BAÙO CAÙO TIEÅU LUAÄN MOÂN TRIEÁT HOÏC
Ñeàtaøi:
CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾ
T HỌC
MÁC ĐÃ TẠO BƯỚC NGOẶ
C CÁCH MẠNG
TRONG LỊ
CH SỬ TRIẾ
T HỌC
GVHD
: TS. BUØI VAÊN MÖA
SVTH
: NGUYEÃN THÒ DIEÄU KHAÙNH
LÔÙP CAO HOÏC D1 K19
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP HOÀ CHÍ MINH
NGAØNH QUAÛN TRÒ KINH DOANH
KHOA ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………….1
Chư ơ ng 1
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MAC – LÊNIN ……………….2
I. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác………………………………………….2
I.1. Điều kiện kinh tế- xã hội………………………………………………………………………………2
I.1.1. Sự củng cố và phát triển của phư ơ ng thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp ……………………………………………………..2
I.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử………………………………2
I.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên ………………………………………….3
I.2.1. Nguồn gốc lí luận ………………………………………………………………………………….3
I.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên …………………………………………………………………….5
II. Quá trình hình thành và phát tri ển triết học Mác – Lênin………………………………….5
II.1. Giai đoạn chuyển biến tư tư ởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản
chủ nghĩa ………………………………………………………………………………………………………..5
II.1.1. Sự chuyển biến tư tư ởng của Các Mác ………………………………………………6
II.1.2. Sự chuyển biến tư tư ởng của Ph.Ăngghen …………………………………………8
II.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử…………………………………………………………………………………………………………8
II.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết học
………………………………………………………………………………………………………………………10
III.1.
Triết học của chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật…………………………………11
III.2. Học thuyết về giá trị thặng dư …………………………………………………………………….12
III.3. Học thuyết đấu tranh giai cấp……………………………………………………………………13
IV. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ănggen thực………………………………………………………………………………………………….15
IV.1. Thực chất…………………………………………………………………………………………………..15
IV.2. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện …………………………………………………………………………………………………………..16
Chư ơ ng 2
SỨC SỐNG CỦA TRIẾT HỌC MÁC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI……………..17
I. Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác …………………………………….17
I.1. Thế giới quan và phư ơ ng pháp luận của triết học Mác – kim chỉ nam cho
hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội …………………………………………………………..18
I.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử- một trong hai phát kiến vĩ đại của C.Mác ………20
II. Vai trò của triết học Mác trong xã hội hiện đại……………………………………………….21
III. Vận dụng và phát triển triết học Mác – Lênin trong điều kiện thế giới hiện nay22
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………..27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………………28
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Nhà triết học vĩ đại Canto (thế kỷ XVIII) xem triết học không chỉ l à trình độ
tư duy lý luận cao nhất, mà đồng thời là “thiên hư ớng tự nhiên của tâm hồn” vốn có
trong tất cả mọi ngư ời, từng ngư ời với những trình độ khác nhau. Do con ngư ời
không chỉ cần một thứ “duy nhất là bánh mì”
để
sống. Nó muốn vư ơn lên cái
thư ờng nhật, quan sát thế giới và chính mình từ phía khác, nó suy ngẫm về cuộc
sống, về mục đích cuối cùng của cái xuất phát. Mỗi con ngư ời có sự phát triể
n về
mặt tinh thần ở mức độ nào đó đều là nhà triết học một ít, ngay cả khi nó chư a bao
giờ nghe đến từ triết học.
Trong suốt cả lịch sử hiện đại của Châu Âu v à nhất là vào cuối thế kỷ XVIII,
ở nư ớc Pháp nơi diể
n ra một cuộc quyết chiến chống tất c ả những rác rư ởi của thời
trung cổ, chống chế độ phong kiến trong các thiết chế v à tư tư ởng, chỉ có chủ nghĩa
duy vật là triết học duy nhất triệt để
, trung thành với tất cả mọi học thuyết của khoa
học tự nhiên, thù địch với mê tín, với thói đạo đức giả… Cho nên kẻ thù của phái
dân chủ hết sức tìm cách “bác bỏ”, phá hoại, vu cáo chủ nghĩa duy vật, chúng b ênh
vực các loại chủ nghĩa duy tâm triết học l à chủ nghĩa, bằng cách này hay cách khác,
tựu trung bao giờ cũng vẫn bênh vực hay ủng hộ tôn giáo. Triết học M ác là chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị, nó cung cấp cho loài ngư ời và nhất là giai cấp công
nhân những công cụ nhận thức vĩ đại.
Bư ớc vào thế kỷ mới, trong lúc chúng ta đang băn khoăn giữa truyền thống
và hiện đại, phư ơng Đông và phư ơng Tây, khoa học công nghệ và nhân văn, chính
trị và kinh tế, thì nhận ra rằng, Mác với tư cách là nhà tư tư ởng vĩ đại của nhân loại
ở thế kỷ XX, tư tư ởng triết học sâu xa của Ngư ời vẫn tỏa sáng khác thư ờng ở thế kỷ
XXI, để
lại cho xã hội loài ngư ời thời đại ngày nay một di sản tư tư ởng vô cùng
quý báu. Trong tiể
u luận này, chúng ta sẽ chứng minh sự ra đời của triết học Mác
đã tạo ra bư ớc ngoặc cách mạng trong lịch sử triết học
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 2
Chư ơ ng 1
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MAC – LÊNIN
Triết học Mác – Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triể
n cho đến
ngày nay. Từ khi ra đời, triết học Mác – Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong
lịch sử triết học và trở thành thế giới quan, phư ơng pháp luận của hoạt động nhận
thức cũng như hoạt động thực tiễn của con ngư ời.
I. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
I.1. Điều kiện kinh tế- xã hội
I.1.1. Sự củng cố và phát triển của phư ơ ng thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong
công nghiệp làm cho lực lư ợng sản xuất phát triể
n mạnh mẽ. Ph ư ơng thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa đư ợc củng cố vững chắ
c và trở thành xu thế phát triể
n của nền sản
xuất xã hội. Nư ớc Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành
cư ờng quốc công nghiệp. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp đang đi v ào giai
đoạn hoàn thành.
Sự phát triể
n của lực lư ợng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản đư ợc
củng cố tạo ra cơ sở kinh tế để
cho xã hội tư bản phát triể
n kèm theo đó mâu thuẫn
xã hội càng thêm gay gắ
t và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng
lên, bất công xã hội tăng. Những xung đột giữa giai cấp vô sản với t ư sản đã phát
triể
n thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
I.1.2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử
Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và
phát triể
n của phư ơng thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa
đư ợc xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vô sản trở
thành bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang tính đối kháng phát triể
n
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 3
trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở th ành phố
Liông (Pháp) năm 1831 tuy bị đàn áp như ng lại bùng nổ tiếp vào năm 1834. Ở Anh
có phong trào Hiến chư ơng vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, là phong trào
cách mạng to lớn có tính chất quần chúng v à có hình thức chính trị. Nư ớc Đức nổi
lên phong trào đấu tranh của thợ dệt ở Xilêdi đã mang tính giai cấp.
Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản không còn đóng vai trò là giai
cấp cách mạng. Ở Anh, Pháp giai cấp t ư sản tuy nắ
m quyền thống trị, lại hoảng sợ
trư ớc cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản n ên không còn là vị trí tiên phong trong
quá trình cải tạo dân chủ như trư ớc. Còn giai cấp tư sản Đức đang lớn lên trong
lòng xã hội phong kiến, vốn đã khiếp sợ bạo lực cách mạng khi nhìn vào tấm gư ơng
Cách mạng tư sản Pháp 1789, nay lại thêm sợ hãi trư ớc sự phát triể
n của phong trào
công nhân Đức. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử với sứ mệnh
xoá bỏ xã hội tư bản và trở thành lực lư ợng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho
nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn của phong trào đấu tranh của giai
cấp vô sản đòi hỏi phải đư ợc soi sáng bởi một hệ thống lý luận, một học thuyết triết
học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để
định h ư ớng phong trào đấu tranh nhanh
chóng đạt đư ợc thắ
ng lợi.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản tr ên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh
của họ đã tạo ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn xã hội để
Các Mác và Ph.
Ăngghen khái quát xây dựng những quan điể
m triết học.
I.2. Nguồn gốc lí luận và tiền đề khoa học tự nhiên
I.2.1. Nguồn gốc lí luận
Để
xây dựng học thuyết của mình ngang tầm với trí tuệ nhân loại, Các Mác
và Ph.Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tư ởng nhân loại. Triết
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 4
học Đức với hai nhà triết học tiêu biể
u Hêghen và Phoiơbắ
c là nguồn gốc trực tiếp
của triết học Mác.
Các Mác và Ph.Ăngghen đã từng là những ngư ời theo học triết học Hêghen
và nghiên cứu triết học Phoiơbắ
c. Qua đó, hai ông đã nhận thấy: Tuy học thuyết
triết học của Hêghen mang quan điể
m của chủ nghĩa duy tâm như ng chứa đựng cái
“hạt nhân hợp lý” của phép biện chứng. C òn học thuyết triết học Phoiơbắ
c tuy còn
mang nặng quan niệm siêu hình như ng nội dung lại thấm nhuần quan điể
m duy vật.
Các Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa “hạt nhân hợp lý” của Hêghen và cải tạo, lột bỏ
cái vỏ thần bí để
xây dựng nên lí luận mới của phép biện chứng. Hai ông đ ã kế thừa
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắ
c, khắ
c phục tính siêu hình và những hạn chế lịch sử
khác của nó để
xây dựng nên lí luận mới của chủ nghĩa duy vật. Từ đó tạo ra c ơ sở
để
hai ông xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật v à
phép biện chứng thống nhất một cách hữu c ơ.
Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biể
u xuất sắ
c là
A.Smít và Đ.Ricácđô không những là nguồn gốc để
xây dựng học thuyết kinh tế m à
còn là tiền đề lý luận để
hình thành quan điể
m triết học.
Chủ nghĩa xã hội không tư ởng Pháp với những đại biể
u nổi tiếng nh ư Xanh
Ximông và S.Phuriê là một trong ba nguồn gốc lí luận của triết học Mác. Các Mác
và Ph.Ăng ghen đã kế thừa những quan điể
m tiến bộ của chủ nghĩa x ã hội không
tư ởng Pháp (quan điể
m về vai trò của nền sản xuất trong xã hội, quan điể
m về sở
hữu v.v…) và khắ
c phục tính không tư ởng thiếu điều kiện lịch sử cụ thể
của nó để
xây dựng những quan điể
m duy vật lịch sử.
Vì vậy, khi tìm hiể
u nguồn gốc lí luận của triết học Mác cần t ìm hiể
u không
chỉ trong triết học Đức mà trong cả chủ nghĩa xã hội không tư ởng Pháp và kinh tế
chính trị học Anh.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 5
I.2.2. Tiền đề khoa học tự nhiên
Giữa triết học với khoa học nói chung v à khoa học tự nhiên nói riêng có mối
quan hệ khăng khít. Sự phát triể
n của tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do
các khoa học cụ thể
đem lại. Vì thế, mỗi khi trong khoa học có những phát minh
mang tính chất vạch thời đại thì tạo ra sự thay sđổi của triết học.
Trong những năm đầu của thế kỷ XIX, khoa học tự nhi ên phát triể
n mạnh
với nhiều phát minh quan trọng: Định luật bảo to àn biến hóa năng lư ợng, Thuyết tế
bào, thuyết tiến hóa. Những phát minh khoa học đó đ ã vạch ra mối liên hệ thống
nhất giữa những sự vật, giữa các hình thức vận động khác nhau trong tính thống
nhất vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động v à phát triể
n.
Đồng thời đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phư ơng pháp tư duy siêu
hình và của tư tư ởng biện chứng cổ đại cũng như phép biện chứng của Hêghen. Từ
đó đặt ra một yêu cầu trong tư duy nhân loại cần phải xây dựng một phư ơng pháp
tư duy mới thật sự khoa học. Với những phát minh của mình, khoa học đã cung cấp
những tri thức để
Các Mác và Ph.Ăng ghen khái quát xây dựng phép biện chứng
duy vật.
Như vậy, triết học Mác ra đời như một tất yếu lịch sử không những vì đời
sống thực tiễn mà còn vì những tiền đề lý luận, xã hội và khoa học mà nhân loại đã
tạo ra.
II. Quá trình hình thành và phát triển triết học Mác – Lênin
II.1. Giai đoạn chuyển biến tư tư ởng của Các Mác và Ph.Ăng ghen từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản
chủ nghĩa
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 6
II.1.1. Sự chuyển biến tư tư ởng của Các Mác
Các Mác (5/5/1818 – 14/3/1883) sinh trư ởng trong một gia đình trí thức (bố
là luật sư ) ở thành phố Tơrevơ, tỉnh Ranh, một vùng có nhiều ảnh hư ởng của cách
mạng tư sản Pháp và đạo Kitô là tôn giáo độc tôn.
Những ảnh hư ởng tốt của giáo dục gia đình, nhà trư ờng và các quan hệ xã
hội khác đã giúp Các Mác hình thành tinh thần nhân đạo và xu hư ớng yêu tự do.
Phẩm chất đó không ngừng đư ợc bồi dư ỡng và đã trở thành định hư ớng cho cuộc
đời sinh viên và đư a Các Mác tới chủ nghĩa dân chủ cách mạng. Cũng v ì thế, trong
tình hình lúc đó, triết học Hêghen với tinh thần biện chứng cách mạng của nó đ ư ợc
Các Mác xem là chân lý. Trong thời gian học ở khoa Luật trư ờng Đại học Tổng hợp
Béc lin (1836 – 1841) ông say mê nghiên cứu triết học, nhằm giải đáp vấn đề giải
phóng con ngư ời, thực hiện dân chủ, vư ơn tới tự do. Năm 1837 Các Mác tập trung
nghiên cứu triết học Hêghen và tham gia nhóm “Hêghen tr ẻ”.
