dồn tích quy định chi phí sản xuất xây lắp được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền. Kế toán
ghi chép chi phí theo số tiền thực sự bỏ ra ở thời điểm tài sản được ghi
nhận.
Theo Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp ghi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Và việc xác định giá trị
gốc công trình, HMCT bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến phát sinh để có được công trình, HMCT ở
trạng thái hiện tại.
Theo Chuẩn mực kế toán số 15 (hợp đồng xây dựng) chi phí hợp
đồng xây dựng gồm 3 khoản:
Chi phí liên quan đến trực tiếp từng hợp đồng như chi phí nhân công
tại công trường, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng, chi phí thuê bao nhà xưởng, chi
phí thiết kế, chi phí để sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và
có thể phân bổ cho từng hợp đồng như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và
trợ giúp kỹ thuật…

14

Các chi phí khác có thể thu hồi từ khách hàng như chi phí giải phóng
mặt bằng, chi phí khác mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu…
Những chi phí không liên quan đến hợp đồng xây dựng thì không
được hạch toán vào. Đối với chi phí hợp đồng bao gồm chi phí liên quan
đến hợp đồng trong quá trình đàm phán, ký kết được coi là một phần chi
phí nếu chúng có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Theo Điều 82 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc
kế toán các khoản chi phí cụ thể như sau:
– Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng
có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và
bảo toàn vốn.
– Mỗi công ty chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Công ty khi đã
lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài
chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán
phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
– Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố,
tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
– Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế thu nhập công
ty theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch
toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán.
– Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải
kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.
2.5. Kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.5.1. Kế toán chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc
độ kế toán tài chính
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí
sản xuất xây lắp được tập hợp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu

15

tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất xây lắp, là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, công nghệ,..) hoạt động đối tượng
chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng,..). Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ
thể của công ty mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong công ty.
Đối tượng tính giá thành là các công trình, HMCT mà công ty đã sản
xuất hoàn thành cần phải tính giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành
hợp lý cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ,
chu kỳ sản xuất xây lắp, tính chất cụ thể và trình độ, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
=> Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp
chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và
kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn
của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các công ty xây lắp chủ yếu dùng
các phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình:
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình nào sẽ được
tập hợp cho công trình, HMCT.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng, khi đơn
đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là chi phí của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công: Theo phương
pháp này, các đơn vị thi công thực hiện công tác kế toán nội bộ, các chi phí
phát sinh được thực hiện theo từng đơn vị thi công. Cuối cùng, toàn bộ chi phí
phát sinh thực tế ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán để xác
định kết quả hạch toán kế toán nội bộ. Khi việc xây lắp hoàn thành thì phải

16

tính riêng giá thành cho từng công trình hay HMCT bằng phương pháp thích
hợp.
2.5.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp công ty kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí NVL TT
Chi phí NVL TT xây lắp bao gồm giá thực tế vật liệu chính (cát đá, xi
măng, gạch, sắt thép…), vật liệu phụ (đinh, kẽm, dây,…), các bộ phận kết cấu
công trình (bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn…) sử dụng trong quá trình sản
xuất xây lắp; không bao gồm chi phí máy thi công và vật liệu sử dụng cho
quản lý đội công trình. Chi phí NVL TT còn bao gồm cả các chi phí cốt pha,
dàn giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần. Trường hợp công ty mua
nửa thành phẩm để chế tạo, lắp ráp, gia công thêm thì nửa thành phẩm mua
ngoài cũng được hạch toán vào chi phí NVL TT. Nguyên tắc hạch toán:
+ Vật liệu dùng cho xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp cho HMCT
đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá thực tế xuất kho.
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành
kiểm kê số lượng vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, số vật liệu thực
tế sử dụng, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi (nếu có)
theo từng công trình.
Với chi phí NVL TT có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí:
– Với chí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
– Với chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu có thể lựa chọn
tiêu thức phân bổ là chi phí định mức,chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của
nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Trình tự phân bổ như sau:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *