9768_Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động tại công ty cổ phần khí cụ điện 1 – VINAKIP

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

VŨ CÔNG HIẾU

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÍ CỤ ĐIỆN I – VINAKIP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI – 2016
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

VŨ CÔNG HIẾU

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÍ CỤ ĐIỆN I – VINAKIP

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số : 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI PHÚC THÀNH

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Vũ Công Hiếu
I

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………….
DANH MỤC BẢNG BIỂU …………………………………………………………………….
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
…………………………………………………………….
DANH MỤC SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………….. 1
2. Tổng quan nghiên cứu …………………………………………………………………….. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
……………………………………………………. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………….. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………. 4
6. Cấu trúc của luận văn
……………………………………………………………………… 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
HUẤN LUYỆN AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG ……………………………. 6
1.1. Các khái niệm liên quan ………………………………………………………………. 6
1.1.1. Lao động
…………………………………………………………………………………….. 6
1.1.2. Ngƣời lao động
…………………………………………………………………………… 6
1.1.3. Điều kiện lao động ………………………………………………………………………. 7
1.1.4. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm …………… 7
1.1.5. An toàn lao động ………………………………………………………………………… 9
1.1.6. Vệ sinh lao động
………………………………………………………………………… 10
1.1.7. An toàn lao động và vệ sinh lao động
…………………………………………… 11
1.1.8. Tuyên truyền an toàn-vệ sinh lao động
…………………………………………. 11
1.1.9. Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
………………………………………….. 12
1.1.10. Công tác tuyên truyền huấn luyện An toàn vệ sinh lao động …………. 12
1.2. Vai trò của công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao
động………………………………………………………………………………………………….. 12
1.2.1. Đối với Ngƣời lao động ……………………………………………………………… 13
II

1.2.2. Đối với ngƣời sử dụng lao động ………………………………………………….. 13
1.2.3. Đối với DN và xã hội …………………………………………………………………. 14
1.3. Nội dung công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động
1.3.1. Nội dung công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động
……………….. 20
1.3.2. Nội dung công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động …………………. 22
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-
VSLĐ ……………………………………………………………………………………………….. 15
1.4.1. Các nhân tố bên trong ………………………………………………………………… 15
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ………………………………………………………………… 19
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HUẤN
LUYỆN AT-VSLĐ TẠI CÔNG TY CP KHÍ CỤ ĐIỆN 1 …………………… 25
2.1. Tổng quan về công ty CP Khí cụ điện 1
……………………………………….. 25
2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại công ty
CP Khí cụ Điện 1 ………………………………………………………………………………. 38
2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động …………….. 38
2.3.2. Thực trạng công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
……………….. 41
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tuyên truyền, huấn
luyện an toàn vệ sinh lao động tại công ty CP Khí cụ Điện 1 ………………. 28
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài ………………………………………………………………… 36
2.4. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại
công ty CP Khí cụ Điện 1
…………………………………………………………………… 54
2.4.1. Đánh giá chung về ƣu điểm và nhƣợc điểm …………………………………. 54
2.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-
VSLĐ tại công ty CP Khí cụ Điện 1
……………………………………………………… 58
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, HUẤN LUYỆN AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CP KHÍ CỤ ĐIỆN 1 ………………………………………………………… 62
III

3.1. Giải pháp: Hoàn thiện việc xác định quy trình thực hiện công tác
tuyên truyền và huấn luyện an toàn vệ sinh lao động …………………………. 70
3.2. Giải pháp: Huy động và tăng cƣờng chi phí cho công tác tuyên
truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại doanh nghiệp …………………………………. 74
3.3. Giải pháp: Lựa chọn giảng viên huấn luyện đào tạo phù hợp, nâng
cao trình độ tuyên truyền viên …………………………………………………………… 75
3.4. Giải pháp: Hoàn thiện quy trình đánh giá kết quả huấn luyện học
viên
…………………………………………………………………………………………………… 77

3.5. Giải pháp: Tăng cƣờng sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền .
…………………………………………………………………………………………………………. 78
3.6. Giải pháp: Một số giải pháp tổng hợp …………………………………………. 80
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………….. 89
PHỤ LỤC DANH MỤC PHỤ LỤC KÈM THEO ………………………………. 90
PHỤ LỤC 1 ………………………………………………………………………………………. 91
PHỤ LỤC 2 ………………………………………………………………………………………. 92
PHỤ LỤC 3 ………………………………………………………………………………………. 93
PHỤ LỤC 4 …………………………………………………………………………………….. 102
IV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
AT-VSLĐ
An toàn vệ sinh lao động
NLĐ
Ngƣời lao động
NSDLĐ
Ngƣời sử dụng lao động

DN
Doanh nghiệp
TNLĐ
Tai nạn lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
BHLĐ
Bảo hộ lao động

V

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

hiệu
Tên Bảng
Trang
1
1.1
Các phƣơng tiện để phổ biến thông tin đƣợc áp
dụng trong doanh nghiệp
14
2
2.1
Bảng tổng hợp điều kiện LĐ và số LĐ tiếp xúc với
các yếu tố độc hại
28
3
2.2
Bảng tổng hợp điều kiện LĐ và số LĐ tiếp xúc với
các yếu tố nguy hiểm
28
4
2.3
Bảng trích một số nội quy PCCC
39
5
2.4
Bảng tổng hợp đánh giá kết quả huấn luyện AT-
VSLĐ
43
6
2.5
Bảng tổng hợp các vụ tai nạn lao động qua các năm
44
7
2.6
Tình hình sức khỏe ngƣời lao động qua các năm
2011 – 2013
55
8
2.7
Tình hình tai nạn lao động tại công ty qua các năm
2011-2013
56
8
2.8
Mức độ áp dụng sau khi đƣợc huấn luyện vào thực
tế
58
VI

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

hiệu
Tên Biểu đồ
Tran
g
1
2.1
Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và theo giới tính
26
2
2.2
Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực của LĐ gián tiếp và
LĐ trực tiếp
27
3
2.3
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CP Khí cụ
Điện 1
29
4
2.4
Kinh phí triển khai thực hiện chung cho công tác
BHLĐ và kinh phí cho hoạt động tuyên truyền, huấn
luyện AT-VSLĐ
35
5
2.5
Tình hình sức khỏe NLĐ qua các năm 2011, 2012,
2013
41
6
2.6
Cơ cấu bệnh tật mà NLĐ thƣờng mắc phải tại công
ty
42
7
2.7
Cơ cấu các vụ tai nạn, thiệt hại và số ngày nghỉ qua
từng năm
46

VII

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Ký hiệu
Tên Sơ đồ
Trang
1
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty CP Khí cụ Điện 1
10
2
3.1
Quy trình thực hiện công tác huấn luyện, tuyên
truyền AT-VSLĐ
25

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Theo ƣớc tính của tổ chức (ILO), mỗi năm do điều kiện lao động không
an toàn, kém vệ sinh đã làm cho khoảng 160 triệu ngƣời mắc bệnh nghề
nghiệp và 270 triệu vụ tai nạn kể cả chết ngƣời và không trên ngƣời trên toàn
thế giới.

Trong số những vụ tai nạn lao động, khi điều tra nguyên nhân gây tai
nạn lao động thông qua các biên bản điều tra đƣợc lập thì có:
– 10% tổng số vụ tai nạn do ngƣời sử dụng lao động không huấn luyện
an toàn lao động cho ngƣời lao động.
– 21% tổng số vụ tai nạn do ngƣời lao động bị nạn vi phạm quy trình
quy phạm an toàn lao động.

Có thể dễ dàng nhận thấy thông qua những số liệu thống kê trên một
kết quả rằng các doanh nghiệp, ngƣời lao động chƣa có sự quan tâm đúng
mức tới công tác công tác tuyên truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Đối với Doanh nghiệp, công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ
giúp giảm bớt TNLĐ, BNN hạn chế các tác hại do mất AT-VSLĐ gây ra.
Điều này giúp Doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí do phải chi trả cho các
trƣờng hợp ngƣời lao động bị TNLĐ, BNN. Hơn thế nữa còn có tác dụng tạo
vị thế cạnh tranh do khi bảo đảm AT-VSLĐ có thể giúp doanh nghiệp tăng
năng suất lao động, chất lƣợng, hiệu quả lao động tạo điều kiện áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Từ đó, giá thành sản phẩm sẽ giảm đảm bảo sự
cạnh tranh, khả năng tiêu thụ tăng doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận ngày
càng cao, đây là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.

Nhận thức rõ ràng đƣợc tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
huấn luyện AT-VSLĐ tại các doanh nghiệp chính vì vậy trong quá trình
nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần Khí cụ Điện 1, học viên đã có điều
2

kiện thuận lợi đƣợc tiếp xúc trực tiếp với ngƣời lao động và công tác AT-
VSLĐ tại công ty, chính vì vậy học viên xin lựa chọn đề tài: “Công tác tuyên
truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại công ty cổ phần Khí cụ Điện 1” làm đề tài
nghiên cứu và viết luận văn của mình, với hy vọng sẽ đóng góp một phần
nhỏ vào quá trình thực hiện công tác hiệu quả hơn. Thực trạng công tác tuyên
truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại công ty CP Khí cụ Điện 1 đƣợc học viên cụ
thể hóa tại chƣơng 2 của luận văn, thông qua thực trạng tại công ty có thể
đánh giá đƣợc những điểm mạnh và hạn chế của công ty trong thực hiện công
tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ.
2. Tổng quan nghiên cứu
 Kỹ sƣ. Trƣơng Hòa Hải, “Nghiên cứu xây dựng phương pháp
đánh giá hiệu quả tác động của huấn luyện ATVSLĐ đối với người lao động”
– Đề tài cấp Bộ. Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Kỹ sƣ Trƣơng Hòa Hải là một
đề tài tập trung vào đối tƣợng là các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả tác động
của huấn luyện ATVSLĐ đối với ngƣời lao động
 Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, luận án tiến
sĩ, Học viện chính trị Quốc gia. Luận án của Tiến sĩ Hà Tất Thắng. Luận án
đã đƣa ra các khái niệm về an toàn vệ sinh lao động nói chung và vệ sinh lao
động trên lĩnh vực khai thác đá nói riêng. Luận án đã chỉ ra đƣợc các giải
pháp
 Ở nƣớc ta, có nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp nhƣ: – Đào tạo và
phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội, Luận
án Tiến sĩ của Nguyễn Vân Thùy Anh, bảo vệ thành công tại Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân năm 2014. Luận án đã khái quát cơ sở lý luận về đào tạo,
phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội, nêu ra
3

khái niệm và phân loại công nhân kỹ thuật; Luận án đã chỉ ra một số giải pháp
gồm: hoàn thiện các phƣơng pháp đào tạo nhằm đáp ứng các chuẩn đầu ra về
năng lực nghề nghiệp, sử dụng bản thân hoạt động 3 phát triển nghề nghiệp
cho công nhân kỹ thuật nhƣ là công cụ kích thích tinh thần và giữ chân lao
động giỏi của doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả đào tạo
và phát triển công nhân kỹ thuật. – Nghiên cứu chất lƣợng đào tạo công nhân
kỹ thuật trong công nghiệp điện lực Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của TS. Đoàn
Đức Tiến, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, bảo vệ thành công tại trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2012. Luận án đã phân tích việc đào tạo công
nhân kỹ thuật trong ngành Công nghiệp Điện lực Việt Nam và đã chỉ ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo công nhân kỹ thuật trong công
nghiệp điện lực Việt Nam. Đây là cơ sở khoa học để các doanh nghiệp, tổ
chức có thể vận dụng để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại doanh
nghiệp mình. Nhìn chung, các công trình khoa học trƣớc đó đã gián tiếp hoặc
trực tiếp đề cập đến các hoạt động nhằm duy trì công nhân trực tiếp sản xuất
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các đề tài mang tính chuyên sâu về vấn đề
duy trì đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại các doanh nghiệp là không
nhiều. Vấn đề duy trì đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty Cổ
phần Khí cụ Điện 1 Vinakip, cho tới thời điểm tác giả viết luận văn này vẫn
còn mới, chƣa có công trình khoa học nào đề cập đến vấn đề này. Vì vậy, việc
nghiên cứu vấn đề duy trì đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty Cổ
phần Khí cụ Điện 1 Vinakip là cần thiết và có tính thực tiễn.
Tuy vậy trong số các đề tài nghiên cứu, các bài viết, công trình khoa
học đa số đều đứng trên góc nhìn của những nhà kinh tế hoặc những nhà quản
lý cấp nhà nƣớc chứ ít có những đánh giá của các nhà quản trị nhân sự về vấn
đề này.
4

Bởi lẽ góc nhìn của một nhà quản trị nhân sự là một góc nhìn rộng và
đa chiều quan tâm tới nhiều yếu tố cả về góc độ kinh tế hay góc độ con ngƣời,
xã hội đều cần đƣợc quan tâm. Có thể nhận thấy đối với nhiều DN việc bảo
đảm An toàn vệ sinh lao động là một vấn đề cần sử dụng rất nhiều kinh phí và
nguồn lực, tuy nhiên có những biện pháp rất hiệu quả nhƣng lại chƣa nhận
đƣợc sự quan tâm đúng mức đó chính là biện pháp tuyên truyền và huấn
luyện An toàn vệ sinh lao động
Chính vì những lí do kể trên, luận văn này trên cơ sở phân tích lý luận
và thực trạng công tác tuyên truyền, huấn luyện An toàn vệ sinh lao động sẽ
làm rõ vấn đề trên và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa một số lý thuyết về công tác AT-VSLĐ nói chung và tuyên
truyền, huấn luyện.
– Vận dụng những lý thuyết vào nghiên cứu thực trạng công tác tuyên truyền,
huấn luyện AT-VSLĐ của công ty.
– Từ thực trạng của công ty đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Bài viết tập trung vào vấn đề liên quan
đến công tác tuyên truyền, huấn luyện AT-VSLĐ tại công ty.
– Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty CP Khí cụ Điện 1,Phƣờng Xuân Khanh, Thị xã
Sơn Tây, Hà Nội
Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian thực tế tại công ty trong năm
2015 – 2016. Hồi cứu số liệu trong 3 năm 2013, 2014, 2015

5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách,
bài giảng, thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty
CP Khí cụ Điện 1 bằng các phƣơng pháp nhƣ:
– Phƣơng pháp thống kê, phân tích:
Trong Luận văn, tác giả thống kê các số liệu về số lƣợng công nhân
trực tiếp sản xuất, tiền lƣơng… để phân tích tìm ra những đặc điểm mang tính
khái quát để làm cơ sở nghiên cứu, đề ra các giải pháp trong chƣơng 3.
-Phƣơng pháp so sánh và tổng hợp:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tổng hợp và so sánh số liệu về sự
biến động của lao động tại công ty CP Khí cụ Điện 1. Bên cạnh đó, tác giả
cũng sử dụng phƣơng pháp so sánh tình trạng sức khỏe của công nhân trực
tiếp sản xuất của Công ty Cổ phần Khí cụ Điện 1 với các doanh nghiệp khác
để biết đƣợc các công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty Cổ phần Khí cụ
Điện 1 đang ở mức nào so với các doanh nghiệp khác.
– Phƣơng pháp điều tra xã hội học:
Tác giả sử dụng bảng hỏi với những câu hỏi đóng liên quan đến nội
dung ATVSLĐ đối với công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ quản lý để thu
thập thông tin, đánh giá mức độ hài lòng của công nhân đối với các hoạt động
mà Công ty đã áp dụng.
Quy mô mẫu: phát phiếu điều tra đến 90 công nhân trực tiếp sản xuất
tại Công ty Cổ phần Khí cụ Điện 1. Đối tƣợng khảo sát: Công nhân trực tiếp
sản xuất tại công ty CP Khí cụ Điện 1. Số lƣợng phiếu phát căn cứ vào tỷ lệ
công nhân tại các xƣởng.
Thời gian khảo sát: Ngày 31/06/2014
Nội dung hỏi: Một số câu hỏi liên quan đến nội dung công tác
ATVSLĐ cho đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất và quản lý
6