Sau khi nhận bằng tiến sỹ triết học (8/1841), Các Mác chuẩn bị v ào giảng
dạy triết học ở trư ờng đại học và dự định xuất bản một tạp chí với tên gọi “Tư liệu
của chủ nghĩa vô thần”. Như ng dự định đó không đư ợc thực hiện vì nhà nư ớc
phong kiến Phổ thực hiện chính sách đàn áp những ngư ời dân chủ cách mạng. Ông
và một số ngư ời theo phái “Hêghen trẻ” đã chuyể
n sang hoạt động chính trị đấu
tranh chống lại chủ nghĩa chuyên chế Phổ giành lại quyền tự do dân chủ; đánh dấu
bư ớc ngoặt quan trọng trong tư tư ởng của ông. Như vậy lúc này, trong tư tư ởng của
Các Mác có sự mâu thuẫn giữa thế giới quan duy tâm với tinh thần dân chủ cách
mạng và vô thần. Mâu thuẫn bư ớc đầu đư ợc giải quyết khi Các Mác làm việc ở báo
Sông Ranh, ở đây lúc đầu là cộng tác viên sau trở thành linh hồn của tờ báo và ông
đã làm cho nó trở thành cơ quan ngôn luận của phái dân chủ cách mạng.
Thực tiễn đấu tranh báo chí đã làm cho tư tư ởng dân chủ cách mạng ở Các
Mác có nội dung rõ ràng hơn, đó là đấu tranh cho lợi ích của quần chúng lao động.
Lúc này tư tư ởng cộng sản chủ nghĩa chư a đư ợc hình thành, ông đấu tranh bảo vệ
“quần chúng nghèo khổ bất hạnh” dư ới tinh thần nhân đạo. Với tinh thần nhân đạo,
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 7
ông tập trung phê phán các chính sách của nhà nư ớc Phổ, nhà nư ớc đó chỉ là “cơ
quan đại diện đẳng cấp của những lợi ích cá nhân”. Trong quá tr ình phê phán đó
Các Mác đã nhận thấy hoạt động của nhà nư ớc không phải là hiện thân của tinh
thần tuyệt đối như Hêghen đã chứng minh.
Như vậy, qua thực tiễn, nguyện vọng muốn cắ
t nghĩa hiện thực, xác lập lý
tư ởng tự do trong thực tế đã giúp Các Mác hình thành khuynh hư ớng duy vật, nhận
thấy mặt hạn chế của quan điể
m duy tâm. Lúc n ày tinh thần dân chủ cách mạng sâu
sắ
c đã không dung hợp với triết học duy tâm tư biện. Vì thế sau khi báo Sông Ranh
bị cấm (1843), Các Mác đặt cho mình nhiệm vụ duyệt lại một cách có phê phán
quan niệm duy tâm của Hêghen trư ớc hết về xã hội và nhà nư ớc. Ông đã viết tác
phẩm “góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” để
phê phán chủ nghĩa
duy tâm của Hêghen. Trong khi thực hiện phê phán ông nồng nhiệt tiếp nhận quan
điể
m duy vật của triết học Phoi Ơ Bắ
c. Song với tinh thần phê phán ông đã thấy
những mặt hạn chế, nhất là việc xa rời những vấn đề chính trị nóng hổi của Phoi Ơ
Bắ
c. Sự phê phán sâu rộng triết học Hêghen, việc khái quát kinh nghiệm lịch sử
cùng với ảnh hư ởng quan điể
m duy vật và nhân văn của triết học Phoi Ơ Bắ
c đã
tăng cư ờng mạnh mẽ xu hư ớng duy vật trong quan điể
m triết học của Các Mác.
Cuối tháng 10 – 1843, Các Mác sang Pari. ở đây, không khí chính trị sôi sục
và tiếp xúc với các đại biể
u của giai cấp vô sản đ ã dẫn đến bư ớc chuyể
n biến dứt
khoát quan điể
m của ông sang chủ nghĩa duy vật v à chủ nghĩa cộng sản. Trong bài
báo “lời nói đầu của cuốn sách góp phần ph ê phán triết học pháp quyền của
Hêghen”, Các Mác đã phân tích một cách sâu sắ
c theo quan điể
m duy vật ý nghĩa
và hạn chế của cuộc cách mạng tư sản chỉ là “cuộc cách mạng bộ phận”; đồng thời
ông khẳng định, chỉ có cuộc cách mạng do giai cấp vô sản thực hiện mới l à “cuộc
cách mạng triệt để
”. Các Mác nêu rõ: “Giống như triết học thấy giai cấp vô sản là
vũ khí vật chất của mình, giai cấp vô sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thần của
mình”. Với bài báo này và một số bài báo khác đăng trong tạp chí Niên giám Đức –
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 8
Pháp năm 1844 đánh dấu bư ớc hoàn thành quá trình chuyể
n biến lập trư ờng, quan
điể
m của Các Mác.
II.1.2. Sự chuyển biến tư tư ởng của Ph.Ăngghen
Ph.Ăngghen sinh ngày 28-11-1820, trong một gia đình chủ xư ởng sợi ở tỉnh
Ranh. Khi còn là học sinh trung học đã có thái độ căm ghét sự chuyên quyền và độc
đoán của bọn quan lại phong kiến. Việc nghi ên cứu triết học trong thời gian ở Béc
lin, khi làm nghĩa vụ quân sự đã hư ớng ông đi vào con đư ờng khoa học. Song, chỉ
thời gian gần hai năm sống ở Manchest ơ (Anh) từ mùa thu 1842 khi nghiên cứu đời
sống kinh tế và chính trị nư ớc Anh, nhất là việc trực tiếp tham gia phong trào công
nhân mới dẫn đến bư ớc chuyể
n căn bản trong thế giới quan của ông sang chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
Năm 1844 trên tạp chí Niên giám Đức – Pháp, Ph.Ăngghen đăng một số bài
báo: “Bản thảo góp phần phê phán kinh tế- chính trị học”, “Tình cảnh giai cấp công
nhân Anh”.
Các tác phẩm đó cho thấy ở Ăngghen, quá trình chuyể
n từ chủ nghĩa duy
tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa cộng
sản đã hoàn thành. Quá trình này diễn ra độc lập với Các Mác. Trong các b ài báo
này, ông đã đứng trên lập trư ờng của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
cộng sản để
phê phán kinh tế chính trị học của A.Xmit và Đ.Ricacdo.
II.2. Giai đoạn hình thành những nguyên lý triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
Sự nhất trí về quan điể
m và lập trư ờng đã dễn đến tình bạn vĩ đại giữa Các
Mác và Ph.Ăngghen, gắ
n liền tên tuổi của hai ông với sự ra đời và phát triể
n một
thế giới quan cách mạng của giai cấp vô sản. Thời gian từ năm 1844 đến năm 1848
là quá trình hai ông từng bư ớc xây dựng những nguyên lý triết học của mình.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 9
Năm 1844 qua tác phẩm “Bản thảo kinh tế- triết học” Các Mác tiếp tục phê
phán triết học duy tâm của Hêghen, đồng thời cũng vạch ra mặt tích cực của nó l à
phép biện chứng. Các Mác thông qua phân tích sự tha hóa của lao động đ ã cắ
t
nghĩa: Sở hữu tư nhân trong xã hội tư bản trở thành nguyên nhân của sự tha hóa của
lao động và của con ngư ời, biến sức lao động trở thành hàng hóa. Các Mác chỉ rõ:
Muốn khắ
c phục sự tha hóa ấy phải xóa bỏ chế độ chiếm hữu t ư nhân. Việc giải
phóng ngư ời công nhân khỏi sự tha hóa là sự giải phóng con ngư ời nói chung.
Trong tác phẩm này Các Mác đã luận chứng cho tính tất yếu của chủ nghĩa
cộng sản trong sự phát triể
n của xã hội. Mặc dù luận chứng này chư a chín muồi về
mặt lý luận, song đã cho phép phân biệt quan niệm của Các Mác về chủ nghĩa cộng
sản với những quan niệm của chủ nghĩa b ình quân vốn có của các môn phái chủ
nghĩa cộng sản không tư ởng. Theo Các Mác, chủ nghĩa cộng sản dựa tr ên sự phát
triể
n cao của nền sản xuất xã hội là nấc thang lịch sử cao hơn chủ nghĩa tư bản.
Trong tác phẩm “Gia đình thần thánh” do Các Mác và Ph. Ăngghen viết
chung năm 1845 đã nêu rõ sự phê phán của hai ông đối với “phái Hêghen trẻ” đứng
đầu là anh em nhà Bauơ về quan điể
m lịch sử. Hai ông đã trình bày một số nguyên
lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như : Quan điể
m về vai
trò của sản xuất vật chất đối với xã hội, v.v.
Năm 1845 – 1846, Các Mác và Ph. Ăngghen vi ết chung tác phẩm “Hệ tư
tư ởng Đức”. Thông qua việc phê phán các trào lư u triết học đư ơ ng thời ở nư ớc Đức
hai ông đã trình bày quan niệm duy vật lị
ch sử một cách hệ thống. Nội dung của tác
phẩm đã trình bày rõ những quan điểm với tư cách là luận điểm xuất phát như :
“Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lị
ch sử nhân loại dĩ nhiên là sự tồn tại của những cá
nhân con ngư ời sống, đó là những con ngư ời hiện thực mà sả
n xuất vật chất là hành
vi lị
ch sử đầu tiên của họ” và quan điểm: “Quan điểm duy vật lị
ch sử khi xem xét
lị
ch sử xã hội phả
i xuất phát từ con ngư ời”. Trong tác phẩm này cũng đã trình bày
rõ hệ thống quy luật vận động và phát triển của xã hội loài ngư ời.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 10
Trong thời gian này Các Mác viết tác phẩm: “Luận cư ơ ng về Phoiơ bắc”
(8/1845) nêu rõ quan điểm xuyên suốt đó là: vai trò quyết đị
nh của thực tiễn đối với
đời sống xã hội. Đồng thời cũng đư a ra quan điểm về bả
n chất của con ngư ời:
“Trong tính hiện thực của nó, bả
n chất con ngư ời là tổng hòa của các quan hệ xã
hội”.
Với tác phẩm “Luận cư ơ ng về Phoiơ bắc” và nhất là tác phẩm “Hệ tư tư ởng
Đức” quan niệm duy vật lị
ch sử đã hình thành. Quan niệm đó tạo cơ sở lý luận
khoa học vững chắc cho sự phát triển tư tư ởng cộng sả
n chủ nghĩa. Tuy vậy trong
hệ tư tư ởng Đức, học thuyết về chủ nghĩa cộng sả
n đ ư ợc hai ông trình bày như là
một hệ quả
trực tiếp của quan niệm duy vật lị
ch sử cho n ên chủ nghĩa cộng sả
n
chư a đư ợc diễn đạt thành luận điểm cụ thể. Song, một điều quan trọng l à Các Mác
và Ăngghen đã xây dựng phư ơ ng pháp tiếp cận khoa học để nhận thức chủ nghĩa
cộng sả
n.
Năm 1847, Các Mác viết tác phẩm: “Sự khốn cùng của triết học”. Ở đây ông
trình bày tiếp các nguyên lý của triết học, chủ nghĩa cộng sả
n khoa học và trình bày
các luận điểm để viết tác phẩm tư bả
n. Năm 1848, Các Mác và Ph.Ăngghen vi ết tác
phẩm “Tuyên ngôn cộng sả
n” là văn kiện có tính chất cư ơ ng lĩnh đầu tiên của chủ
nghĩa Mác, của phong trào cộng sả
n thế giới. Trong đó trình bày một cách triệt để
thế giới quan mới, chủ nghĩa duy vật biện chứng v à chủ nghĩa duy vật lị
ch sử.
Với tác phẩm Tuyên ngôn cộng sả
n, triết học Mác và chủ nghĩa Mác nói
chung đã hình thành và sẽ đư ợc Các Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục bổ sung phát triển
trong thời gian sau.
II.3. Giai đoạn Các Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển lý luận triết
học
Từ sau “Tuyên ngôn cộng sả
n”, học thuyết triết học Mác tiếp tục đ ư ợc phát
triển trong sự gắn bó hơ n nữa với thực tiễn cách mạng vô sả
n mà hai ông là lãnh tụ.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 11
Bằng hoạt động của mình, hai ông đã đư a phong trào cách mạng của giai cấp vô sả
n
từ tự phát thành phong trào tự giác; chính qua đó, học thuyết triết học của hai ông
không ngừng đư ợc phát triển.
Các Mác đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của phong tr ào đấu tranh cách
mạng để khái quát tìm ra những kết luận, qua đó bổ sung và phát triển lý luận. Điều
đó đư ợc biểu hiện qua nội dung của một số tác phẩm nh ư : “Đấu tranh giai cấp ở
Pháp”, “Nội chiến ở Pháp”, “Phê phán cư ơ ng lĩnh Gôta”. Đặc biệt qua bộ Tư bả
n,
ông đã trình bày những tất yếu phát triển của nền sả
n xuất x ã hội, lị
ch sử thay thế
các hình thái kinh tế xã hội v.v.
Trong khi đó, Ăngghen đã khái quát các thành tựu khoa học để viết các tác
phẩm như : “Chống Đuyrinh”, “ Biện chứng của tự nhi ên”, “ Nguồn gốc của gia
đình, của chế độ tư hữu và của nhà nư ớc”v.v.. Trong các tác phẩm đó, ngo ài việc
phê phán các quan điểm triết học duy tâm, siêu hình và duy vật tầm thư ờng, ông đã
trình bày học thuyết triết học Mác dư ới dạng hệ thống lý luận hoàn thiện hơ n.