6. Cấu trúc của luận văn
Nội dung của đề tài luận văn gồm 3 phần chính:
Chƣơng I. Cơ sở lý luận về công tác An toàn vệ sinh lao động
Chƣơng II. Thực trạng công tác An toàn vệ sinh lao động tại Công ty
CP Khí cụ Điện 1 VINAKIP
Chƣơng III. Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền, huấn
luyện An toàn vệ sinh lao động tại Công ty CP Khí cụ Điện 1 VINAKIP

7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HUẤN LUYỆN
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử công cụ lao động tác động lên đối
tƣợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con ngƣời. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Nhƣ vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con ngƣời. Con ngƣời với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết
giải phóng ngƣời lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo
của con ngƣời.
1.1.2. Người lao động
Theo Điều 3, Bộ Luật Lao động năm 2012 thì : “Ngƣời lao động là
ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử dụng lao
động”.[1.tr 13] Ngƣời lao động bao gồm mọi công chức, viên chức, mọi lao động kẻ
cả ngƣời học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế, trong lực lƣợng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nƣớc
ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn Việt Nam.

8

1.1.3. Điều kiện lao động

Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật,
kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tƣợng
lao động, môi trƣờng lao động, con ngƣời lao động và sự tác động qua lại
giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con ngƣời trong quá
trình sản xuất. Điều kiện lao động có ảnh hƣởng đến sức khoẻ và tính mạng
con ngƣời. Những công cụ và phƣơng tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngƣợc
lại gây khó khăn nguy hiểm cho ngƣời lao động, đối tƣợng lao động. Đối với
quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có
tác động rất lớn đến ngƣời lao động. Môi trƣờng lao động đa dạng, có nhiều
yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngƣợc lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động
rất lớn đến sức khỏe ngƣời lao động
1.1.4. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm
Theo Điều 3, Luật an toàn, vệ sinh lao động : “Tai nạn lao động là
tai nạn gây tổn thƣơng cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây
tử vong cho ngƣời lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.[4,trg.4] Khi ngƣời lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập vào cơ
thể một lƣợng lớn các chất độc, có thể gây chết ngƣời ngay tức khắc hoặc hủy
hoại chức năng nào đó của cơ thể thì gọi là nhiễm độc cấp tính và cũng đƣợc
gọi là tai nạn lao động. Tai nạn xảy ra đối với ngƣời lao động trên đƣơng từ
nhà đến nơi làm việc và từ nơi làm việc trở về nhà theo một tuyến đƣờng hợp
lý nhất định cũng đƣợc coi là TNLĐ.
Ngƣời ta có thể phân chia TNLĐ thành 03 loại: TNLD chết ngƣời,
TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ. Phân loại TNLĐ thƣờng căn cứ vào tình trạng
thƣơng tích hoặc số ngày phải nghỉ việc để điều trị vết thƣơng do TNLĐ.
9