III. Ba bộ phận cấu thành triết học Mác
III.1. Triết học của chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật
Mác và Ăng-ghen kiên quyết bả
o vệ chủ nghĩa duy vật triết học v à đã nhiều
lần vạch rõ rằng mọi khuynh hư ớng ly khai cơ sở ấy là hết sức sai lầm. Quan điểm
của hai ông đư ợc trình bày rõ rệt nhất và tỉ mỉ nhất trong những tác phẩm của Ang –
ghen: “Lút-vích Phơ -bách” và “Chống Đuy-rinh”, những sách này cũng như “Tuyên
ngôn của Đả
ng cộng sả
n”, đều là những sách gối đầu giư ờng của mọi công nhân
giác ngộ. Như ng Mác không dừng lại ở chủ nghĩa duy vật của thế kỷ
XVIII, ông
đẩy triết học tiến lên nữa. ông làm cho triết học trở nên phong phú bằng những
thành quả
của triết học cổ điển Đức và nhất là của hệ thống triết học Hê-ghen, là hệ
thống, đến lư ợt nó, lại dẫn tới chủ nghĩa duy vật Phơ -bách. Trong số những thành
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 12
quả
đó thì thành quả
chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dư ới hình thức hoàn bị
nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, tức là học thuyết về
tính tư ơ ng đối của nhận thức của con ngư ời, nhận thức này phả
n ánh vật chất luôn
luôn phát triển không ngừng. Chủ nghĩa duy vật lị
ch sử của Mác l à thành tựu vĩ đại
nhất của tư tư ởng khoa học. Sự hỗn độn và tuỳ tiện từ trư ớc đến nay vẫn thống trị
trong các quan niệm về lị
ch sử và chính trị
đã đư ợc thay thếbằng một lý luận khoa
học hết sức hoàn chỉnh và chặt chẽ, nó chỉ cho ta thấy rằng do sự phát triển của lực
lư ợng sả
n xuất mà từ một chế độ sinh hoạt xã hội này đã nả
y sinh ra và phát triển
lên như thế nào một chế độ sinh hoạt xã hội khác, cao hơ n, – chẳ
ng hạn như chủ
nghĩa tư bả
n nả
y sinh ra như thế nào từ chế độ nông nô nhất là cho giai cấp công
nhân, những công cụ nhận thức vĩ đại.
III.2. Học thuyết về giá trị thặng dư
Sau khi nhận thấy rằng chế độ kinh tế là cơ sở trên đó kiến trúc thư ợng tầng
chính trị
đư ợc xây dựng lên thì Mác chú ý nhiều nhất đến việc nghiên cứu chế độ
kinh tế ấy. Tác phẩm chính của Mác là bộ “Tư bả
n” đư ợc dành riêng để nghiên cứu
chế độ kinh tế của xã hội hiện đại, nghĩa là xã hội tư bả
n chủ nghĩa. Chính trị
kinh
tế học cổ điển hồi trư ớc Mác thì hình thành ở Anh là nư ớc tư bả
n phát triển nhất. A-
đam Xmít và Đa-vít Ri-các-đô, qua việc nghiên cứu chế độ kinh tế, đã mở đầu lý
luận về giá trị
lao động. Mác đã tiếp tục sự nghiệp của hai ngư ời đó. Ông đã mang
lại cho lý luận đó một cơ sở chặt chẽ và phát triển lý luận đó một cách nhất quán.
¤ng chỉ ra rằng giá trị
của mọi hàng hóa đư ợc quyết đị
nh bởi số lư ợng thời gian lao
động xã hội tất yếu để sả
n xuất ra hàng hoá ấy. ở chỗ nào mà các nhà kinh tế học
tư sả
n nhìn thấy quan hệ giữa vật với vật (hàng hoá này đổi lấy hàng hoá khác), thì
ở đó, Mác đã tìm thấ quan hệ giữa ngư ời và ngư ời. Sự trao đổi hàng hoá biểu thị
sự
liên hệ giữa những ngư ời sả
n xuất riêng lẻ với nhau, do thị
trư ờng làm trung gian.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 13
Tiền tệ xuất hiện có nghĩa là mối liên hệ ấy ngày càng thêm chặt chẽ, gắn bó toàn
bộ sinh hoạt kinh tế của những ngư ời sả
n xuất riêng lẻ thành một chỉnh thể không
thể phân chia. Tư bả
n xuất hiện có nghĩa là mối liên hệ ấy tiếp tục phát triển cao
hơ n nữa: sức lao động của con ngư ời trở thành hàng hoá. Công nhân làm thuê bán
sức lao động của mình cho ngư ời chủ ruộng đất, chủ nhà máy, chủ công cụ lao
động. Ngư ời công nhân dùng một phần ngày lao động để bù vào chi phí nuôi bả
n
thân và nuôi gia đình minh (tiền công); còn phần kia thì làm công không, tạo ra giá
trị
thặng dư cho ngư ời tư bả
n, đó là nguồn lợi nhuận, nguồn giàu có của giai cấp tư
bả
n. Học thuyết về giá trị
thặng dư là viên đá tả
ng của học thuyết kinh tế của Mác.
Tư bả
n, do lao động của công nhân tạo ra, đ è nặng lên ngư ời công nhân, làm phá
sả
n các tiểu chủ và tạo ra một đạo quân thất nghiệp. Trong công nghiệp, thắng lợi
của sả
n xuất lớn thì thấy rõ đư ợc ngay; như ng cả
trong nông nghiệp, chúng ta cũng
thấy một hiện tư ợng tư ơ ng tự như thế: ư u thế của nông nghiệp tư bả
n chủ nghĩa quy
mô lớn tăng thêm, việc dùng máy móc ngày càng phát triển, kinh tế nông dân bị
siết chặt trong sợi dây thòng lọng của tư bả
n tiền tệ, bị
suy tàn và phá sả
n vì kỹ
thuật lạc hậu của mình. Mác đã nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa tư bả
n từ
những mầm mống đầu tiên của kinh tế hàng hoá, tức là từ sự trao đổi đơ n giả
n, cho
đến những hình thức cao nhất của nó, tức là sả
n xuất lớn. Và kinh nghiệm của tất
cả
các nư ớc tư bả
n chủ nghĩa cũ cũng như mới, ngày càng chứng tỏ rõ ràng cho một
số công nhân ngày càng đông thấy rằng học thuyết ấy của Mác là đúng. Chủ nghĩa
tư bả
n đã thắng trên toàn thế giới, như ng thắng lợi ấy chẳ
ng qua chỉ là màn mở đầu
cho thắng lợi của lao động đối với tư bả
n mà thôi.