Việc phân chia TNLĐ thành các loại khác nhau nhƣ trên nhằm mục đích có
phƣơng thức kiểm tra, giám sát và xử lý hiệu quả các TNLĐ.
Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc
trƣng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh
là do tác hại thƣờng xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể
nói rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe, gây nên bệnh tật cho ngƣời lao
động do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình
sản xuất lên cơ thể ngƣời lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thƣờng đa
dạng và có nhiều loại, song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Các
yếu tố vật lý nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại ( ion hóa và không ion
hóa), bụi, tiếng ồn, thiếu sáng…; các yếu tố hóa học nhƣ các chất độc, các
loại hơi, khí, bụi, độc, các chất phóng xạ…..; các yếu tố sinh vật, vi sinh vật
nhƣ các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại
côn trùng, rắn…; các yếu tố bất lợi về tƣ thế lao động, quá tải về thể lực,
không tiện nghi do không gian nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố
không thuận lợi về tâm lý…Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh
hƣởng của các yếu tố nguy hiểm, có hại đối với con ngƣời để đề ra các biện
pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đo, hay nói cách khác là quản lý
và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó là một trong
những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an
toàn, bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động.
1.1.5. An toàn lao động
An toàn lao động đƣợc hiểu là giải pháp phòng, chống tác động của các
yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thƣơng tật, tử vong đối với con
ngƣời trong quá trình lao động.[4,trg.5] 10

An toàn lao động luôn gắn với công cụ lao động và phƣơng tiện lao
động cụ thể. Bởi lẽ, để có thể tiến hành sản xuất – kinh doanh, con ngƣời phải
sử dụng công cụ lao động, phƣơng tiện lao động để sản xuất ra sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Công cụ và phƣơng tiện lao động bao gồm từ các công cụ
đơn giản đến các máy, thiết bị tinh vi, hiện đại, từ một chố làm việc đơn sơ,
thậm chí không có mái che đến những nơi làm việc trong nhà xƣởng với đầy
đủ tiện nghi. Chúng ta cần đánh giá, xem xét mức độ ảnh hƣởng của các công
cụ, máy, thiết bị, nhà xƣởng đối với tính mạng, sức khỏe con ngƣời để đảm
bảo môi trƣờng làm việc tốt nhất cho ngƣời lao động. Ngƣời lao động sử dụng
công cụ, phƣơng tiện lao động gắn với đối tƣợng lao động.
Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền đƣợc bảo
đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu
ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn,
vệ sinh lao động trong quá trình lao động tại nơi làm việc.[4,trg 6]

Ngƣời lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền đƣợc
làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; đƣợc Nhà nƣớc, xã hội và
gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trƣờng an toàn, vệ sinh lao
động.[4,trg 6] Ngƣời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ chấp
hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp
đồng lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể.
An toàn lao động là một trong những yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến
năng suất lao động của ngƣời lao động. Đối với ngƣời lao động đƣợc làm việc
trong môi trƣờng an toàn giúp họ có thêm động lực để cố gắng, nỗ lực hơn
trong công việc.

11

1.1.6. Vệ sinh lao động

Vệ sinh lao động là giải pháp phòng chống tác động của yếu tố
có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con ngƣời hoặc có thể gây tử
vong trong quá trình lao động.[4,trg 6] Vệ sinh lao động là một lĩnh vực khoa học công nghệ chuyên nghành
của BHLĐ, nghiên cứu việc quản lý – nhận dạng, đánh giá và kiểm soát nguy
cơ của các tác hại nghề nghiệp, các mối nguy hại đối với sức khỏe con ngƣời,
đề xuất các biện pháp cải thiện môi trƣờng, điều kiện làm việc nhằm bảo vệ
sức khỏe, nâng cao khả năng lao động và phòng ngừa BNN.
Vệ sinh lao động có các nhiệm vụ: Nghiên cứu đặc điểm nhận dạng các
tác hại nghề nghiệp, các mối nguy hại đối với sức khỏe ngƣời lao động;
nghiên cứu những biến đổi sinh lý, sinh hóa, tâm – sinh lý và căng thẳng do
các tác hại nghề nghiệp tác động đến con ngƣời; nghiên cứu các viện pháp
phòng ngừa và kiểm soát nguy cơ của các tác hại nghề nghiệp; nghiên cứu
xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh sức khỏe, môi trƣờng và điều
kiện làm việc, các chế độ và kiểm tra việc thực hiện; nghiên cứu xây dựng các
tiêu chuẩn khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ và khám BNN.
1.1.7. An toàn lao động và vệ sinh lao động
An toàn lao động và Vệ sinh lao động là hai phạm trù không thể tách
rời trong quá trình lao động tạo ra sản phẩm, đảm bảo an toàn tính mạng và
sức khỏe nghề nghiệp cho ngƣời lao động.
Khi nói đến an toàn lao động là phải gắn với vệ sinh lao động vì trong
quá trình lao động tạo ra sản phẩm hai phạm trù này luôn song hành cùng
nhau. Sự phát triển của An toàn vệ sinh lao động phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của
mỗi quốc gia. Vào những thập niên giữa thế kỷ XX, khi yêu cầu tối thiểu cơ
bản của ngƣời lao động trƣớc hết là phải không bị tai nạn, bệnh tật chứ chƣa
12