III.3. Học thuyết đấu tranh giai cấp
Khi chế độ nông nô bị
lật đổ và khi xã hội tư bả
n “tự do” đã ra đời thì lập
tức ngư ời ta thấy rõ rằng tự do ấy có nghĩa là một chế độ áp bức và bóc lột mới đối
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 14
với ngư ời lao động. Các học thuyết xã hội chủ nghĩa bắt đầu mọc ra, đó là sự phả
n
ánh và sự phả
n đối ách áp bức ấy. Như ng chủ nghĩa xã hội lúc đầu chỉ là chủ nghĩa
xã hội không tư ởng. Nó chỉ trích, lên án và nguyền rủa xã hội tư bả
n; nó mơ ư ớc
xoá bỏ xã hội này và tư ởng tư ợng ra một chế độ tốt đẹp hơ n; nó tìm cách thuyết
phục những ngư ời giàu để họ thấy rằng bóc lột là không có đạo đức. Như ng chủ
nghĩa xã hội không tư ởng không thể vạch ra đư ợc lối thoát thực sự. Nó không giả
i
thích đư ợc bả
n chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bả
n, cũng không phát hiện
ra đư ợc những quy luật phát triển của chế độ t ư bả
n và cũng không tìm đư ợc lực
lư ợng xã hội có khả
năng trở thành ngư ời sáng tạo ra xã hội mới. Không một thắng
lợi nào về tự do chính trị
giành đư ợc từ trong tay giai cấp chủ nô, mà lại không gặp
một sức phả
n kháng quyết liệt. Không một n ư ớc tư bả
n chủ nghĩa nào đư ợc thành
lập trên một cơ sở ít nhiều tự do, dân chủ, mà lại không có một cuộc đấu tranh sống
mái giữa các giai cấp khác nhau của xã hội tư bả
n. Thiên tài của Mác là ở chỗ ông
là ngư ời đầu tiên đã từ đó rút ra và triệt để vận dụng cái kết luận do lị
ch sử to àn thế
giới chỉ ra. Kết luận đó là học thuyết đấu trah giai cấp. Chừng n ào ngư ời ta chư a
biết phân biệt đư ợc lợi ích của giai cấp này hay của giai cấp khác, qua những câu
nói, những lời tuyên bố và những lời hứa hẹn nào đó có tính chất đạo đức, tôn giáo,
chính trị
và xã hội, thì trư ớc sau bao giờ ngư ời ta cũng vẫn là kẻ ngốc nghếch bị
ngư ời khác lừa dối và tự lừa dối mình về chính trị
. Muốn đập tan sự phả
n kháng
của những giai cấp thống trị
ấy, thì chỉ có một cách là: tìm ngay trong xã hội xung
quanh chúng ta, những lực lư ợng có thể- và, do đị
a vị
xã hội của chúng ta mà phả
i
– trở thành những lực lư ợng có khả
năng quét sạch cái cũ v à tạo ra cái mới, rồi giáo
dục và tổ chức những lực lư ợng ấy để đấu tranh. Chỉ có chủ nghĩa duy vật triết học
của Mác là đã chỉ cho giai cấp vô sả
n con đư ờng thoát khỏi chế độ nô lệ tinh thần,
trong đó tất cả
các giai cấp bị
áp bức đã sống lay lắt từ trư ớc tới nay.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 15
IV. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và
Ph.Ănggen thực
IV.1. Thực chất
Sự ra đời triết học Mác tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lị
ch
sử triết học Mác. Triết học Mác đã tạo ra hình thức phát triển cao của chủ nghĩa duy
vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và hình thức phát triển cao của phép biện
chứng là phép biện chứng duy vật. Triết học Mác thực sự khắc phục đư ợc sự tách
rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lị
ch sử phát triển của triết học.
Cố nhiên, trong chủ nghĩa duy vật trư ớc Mác đã chứa đựng không ít những luận
điểm riêng biệt thể hiện tinh thần biện chứng; song do sự hạn chế của điều k iện xã
hội và trình độ phát triển của khoa học nên tính siêu hình vẫn là một như ợc điểm
chung của nó. Do vậy, quan điểm duy vật của những học thuyết đó th ư ờng thiếu
triệt để. Đây là điểm yếu để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng tiến h ành đấu tranh chống
lại. Còn phép biện chứng lại đư ợc phát triển trong cái vỏ bọc duy tâm thần bí ti êu
biểu trong triết học của Hêghen.
Cho nên, nội dung của phép biện chứng chư a phả
n ánh đúng thế giới hiện
thực. Các Mác và Ph.Ăngghen đã cả
i tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục hạn chế
siêu hình; cả
i tạo phép biện chứng, giả
i thoát khỏi cái vỏ duy tâm. Từ đó khái quát
xây dựng một học thuyết triết học mới – chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trư ớc triết học Mác, có một số học thuyết triết học b àn đến vấn đề xã hội;
song do hạn chế về thế giới quan hoặc phư ơ ng pháp luận nên các học thuyết đó mới
chỉ nghiên cứu hoặc lĩnh vực này hoặc lĩnh vực kia mà chư a nghiên cứu toàn diện
mọi mặt của xã hội. Do vậy không thể nào tìm ra đư ợc quy luật phát triển chung
của xã hội loài ngư ời. Các Mác và Ph.Ăngghen đã vận dụng những lý luận của duy
vật biện chứng để nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tìm ra các quy luật phát triển chung
của xã hội loài ngư ời và tiến trình phát triển tất yếu tự nhiên của nó. Từ đó xây
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 16
dựng, sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lị
ch sử với tính cách là bộ phận của triết học
Mác. Chủ nghĩa duy vật lị
ch sử là thành tựu vĩ đại nhất của tư tư ởng khoa học. Đó
là một cuộc cách mạng thực sự trong triết học. Từ khi chủ nghĩa duy vật lị
ch sử ra
đời đã loại bỏ đư ợc cơ sở tồn tại cuối cùng của chủ nghĩa duy tâm.
Những học thuyết triết học trư ớc triết học Mác thư ờng mới dừng lại ở việc
giả
i thích thế giới, cho nên họ chư a đề cập đến vai trò của hoạt động thực tiễn đối
với lý luận, lý luận thư ờng tách rời với thực tiễn. Do vậy, không tránh khỏi t ình
trạng rơ i vào quan điểm duy tâm về xã hội. Ngay cả
ở trong triết học Phoiơ bắc tuy
coi vấn đề con ngư ời là trung tâm thế như ng đây chỉ mới là con ngư ời thuần túy về
mặt sinh vật, chư a phả
i con ngư ời với tính cách là chủ thể hoạt động cả
i tạo thế
giới. Còn triết học Mác đã xác đị
nh rõ: Nhiệm vụ của mình không chỉ dừng lại ở
giả
i thích thế giới mà chủ yếu là tìm ra các phư ơ ng tiện, các biện pháp để cả
i tạo
thế giới bằng cách mạng. Triết học Mác th ư ờng lấy hoạt động thực tiễn cả
i tạo x ã
hội, cả
i tạo thế giới của con ngư ời là điểm xuất phát và thông qua quá tŕnh hoạt
động thực tiễn để hoàn thiện hệ thống lý luận của mình. Như vậy, lần đầu tiên trong
lị
ch sử triết học, triết học Mác đã tạo ra đư ợc sự gắn kết chặt chẽ giữa lý luận với
thực tiễn. Lý luận xuất phát từ thực ti ễn, chị
u sự quyết đị
nh của thực tiễn; khi ra
đời, lý luận đị
nh hư ớng hoạt động thực tiễn. Vì thế, so với các học thuyết triết học
khác thì triết học Mác luôn luôn đư ợc bổ xung và hoàn thiện
IV.2. Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Các Mác và Ph.Ăngghen
thực hiện
Khi ra đời triết học Mác đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp vô
sả
n, giai cấp vô sả
n có cơ sở lý luận khoa học để nhận thức thực tiễn x ã hội; từ đó
đị
nh ra đư ợc đư ờng lối chiến lư ợc và đề ra những biện pháp đấu tranh cả
i biến xã
hội có hiệu quả
. Sự kết hợp giữa lý luận triết học Mác với phong tr ào vô sả
n đã tạo
nên bư ớc chuyển biến về chất của phong tr ào từ trình độ tự phát lên tự giác. Triết
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 17
học Mác còn là vũ khí tư tư ởng để đấu tranh chống lại hệ tư tư ởng tư sả
n, chủ nghĩa
xét lại, cơ hội và chủ nghĩa giáo điều, góp phần quan trọng tạo ra sự thống nhất của
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sả
n.
Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng ở nhiều triết học coi triết học l à
“khoa học của mọi khoa học” đứng trên mọi khoa học, Các Mác và Ph.Ăngghen đã
xây dựng lý luận triết học của mình trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Đến lư ợt mình, triết học Mác ra đời đã trở thành thế
giới quan khoa học và phư ơ ng pháp luận chung đị
nh hư ớng sự phát triển của các
khoa học và phư ơ ng pháp luận chung đị
nh hư ớng sự phát triển của các khoa học.
Như vậy, triết học Mác đã phân đị
nh rõ ranh giới giữa triết học với các khoa học
khác và thiết lập đư ợc mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cũng nh ư xác đị
nh rõ đối
tư ợng nghiên cứu của triết học là tìm ra quy luật vận động, phát triển chung nhát
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Chư ơ ng 2
SỨC SỐ
NG CỦA TRIẾT HỌC MÁC TRONG X Ã HỘI HIỆN
ĐẠI
I. Bản chất khoa học và cách mạng của triết học Mác
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 18
I.1. Thế giới quan và phư ơ ng pháp luận của triết học Mác – kim chỉ nam
cho hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
Phép biện chứng duy vật là tinh hoa của trí tuệ nhân loại đư ợc C.Mác và
Ph.Ăngghen đúc kết và V.I.Lênin phát triển trên cơ sở những thành tựu cao nhất
của triết học, của khoa học hiện đại và thực tiễn xã hội – lị
ch sử toàn nhân loại.
Những khái niệm, phạm trù nguyên lý, quy luật và những phư ơ ng pháp luận cơ bả
n
của nó mang tính phổ quát. Chúng bao quát, tác động, chi phối cả
giới tự nhi ên, đời
sống xã hội và tư duy con ngư ời ở mọi nơ i và trong mọi giai đoạn lị
ch sử. Chính vì
vậy, phép biện chứng duy vật trở th ành thế giới quan và phư ơ ng pháp luận cho hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nói ngắn gọn nó l à kim chỉ nam cho suy
nghĩ và hành động.
Gần 2 thế kỷ
đã qua, kể từ khi phép biện chứng duy vật ra đời cho đến nay,
nhân loại đã chứng kiến những biến đổi lớn lao trong khoa học cũng nh ư trong đời
sống xã hội. Những thành tựu của khoa học và công nghệ (thuyết tư ơ ng đối của
Anhxtanh, thuyết vụ nổ lớn, di truyền học, cơ học lư ợng tử, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nanô… ) không chỉ đóng vai
trò trọng yếu trong nền sả
n xuất xã hội, mà còn tác động trực tiếp đến con ngư ời,
làm biến đổi mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể nói, trong thời đại ngày nay
khoa học về thực chất, đã và đang trở thành lực lư ợng sả
n xuất trực tiếp như dự báo
của C.Mac cách đây một thế kỷ
rư ỡi.
Có thể nói, sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ cần chứng
minh tính đúng đắn của phép biện chứng duy vật càng làm sâu sắc hơ n và thể hiện
một cách sinh động hơ n tính vật chất và tính biện chứng của thế giới, đồng thời, nó
cũng đặt ra những cơ sở và điều kiện mới đòi hỏi triết học Mác phả
i khái quát, phả
i
đư ợc bổ sung và phát triển hơ n nữa, như Ph.Ăngghen đã nhận xét, mỗi khi có
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 19
những phát minh lớn trong khoa học tự nhi ên thì chủ nghĩa duy vật sẽ không tránh
khỏi phả
i thay đổi hình thức của mình.
Từ nửa sau thế kỷ
XX trở lại đây, chủ nghĩa t ư bả
n hiện đại đã có bư ớc phát
triển mới từ chủ nghĩa tư bả
n độc quyền Nhà nư ớc trong phạm vi quốc gia và khu
vực sang chủ nghĩa tư bả
n độc quyền Nhà nư ớc trên phạm vi toàn cầu (CNTB toàn
cầu hoá). CNTB hiện đại do có sự điều chỉnh, cả
i cách nội bộ để thích nghi với
hoàn cả
nh mới, do tận dụng đư ợc tối đa những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học – công nghệ hiện đại và do biết sử dụng CNTB toàn cầu hoá như một công cụ
điều tiết vĩ mô, vận hành nền kinh tế theo quy luật khách quan n ên đã đạt đư ợc
những thành tựu to lớn về phư ơ ng diện kinh tế. Trong những thập kỷ
tới, chủ nghĩa
tư bả
n hiện đại vẫn có khả
năng tự điều chỉnh v à thích ứng với yêu cầu phát triển
mới của lực lư ợng sả
n xuất và do vậy, nó còn tiếp tục đem lại những thành quả
kinh
tế to lớn cho nhân loại.
Mặc dù có bư ớc phát triển mới và đạt đư ợc những thành tựu to lớn, song bả
n
chất bóc lột và bất công của chủ nghĩa tư bả
n không những không thay đổi, mà còn
ngày càng thể hiện một cách tinh vi và sâu sắc hơ n. Chủ nghĩa tư bả
n toàn cầu càng
phát triển thì tính phân cực các mặt đối lập, mâu thuẫn và những khuyết tật vốn có
của nó càng thêm trầm trọng (lao động và bóc lột, giàu và nghèo, thất học, thất
nghiệp, khủng hoả
ng môi trư ờng, chiến tranh…). Trong khuôn khổ của CNTB,
những vấn đề này không thể giả
i quyết đư ợc. Nói cách khác CNTB hiện đại đã và
đang chuẩn bị
những điều kiện cần thiết để từng b ư ớc thay thế nó, phủ đị
nh nó
bằng những phư ơ ng thức thích hợp.
Như vậy có thể nói, sự phát triển của CNTB hiện đại với những th ành tựu to
lớn và những mâu thuẫn, những khuyết tật không tránh khỏi của nó đ ã không
những không thể làm lu mờ mà trái lại, còn làm phong phú hơ n, sâu sắc hơ n những
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 20
nguyên lý và quy luật của phép biện chứng duy vật. Đồng thời nó c òn cung cấp
những tư liệu quý báu, đòi hỏi phả
i đư ợc thẩm đị
nh và khái quát về mặt triết học.
I.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử- một trong hai phát kiến vĩ đại của C.Mác
Nó là cơ sở thế giới quan và phư ơ ng pháp luận khoa học của hoạt động nhận
thức và cả
i tạo xã hội hiện đại. Từ những thập niên cuối thế kỷ
XX đến những năm
đầu thế kỷ
XXI, thế giới đã có những biến đổi to lớn và đáng kinh ngạc sức sống
dai dẳ
ng của CNTB hiện đại với những th ành tựu to lớn của nó, sự sụp đổ cua chế
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Sự ra đời của kinh tế tri thức đánh dấu b ư ớc
chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn minh trí tuệ, sự k iên trì con
đư ờng xã hội chủ nghĩa ở một số nư ớc và thành công vư ợt bậc của sự nghiệp cả
i
cách, đổi mới ở Trung Quốc và Việc Nam: vai trò ngày càng tăng với tốc độ liên
tục cửa khoa học và công nghệ, cách cuộc khủng hoả
ng kinh tế khu vực, chủ nghĩa
khủng bố, xung đột sắc tộc tôn giáo và chiến tranh khu vực… Tất cả
những sự biến
đổi đó không mâu thuẫn và xung đột với những nguyên lý và quy luật của chủ
nghĩa duy vật lị
ch sử với tư cách cơ sở thế giới quan và phư ơ ng pháp luận của nhận
thức và cả
i tạo xã hội.
Trong xã hội hiện đại, sả
n xuất vật chất vẫn l à nền tả
ng của dời sống xã hội.
Nhân tố quyết đị
nh trong lị
ch sử, xét đến cùng vẫn là sả
n xuất và tái sả
n xuất ra đời
sống xã hội. Nguồn gốc và động lực phát triển của toàn bộ đời sống xã hội, xét đến
cùng vẫn là sự tác động biện chứng của lực lư ợng sả
n xuất và quan hệ sả
n xuất, cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thư ợng tầng, tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ngoài ra, trong
xã hội có giai cấp thì đấu tranh giai cấp vẫn là một trong những động lực phát triển
của xã hội. Sự phát triển của xã hội từ hình thái kinh tế- xã hội này sang hình thái
kinh tế- xã hội khác đư ợc thực hiện thông qua các cuộc cách mạng x ã hội (với
những hình thức và phư ơ ng pháp cách mạng phong phú và thích hợp) . Nói một
cách ngắn gọn, quan điểm của triết học Mác về hình thái kinh tế- xã hội, giai cấp
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 21
và đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội, Nhà nư ớc, con ngư ời… vẫn là cơ sở khoa
học cho việc xem xét và giả
i quyết những vấn đề căn bả
n của x ã hội hiện đại.
II. Vai trò của triết học Mác trong xã hội hiện đại
Như đã nhận xét, thế giới đã, đang và sẽ còn có những biến đổi lớn lao và nhanh
chóng, trong đó lĩnh vực xã hội luôn có diễn biến phức tạp. Quá tr ình đó đặt ra
những vấn đề bức thiết thúc đẩy triết học phả
i v ư ợt lên để giả
i đáp. Mặt khác, nó
cũng tạo ra những tiền đề và điều kiện để triết học có thể thực hiện đ ư ợc vai trò của
mình. Trong xã hội hiện đại, vai trò của triết học Mác đư ợc thể hiện tập trung ở
những điểm chủ yếu sau:
Nhận thức cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và những thành tựu
của nó, tìm ra bả
n chất đích thực của cách mạng n ày, xem xét quy luật phát
triển và dự báo tư ơ ng lai của nó. Trên cơ sở đó, khái quát lý luận, bổ sung và
phát triển hệ thống phạm trù, khái niệm, nguyên lý và quy luật của phép biện
chứng duy vật.
Nhận thức chủ nghĩa tư bả
n hiện đại, nhất là chủ nghĩa tư bả
n toàn cầu hoá
(về bả
n chất, quy luật, khả
năng điều chỉnh v à thích ứng mâu thuẫn, xu hư ớng
vận động khủng hoả
ng và quá trình phủ đị
nh biện chứng của nó để chuyển
sang CHXH).
Nhận thức sự khủng hoả
ng của CHXH hiện thực (thành tựu và khuyết tật,
nguyên nhân khủng hoả
ng, con đư ờng và giả
i pháp thoát khỏi khủng hoả
ng).
Nhận thức phong trào cộng sả
n và công nhân quốc tế, “ba dòng thác cách
mạng” trên thế giới và dự báo về các phong trào cách mạng này. Đồng thời
nhận thức sâu sắc quá trình cả
i cách, đổi mới CHXH ở một số nư ớc và đư a ra
dự báo về tư ơ ng lai của nó.
Tieåu luaän trieát hoïc
GVHD: TS. Buøi Vaên Möa
SVTH: Nguyeãn Thò Dieäu Khaùnh
Trang 22
III. Vận dụng và phát triển triết học Mác – Lênin trong điều kiện thế giới hiện
nay
Đặc điểm của thời đại hiện nay là sự tư ơ ng tác giữa hai quá trình cách mạng
– cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng xã hội, đã tạo nên sự biến đổi rất
năng động của đời sống xã hội. Trong điều kiện đó, quá trình tạo ra những tiền đề
của chủ nghĩa xã hội diễn ra trong các nư ớc tư bả
n phát triển đư ợc đẩy mạnh như
một xu hư ớng khách quan. Sự ra đời của công ty cổ phần từ cuối thế kỷ
tr ư ớc đã
đư ợc Các Mác xem là “hình thái quá độ từ phư ơ ng thức sả
n xuất tư bả
n chủ nghĩa”
sang “phư ơ ng thức sả
n xuất tập thể”. Song, hiện thực khách quan đó đ ã vư ợt khỏi
giới hạn nhận thức chật hẹp của chủ nghĩa giáo điều tồn tại trong một số ng ư ời.
Tính biện chứng của sự tiến hóa xã hội diễn ra trong những mâu thuẫn và thông qua
các mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bả
n cũng là một trong những nguồn gốc nả
y sinh
những khuynh hư ớng sai lầm khác nhau, thậm chí đi tới “xét lại” trong phong tr ào
cộng sả
n và công nhân thế giới. Điều này đã đư ợc Lênin phân tích, chỉ rõ: Do
không nắm vững phép biện chứng duy vật, có những cá nhân hay nhóm ng ư ời luôn
phóng đại khi thì đặc điểm này, khi thì đặc điểm nọcủa sự phát triển tư bả
n chủ
nghĩa; khi thì “bài học” này, khi thì “bài học” nọ của sự phát triển ấy, thành lý
thuyết phiến diện, thành một hệ thống sách lư ợc phiến diện.
Sự khủng khoả
ng của chủ nghĩa xã hội làm cho yêu cầu phát triển triết học
Mác – Lênin càng trở nên cấp bách. Thực tiễn cuộc đấu tranh bả
o vệ th ành quả
mà
chủ nghĩa xã hội đã giành đư ợc, nhất là cuộc đấu tranh bả
o vệ đư a sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội vư ợt qua thách thức to lớn hiện nay v à tiếp tục tiến lên, đòi
hỏi các Đả
ng cộng sả
n phả
i nắm vững lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung
và triết học Mác – Lênin nói riêng. Trư ớc hết phả
i thấm nhuần thế giới quan duy vật
và phép biện chứng khoa học của nó.
Hiện nay ở các nư ớc do Đả
ng cộng sả
n nắm quyền lãnh đạo đang thực hiện
quá trình đổi mới đã tạo ra một số thành công và gặp không ít thất bại. Cả
sự thành