thể nghĩ đầy đủ đến các giải pháp có hệ thống, chủ động kiểm soát nguy cơ
gây ra tai nạn, bệnh tật ngay từ đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học
và công nghệ, công tác an toàn vệ sinh lao động cũng dần chuyển từ đối phó,
bị động sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm soát các nguy cơ một
các có hệ thống, trong đó coi trọng việc nâng cao văn hóa an toàn và ƣu tiên
biện pháp phòng ngừa.[3,trg 20] 1.1.8. Tuyên truyền an toàn-vệ sinh lao động
Tuyên truyền đƣợc hiểu là tổng hợp các giải pháp nhằm giáo dục ngƣời
lao động, ngƣời sử dụng lao động đối với một hay nhiều vấn đề trong doanh
nghiệp, tổ chức.
Bản chất hay đối tƣợng hƣớng đến của công tác tuyên truyền là nhằm
giáo dục nâng cao ý thức, thái độ giúp ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động nhận thức đúng, đầy đủ để thay đổi hành vi của mình.
Tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động là hình thức giáo dục tác động
tới ý thức của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, sử dụng hình thức giới
thiệu các biện pháp an toàn-vệ sinh lao động, động viên, khuyến khích các đối
tƣợng thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện điều kiện nơi làm việc và đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động.
Tuyên truyền tốt có thể mang lại những hiệu quả tích cực cho ngƣời
lao động, cho doanh nghiệp và cho nhà nƣớc, khi tuyên truyền tốt ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động am hiểu và tự giác chấp hành những quy định
về an toàn-vệ sinh lao động khi đó sẽ hạn chế đƣợc những rủi ro trong quá
trình làm việc.
1.1.9. Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Huấn luyện đƣợc hiểu là hình thức đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng của
ngƣời lao động, hoàn thiện kỹ năng để tham gia vào quá trình sản xuất.
13

Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là hình thức đào tạo nhằm cung
cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng của NLĐ, NSDLĐ nhằm giúp NLĐ,
NSDLĐ thực hiện tốt các biện pháp cải thiện lao động. Công tác huấn luyện
an toàn-vệ sinh lao động đƣợc quy định cụ thể tại thông tƣ 27/2013/TT –
BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ lao động thƣơng binh xã hội.
1.1.10. Công tác tuyên truyền huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Công tác tuyên truyền huấn luyện An toàn vệ sinh lao động là những
hoạt động đƣợc thực hiện có kế hoạch, có sự chỉ đạo từ cấp trên để tiến hành
các biện pháp tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động nhằm cải
thiện môi trƣờng làm việc và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
1.2. Vai trò của công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao
động

Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động là một trong những
phƣơng pháp giáo dục hiệu quả tác động tới ý thức, thái độ của ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động, thông qua các nội dung, hình thức tuyên
truyền sẽ giúp thay đổi hành vi của từng cá nhân hƣớng từng cá nhân đến
những giá trị đúng mực từ đó cải thiện tình hình an toàn vệ sinh lao động tại
từng tổ chức, doanh nghiệp.
Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là phƣơng pháp truyền
đạt những kiến thức, kỹ năng trong quá trình làm việc chuẩn tới cá nhân
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
1.2.1. Đối với Người lao động
Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động đối với ngƣời lao động
đó là quá trình giáo dục, truyền tải thông tin, thông điệp tới ngƣời lao động
giúp ngƣời lao động có đƣợc thêm thông tin chính xác và thực tế đối với bản
thân trong quá trình làm việc, từ đó giúp ngƣời lao động thực hiện đúng, đầy
đủ các nội dung an toàn trong quá trình làm việc.
14

Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đối với cá nhân ngƣời lao
động quá trình huấn luyện là quá trình đào tạo, giúp cho ngƣời lao động hoàn
thiện các kỹ năng của mình để hƣớng đến các hành vi chuẩn mực trong quá
trình lao động giúp ngƣời lao động cải thiện hiệu quả, năng suất lao động và
mức độ an toàn trong lao động
1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động là quá trình giáo dục
mang đến cho bản thân họ những thông tin hữu ích để phục vụ cho công tác
quản lý, bố trí công việc, sắp xếp công việc cho ngƣời lao động, thông qua
hoat động đó sẽ giúp tăng năng suất, hiệu quả lao động cũng nhƣ mức độ an
toàn trong quá trình sản xuất.
Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là quá trình ngƣời sử
dụng lao động đƣợc đào tạo về các kỹ năng nghiệp vụ trong công tác quản lý,
cũng nhƣ trong công tác sắp xếp bảo vệ môi trƣờng làm việc an toàn cho
ngƣời lao động, từ đó giúp tổ chức, DN giữ chân ngƣời lao động
1.2.3. Đối với DN và xã hội

Công tác an toàn-vệ sinh lao động thể hiện quan điểm coi con ngƣời
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Làm tốt công tác huấn
luyện an toàn-vệ sinh lao động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe,
tính mạng và đời sống ngƣời lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan
điểm quý trọng con ngƣời của Đảng và Nhà nƣớc, nâng cao vai trò của con
ngƣời trong xã hội, giá trị con ngƣời ngày càng đƣợc tôn trọng. Ngƣợc lại,
nếu công tác huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động không tốt, điều kiện lao
động không đƣợc cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì
uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, ảnh hƣởng lớn tới
vị thế của doanh nghiệp.
15

Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động đƣợc thể
hiện thông qua các văn bản quy định việc thực hiện cụ thể các chƣơng trình
tuyên truyền, huấn luyện. Điều này nhằm thể hiện đƣợc sự quan tâm của
Đảng, Nhà nƣớc, Chính quyền tới đời sống nhân dân lao động, tới sự phát
triển bền vững của các Doanh nghiệp và nền kinh tế, giúp ngƣời dân, doanh
nghiệp và các nƣớc đối tác tin tƣởng vào nền kinh tế Việt Nam và tiếp tục đầu
tƣ phát triển kinh tế tại nƣớc ta. Đối với xã hội thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động giúp giảm các vụ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, góp phần làm giảm đi gánh nặng kinh tế phải chi trả
chế độ đƣợc hƣởng của ngƣời lao động, hơn thế nữa xã hội có nhiều ngƣời lao
động khỏe mạnh sẽ làm giảm đi gánh nặng phải quan tâm, chăm sóc những
ngƣời bệnh tật. Đây là bƣớc đệm quan trọng để tập trung phát triển xây dựng
đất nƣớc trên các lĩnh vực khác.
Đƣợc học tập về an toàn-vệ sinh lao động là nhu cầu chính đáng của
NLĐ, để tự bảo vệ bản thân trƣớc nguy hiểm trong quá trình làm việc. Khi tai
nạn lao động không xảy ra thì Nhà nƣớc và xã hội sẽ giảm bớt đƣợc những
tổn thất trong việc khắc phục hậu quả, gánh nặng xã hội và tập trung đầu tƣ
cho các công trình phúc lợi xã hội, các chính sách phát triển kinh tế và xã hội
khác, đem lại lợi ích lớn hơn cho đất nƣớc. Thực hiện tốt công tác bảo hộ
lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu ngƣời lao động đƣợc bảo vệ tốt, điều kiện
lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày
công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
1.3. Nội dung công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động

Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là hai hoạt
động độc lập nhƣng có mối quan hệ khăng khít với nhau.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *