BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
———-***———
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh tế
NGUYỄN TRỌNG BÌNH
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
———-***———
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Học viên cao học: Nguyễn Trọng Bình
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Mơ
Hà Nội – 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Pháp luật về thu Bảo hiểm y tế và thực tiễn áp dụng
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các
công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Trọng Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS.
Nguyễn Thị Mơ, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Trọng Bình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ………………………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………….. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT …………………………………………………………………… vi
DANH MỤC BẢNG
………………………………………………………………………………….. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ………………………………………………………………………………. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
……………………………………………………………….. viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ……………………………………………………………………………… ix
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ …………………………………………………….
7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và bản chất của thu bảo hiểm y tế
……………
7
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế và vai trò củabảo hiểm y tế ……………………..
7
1.1.2. Khái niệm về thu bảo hiểm y tế
………………………………………………………..
9
1.1.3.Đặc điểm của thu Bảo hiểm y tế ……………………………………………………..
10
1.1.4. Nội dung của thu Bảo hiểm y tế …………………………………………………….
12
1.1.5.Bản chất của thu Bảo hiểm y tế
………………………………………………………
18
1.2.Khái niệm, đặc điểm và nội dung của pháp luật về thu Bảo hiểm y tế ……..
19
1.2.1.Khái niệm pháp luật về thu Bảo hiểm y tế ……………………………………….
19
1.2.2.Đặc điểm của pháp luật về thu Bảo hiểm y tế
…………………………………..
20
1.2.2.Nội dung của pháp luật về thu Bảo hiểm y tế …………………………………..
26
Kết luận Chương 1 ……………………………………………………………………………………..
27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
…..
28
TỈNH QUẢNG NINH …………………………………………………………………………………
28
2.1. Giới thiệu chung về thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và Bảo hiểm xã
hội thành phố Cẩm Phả
…………………………………………………………………………….
28
2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
……
28
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội thành phố Cẩm Phả
…………………………………………………………………………………………………………….
30
iv
2.1.3.Vị trí, cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Cẩm
Phả ………………………………………………………………………………………………………
31
2.2. Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luậtvềthubảo hiểm y tếtại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………………………………
36
2.2.1. Thực trạng đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế tại thành phố Cẩm Phả
…………………………………………………………………………………………………………….
36
2.2.2. Thực trạng các quy định về quy trình thu Bảo hiểm y tế và thực tiễn thực
thitại thành phố Cẩm Phả
………………………………………………………………………
40
2.2.3. Thực trạng về thu Bảo hiểm y tế tại thành phố Cẩm Phả
…………………
43
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác thu bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn
dân tại thành phố Cẩm Phả ……………………………………………………………………
52
2.3. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về thu Bảo hiểm y tế tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………………………………
56
2.3.1. Những kết quả đạt được
………………………………………………………………..
56
2.3.2. Những hạn chế …………………………………………………………………………….
61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………………………….
63
Kết luận Chương 2 ……………………………………………………………………………………..
64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ TĂNG CƯỜNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ TẠI
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
………………………………………..
65
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Cẩm
Phả trong thời gian tới………………………………………………………………………………
65
3.1.1. Phương hướngphát triển kinh tế – xã hội của thành phố Cẩm Phả trong
thời gian tới ……………………………………………………………………………………………..
65
3.1.2. Mục tiêuphát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ………………………………………………………………………………………….
66
3.2.Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu BHYT và nâng cao hiệu quả thu
BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………….
66
3.2.1.Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm y tế và thu Bảo hiểm y
tế ………………………………………………………………………………………………………….
66
v
3.2.2.Nhóm giải pháp tăng cường thực thi pháp luật về thu Bảo hiểm y tếtại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ……………………………………………………
69
Kết luận Chương 3 ……………………………………………………………………………………..
76
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
79
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Việt
ASXH
An sinh xã hội
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCTTHC
Cải cách thủ tục hành chính
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNXH
Doanh nghiệp xã hội
FDI
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế – xã hội
KCB
Khám chữa bệnh
Luật BHYT năm 2014
Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật bảo hiểm y tếsố 25/2008/QH12
QLNN
Quản lý Nhà nước
NSNN
Ngân sách Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức của BHXHthành phố Cẩm Phả …………. 36
Bảng 2.2: Số người tham gia BHYT từ năm 2015 -2018 theo các loại đối tượng tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ………………………………………………………………………………… 37
Bảng 2.3: Thu bảo hiểm y tế tại BHXH thành phố Cẩm Phả từ năm 2015-2018 ………… 46
Bảng 2.4:Số tiền nợ đọng BHYTtại thành phố Cẩm Phả từ 2015- 2018 …………………….. 48
Bảng 2.5: Bảng số người tham gia BHYT tại thành phố Cẩm Phả từ năm 2015 – 2018 49
Bảng 2.6: So sánh số đơn vị ngoài quốc doanh thực tế tham gia bảo hiểm y tế với số đơn vị
ngoài quốc doanh thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2015 – 2018 …………………………………………………………………………………………………….. 50
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp số tiền phải thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
từ năm 2015 – 2018 ………………………………………………………………………………………………….. 52
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp tỷ lệ người tham gia BHYT tại thành phố Cẩm Phả từ năm 2015
đến năm 2018
…………………………………………………………………………………………………………… 53
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp tốc độ phát triển BHYT toàn dân tại thành phố Cẩm Phả từ năm
2015 – 2018
……………………………………………………………………………………………………………… 55
Bảng 2.10: Mức phí tham gia BHYT theo hộ gia đình năm 2018 ………………………………. 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số người tham gia BHYT từ năm 2015- 2018 tại thành phố
Cẩm Phả, Quảng Ninh …………………………………………………………………………………………… 40
Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả từ năm 2015 đến năm
2018 ………………………………………………………………………………………………………………………… 47
Biểu đồ 2.3: Số tiền nợ đọng bảo hiểm y tếtại thành phố Cẩm Phả từ 2015- 2018 .. 48
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tổng hợp số người tham gia bảo hiểm y tế từ năm 2015-2018 49
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tổng hợp số tiền phải thu BHYT tại thành phố Cẩm Phảtừ năm
2015-2018 ……………………………………………………………………………………………………………….. 53
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ dân số tham gia BHYT tại thành phố Cẩm Phả ………………………. 54
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tổng hợp tốc độ phát triển BHYT toàn dân tại thành phố Cẩm
Phả từ năm 2015 – 2018 …………………………………………………………………………………………. 55
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy bảo hiểm xã hội Thành phố Cẩm Phả …………………………………. 33
Sơ đồ 2.2: Quy trình thu bảo hiểm y tế đối với đơn vị sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân
phường, xã
……………………………………………………………………………………………………………….. 41
Sơ đồ 2.3: Quy trình thu bảo hiểm y tế tự đóng …………………………………………………………. 42
Sơ đồ 2.4: Quy trình cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế ………………………………………………. 43
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong thực tế cuộc sống, con người luôn có nhu cầu chính đáng được bảo vệ,
chăm lo sức khỏe những lúc ốm đau. Một cơ chế chia sẻ rủi ro mang tính xã hội được
thực hiện trên diện rộng với sự đảm bảo chắc chắn từ phía Nhà nước trở thành một
nhu cầu tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Đảng, Nhà nước ta đã chủ trương
phát triển chính sách BHYT và thực hiện BHYT toàn dân, đảm bảo cho mọi người
dân đều tham gia và được thụ hưởng khám chữa bệnh BHYT. Trong đó, vai trò của
công tác thu BHYT rất quan trọng để bảo đảm thực hiện tốt chính sách BHYT, từ
thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài Luận văn “Pháp luật về thu Bảo hiểm y tế và thực
tiễn áp dụng tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho luận văn
Thạc sỹ Luật học này.Luận văn có ý nghĩa thực tiễn, thể hiện trên phương diện là
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy và học tập liên quan đến thu
BHYT và pháp luật về thu BHYT. Luận văn cũng là nguồn tài liệu có giá trị đối với
cơ quan BHXH thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cũng như các cán bộ lập pháp
khi nghiên cứu vấn đề về pháp luật thu BHYT và thực tiễn áp dụng pháp luật thu
BHYTtại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Với kết cấu gồm ba chương, luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau:
Về lý luận, luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm về thu BHYT; khái niệm
đặc điểm và nội dung về thu BHYT, từ đó, chỉ rõ vai trò của pháp luật về thu BHYT
trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Về thực tiễn, luận văn đã phân tích thực trạng về thu BHYT, tiến hành nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về thu BHYT và pháp luật về thu BHYTtại thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, nội dung là (i) các quy định về đối tượng BHYT; (ii)
Quy trình thu BHYT. Luận văn cũng làm rõ đặc điểm của pháp luật về thu BHYT
trong đó nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu là về chủ thể, về nguồn luật và đặc điểm về
chế tài do vi phạm BHYT.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất 02 nhóm giải pháp là giải pháp hoàn thiện
pháp luật BHYT và giải pháp tăng cường thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh..
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách BHYT là một trong hai chính sách trụ cột rất quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội ở nước ta, là một trong những loại hình BHXH mang ý nghĩa
nhân đạo, có tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân,được Đảng
và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng phát triển.Cùng với sự phát triển KT – XH
của đất nước thì đời sống của người dân cũng không ngừng được cải thiện. Mức sống
của đại bộ phận người dân nước ta không ngừng được nâng cao, vấn đề y tế, chăm sóc
sức khỏe ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn. Tuy nhiên, nước ta đang trong
giai đoạn phát triển, kinh tế còn nhiều khó khăn, đời sống của một bộ phận dân cư còn
nghèo. Vì vậy sự ra đời và phát triển của BHYT là một chính sách đúng đắn.Ngay từ
năm 1992, Điều 39 Hiến pháp 1992 của nước ta đã quy định “Thực hiện BHYT tạo
điều kiện để mọi người dân được chăm sóc sức khỏe”, đây là cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc triển khai thực hiện chính sách BHYT nói chung và là căn cứ để hình thành
pháp luật về thu BHYT.
Chính sách thu BHYT ở nước ta đã trải qua 28 năm tồn tại, phát triển và đạt
được những thành tựu đáng kể và có ảnh hưởng tích cực đến pháp luật về thu BHYT,
trải qua năm tháng, pháp luật về thu BHYT đều có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, bao gồm những quy định về
phạm vi, đối tượng thu BHYT,các loại hình thu BHYT; nội dung các chế độ; việc tổ
chức quản lý, quá trình thực hiện việc thu BHYT.
Đặc biệt việc mở rộng đối tượng, tăng tỷ lệ người tham gia BHYT tiến đến
mục tiêu BHYT toàn dân, đảm bảo mọi người dân đều tham gia và được thụ hưởng
chính sách BHYT là một trong những mục tiêu rất quan trọng được đặt ra trong Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020, phấn đấu đến năm 2020
trên 80% dân số tham gia BHYT. Ngày 13/6/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật BHYT 2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật BHYT, theo đó quy định“Từ ngày 01/01/2015, toàn dân bắt buộc tham gia
2
bảo hiểm y tế”. Điều này cũng đồng nghĩa với nghĩa vụ nộp BHYT bắt buộc của
người dân và nghĩa vụ phải thu BHYT của cơ quan BHYT.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định đến năm 2020, tỷ lệ bao phủ
BHYT đạt trên 80%. Như vậy, đến nay trải qua 2/3 chặng đường trong lộ trình thực
hiện Đề án và 5 năm triển khai Luật BHYT 2014, phạm vi bao phủ của Bảo hiểm y tế
đã được mở rộng (toàn quốc đạt trên 86%).trong đó ở Thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh, tỷ lệ người dân có thẻ BHYT năm 2018 đã đạt ở mức cao (92,62%). Tuy
nhiên, tình hình việc thu nộp BHYT theo Luật BHYT vẫn còn nhiều khó khăn, tình
hình nợ đọng BHYT tại các đơn vị, doanh nghiệp vẫn diễn ra phổ biến, nhiều nhóm
đối tượng chưa tham gia đầy đủ theo quy định của Luật BHYT ảnh hưởng đến việc
thu BHYT của cơ quan bảo hiểm. Nguyên nhân thì có rất nhiều, trong đó có nguyên
nhân là do pháp luật về thu BHYT còn nhiều bất cập và thực tiễn áp dụng trong lĩnh
vực này còn nhiều yếu kém, trong đó có Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Từ thực tiễn đó, tôi đã chọn vấn đề: “Pháp luật về thu Bảo hiểm y tế và thực
tiễn áp dụng tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài cho Luận văn
Thạc sỹ Luật học này.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều bài báo, các công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu, đánh
giá về những vấn đề liên quan đến BHYT và pháp luật về thu BHYT. Tiêu biểu trong
số đó đó có:
Năm 2012, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã nghiên cứu đề tài có tên
gọi “Đề án xây dựng chiến lược phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020”.
Đề tài này phân tích những vấn đề lý luận về BHYT Việt Nam và chiến lược phát
triển BHYT của Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, đề tài này chưa đề cập đến vấn
đề về thu bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Bài viết của tác giả Nguyễn Huy Ban nhan đề: “Tình hình thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế và lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân”, đăng trên Tạp chí Bảo
hiểm xã hội, số tháng 7/2004. Bài viết này phân tích về thực trạng chính sách BHYT,
trong đó có phân tích về vấn đề thu BHYT. Tuy nhiên sau khi Luật BHYT ban hành
3
năm 2014 thì có nhiều điểm liên quan đến thu BHYT đã được sửa đổi.
Bài viết của tác giả Phạm Văn Chung “Nhìn lại một số quy định mới sau khi
Luật Bảo hiểm y tế đi vào cuộc sống”, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
tháng 12/2009. Bài viết này đánh giá những điểm mới của Luật BHYT khi triển khai
trong thực tiễn, tuy nhiên bài viết này chưa đề cập đến vấn đề thu BHYT tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Hiền Phương có bài viết “Bảo hiểm y tế trong hệ
thống an sinh xã hội Việt Nam”đăng trên Tạp chí Luật học số tháng 10/2006. Bài viết
này nhấn mạnh tầm quan trọng của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên,
bài viết chưa phân tích các quy định cụ thể của pháp luật về thu BHYT, tròng đó có
các quy định về thu BHYT theo Luật BHYT năm 2014.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Hiền Phương với bài viết nhan đề “Một số giải
pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật Bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Bảo
hiểm xã hội số tháng 4/2008. Đây là bài viết phân tích chuyên sâu về pháp luật BHYT
ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên bài viết
chưa đề cập đến thu BHYT nói chung và thu BHYT tại các địa phương, trong đó có
Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2006, tác giả Trần Quang Lâm bảo vệ Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Bảo
hiểm y tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Luận văn cũng
có phân tích vai trò của pháp luật điều chỉnh BHYT, tuy nhiên, do đối tượng nghiên
cứu của luận văn này không phải là vấn đề về thu BHYT theo quy định của pháp luật,
do đó luận văn chưa phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về thu BHYT.
Các nghiên cứu ở trên đã phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về BHYT, chỉ
ra những bất cập, hạn chế trong thực tiễn đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp để
hoàn thiện thể chế, trong đó có hoàn thiện pháp luật về BHYT, nâng cao tính hiệu quả
trong thực thi pháp luật về BHYT. Đây là những tài liệu rất quan trọng và bổ ích, giúp
người viết tham khảo khi thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về công tác thu theo Luật BHYT là nội dung rất
quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHYT nhưng hiện nay chưa có công trình
nào tiếp cận dưới góc độ Luật học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và tình
4
hình thực thi pháp luật về thu BHYT và thực tiễn áp dụng tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh có ý nghĩa quan trọng và do đó đề tài Luận văn là đề tài đầu tiên nghiên
cứu vấn đề này ở cấp độ Thạc sỹ Luật học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về
thu BHYT, pháp luật về thu BHYT và phân tích thực trạng cũng như tình hình thực
thi pháp luật về thu BHYT ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề xuất giải
pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường áp dụng pháp luật về thu BHYT tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
– Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến thu BHYT và pháp luật về thu
BHYT, đặc biệt chỉ ra đặc điểm cơ bản của pháp luật về thu BHYT và nội dung của
pháp luật về thu BHYT.
– Đánh giá thực trạng pháp luật về thu BHYT, thực trạng thu BHYT tại BHXH
tại thành phố Cẩm Phả và thực tiễn áp dụng pháp luật về thu BHYT tại địa phương
này nhằm chỉ ra những bất cập của pháp luật và những yếu kém trong quá trình thực
thi pháp luật.
– Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu BHYT và tăng cường áp
dụng pháp luật về thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thu bảo hiểm y tế và thực tiễn
áp dụng tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi về nội dung:Thu BHYT và pháp luật thu BHYT là vấn đề rất rộng
gồm các quy định về nguyên tắc thu, đối tượng thu, nội dung về thu BHYT, quy trình
thu….Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ nội dung của Luận văn giới hạn ở việc phân
tích 02 vấn đề là: đối tượng tham gia BHYT (đối tượng thu) và quy trình quản lý thu
5
BHYT.
– Phạm vi về thời gian: Khi phân tích thực trạngpháp luật về thu BHYT, Luận
văn lấy mốc là năm 1992 – năm mà việc thực hiện BHYT đã được ghi nhận trong
Hiến pháp Việt Nam năm 1992 cho đến nay. Khi phân tíchtình hình thực thi pháp luật
về thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh,đề tài lấy mốc thời gian từ
năm 2015 – năm Luật BHYT được sửa đổi cho đến nay.
Khi đề xuất giải pháp, Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng
cường thực thi pháp luật về thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ
nay cho đến 5 năm tới, tức là đến năm 2024 và xa hơn, cho đến năm 2027.
– Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình thu BHYT và thực tế
về pháp luật thu BHYT tại Bảo hiểm xã hội Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp hệ thống hóa,phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích và phương pháp so sánh luật học, cụ thể:
– Tại Chương 1, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ
thống hóa và phương pháp phân tích nhằmlàm rõ khái niệm về thu BHYT, pháp luật
vềthu BHYT và đặc điểm nội dung của pháp luật về thu BHYT.
– Tại Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống
kê và phương pháp so sánh luật để đánh giá thực trạng pháp luật qua các giai đoạn và
thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
– Tại Chương 3, luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp
phân tích nhằm luận giải cho những giải pháp và kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và
tăng cường áp dụng pháp luật về thu BHYT tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về thu bảo hiểm y tế và pháp luật về thu bảo
hiểm y tế
6
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về thu bảo hiểm y tếtại
thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực
thi pháp luật về thu bảo hiểm y tếtại thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh.
7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và bản chất của thu bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế và vai trò củabảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Vấn đề chăm sóc bảo vệ sức khỏe cộng đồng không chỉ là trách nhiệm của
ngành BHYT với vai trò trọng tâm mà còn là đối tượng quan tâm của các quan hệ
khác. Con người ít ai có thể tránh khỏi lúc ốm đau bệnh tật. Nếu không có bảo hiểm,
họ phải bỏ ra toàn bộ chi phí KCB và trong nhiều trường hợp số tiền phải thanh toán
vượt quá khả năng tài chính của họ nhất là với những người còn khó khăn. Tuy nhiên
nếu có BHYT họ sẽ nhận được sự chia sẻ của cả cộng đồng. Cũng như các chính sách
an sinh xã hội, BHYT không nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. BHYT xuất
hiện từ chính nhu cầu tự thân của mỗi con người. Mặc dù vậy, khái niệm BHYT cho
đến nay vẫn chưa được có sự thống nhất. Là một trong 2 chính sách quan trọng, trụ
cột của hệ thống chính sách an sinh xã hội, BHYT là loại hình bảo hiểm được áp dụng
trong lĩnh vực y tế và là một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công ước
102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về các tiêu chuẩn tối thiểu
cho các loại trợ cấp BHXH”.
Theo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế quốc dân
(2013): “Bảo hiểm là sự cam kết bồi thường của tổ chức bảo hiểm cho người tham gia
khi gặp rủi ro dẫn đến tổn thất với điều kiện người tham gia bảo hiểm nộp một khoản
phí cho tổ chức bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm là những rủi ro mà người tham gia đăng
ký với tổ chức bảo hiểm”
Từ khái niệm về bảo hiểm ở trên, hiện nay, theo quy định tại Luật BHYT thì
khái niệm về BHYT được hiểu là: “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối
với các đối tượng theo quy định của Luật để chăm sóc sức khoẻ, không vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”.
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế có 07 vai trò, đó là:
– Thứ nhất, BHYT chính là phương pháp để xoá đi sự bất công giàu nghèo, để
8
mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có thẻ BHYT. Với BHYT, mọi
người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt
của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc số
đông bù số ít. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí
KCB khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng
không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của
cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được thực hiện theo
phương châm: Mình vì mọi người, mọi người vì mình”.
– Thứ hai,BHYT giúp cho người dân khắc phục khó khăn cũng như ổn định về
mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người dân sẽ
antâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần như là
quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với
những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy, BHYT ra đời có tác dụng khắc
phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo
cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất
tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy
mạnh sự phát triển của xã hội.”
– Thứ ba, BHYT giáo dục cho mọi người tính nhân đạo theo phương châm:
“Lá lành đùm lá rách.
– Thứ tư, BHYT làm tăng chất lượng KCB và quản lý y tế thông qua hoạt động
quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh phí để sản
xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp các cơ sở
KCB một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân đi KCB được thuận lợi.
Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện
nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn
đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong KCB.”
– Thứ năm, BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước”
-Thứ sáu,chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát
triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện tốt
9
phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động chăm
sóc sức khoẻ của người dân”.
– Thứ bảy, BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo
theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Với việc kết hợp với các cơ sở KCB
BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số những người tham gia
BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa
trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý
người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua
những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong”
1.1.2. Khái niệm về thu bảo hiểm y tế
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu được hưởng bảo hiểm y tế, từ đó hình thành nên một quỹ và
quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí KCB, khi người đó không may mắc phải bệnh
tật mà họ có tham gia BHYT. Để có quỹ này thì phải có việc thu BHYT từ các đối
tượng có liên quan.
Để thực hiện công tác thu BHYT và quản lý quỹ BHYT để chi trả cho người
tham gia, Nhà nước ban hành chính sách pháp luật quy định các nhóm đối tượng phải
tham gia BHYT, mức đóng và cơ quan có chức năng thu BHYT. Khái niệm về thu
BHYT ra đời và được hiểu: là hành động dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc tham gia
BHYT theo một mức phí nhất định với các đối tượng quy định. Từ đó hình thành, tạo
ra một quỹ tiền tệ chung phục vụ chi trả các chế độ BHYT và hoạt động của tổ chức
BHYT”. Nói cách khác, thu BHYT là hoạt động của Cơ quan BHYT dựa vào quy định
của pháp luật về BHYT để tiến hành việc thu BHYT từ các đối tượng phải nộp BHYT
bắt buộc nhằm tạo lập ra một quỹ tiền tệ để chi trả theo các chế độ BHYT cho người
dân
Thu BHYT là hoạt động có tổ chức dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật của Nhà
nước, sử dụng biện pháp hành chính để tổ chức quy định hoạt động thu nộp BHYT,
xác định việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động tham gia BHYT và đồng thời
việc xác nhận đó là căn cứ để thực hiện chính sách, chế độ BHYT, đảm bảo quyền lợi
10
đối với người tham gia trên cơ sở thu đúng, đủ, kịp thời, đáp ứng mọi yêu cầu, quy
định của pháp luật về thu BHYT.
1.1.3.Đặc điểm của thu Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT ra đời nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc lập với ngân sách
nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả chế độ BHYT cho người tham gia. Vì
thế công tác thu BHYT ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHYT. So với các hoạt động khác, thu
BHYT có các đặc điểm sau đây:
– Công tác thu BHYT là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHYT đạt được tập trung thống nhất: Thu BHYT
là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối
hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện
chính sách BHYT nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các đối
tượng tham gia BHYT. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHYT từ các cơ
quan đơn vị và từ người tham gia BHYT.
– Để chính sách BHYT được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHYT có vai trò
như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHYT:
Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ
BHYT. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia BHYT thực
hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy công tác thu BHYT là một công việc đòi hỏi độ chính
xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động
về mức đóng và số lượng người tham gia.
– Công tác thu BHYT vừa đảm bảo cho quỹ BHYT được tập trung về một mối,
vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHYT biến
đổi ở từng nhóm đối tượng tham gia, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên
phạm vi toàn quốc. Bởi công tác thu BHYT cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung
thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về
tài chính, đảm bảo độ chính xác. Hơn nữa, hoạt động thu BHYT là hoạt động liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia BHYT, số thu BHYTchủ yếu dựa
trên số lượng người tham BHYT để tạo lập lên quỹ BHYT, cho nên nghiệp vụ của
11
công tác thu BHYT có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện
chính sách BHYT. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHYT thực hiện
được các chức năng cũng như bản chất của mình.
– Công tác thu BHYT ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực
hiện chính sách BHYT. Do BHYT cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên
cơ sở nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Quy luật này đối với bảo hiểm nói chung và
BHYT nói riêng là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại
của bảo hiểm. Nếu quy luật này được đảm bảo nó sẽ là một trong những nhân tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của bảo hiểm nói chung và BHYT nói riêng. Và
ngược lại nếu quy luật này không được bảo đảm thì chắc chắn bảo hiểm sẽ không hoạt
động đượcđã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHYT. Nếu không thu
được BHYT thì quỹ BHYT không có nguồn để chi trả cho người tham gia khi KCB
BHYT. Vậy hoạt động thu BHYT ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình
thực hiện chính sách BHYT. Do đó, thực hiện công tác thu BHYT đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo cho người tham gia BHYT được thụ
hưởng các chính sách BHYT. Xuất phát từ bản chất Cũng như các loại hình bảo hiểm
khác khi có người tham gia bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm y tế có nhiệm vụ phục
vụ người được bảo hiểm trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực. Khi hợp đồng thực
hiện, cơ quan bảo hiểm y tế có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện hợp đồng để người
được bảo hiểm đảm bảo và tài chính khi bị ốm đau và thực hiện chi trả chi phí khám
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế. Mục đích của bảo hiểm y tế là nhằm
đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ y tế và công bằng trong khám chữa bệnh cho người tham
gia. Hoạt động bảo hiểm y tế không vì mục đích lợi nhuận mà vì mục đích xã hội.
Khác với BHYT thương mại, BHYT thương mại là hoạt động kinh doanh vì mục đích
lợi nhuận và nó chỉ cung cấp dịch vụ cho nhóm thu nhập khá, không bao gồm cung
cấp dịch vụ y tế cho người nghèo, cho đối tượng được ưu đãi.
Pháp luật về thu BHYT quy định việc thu BHYT phải tuân thủ các nguyên tắc
như: thu đúng, thu đủ, thu đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính
công bằng và quyền lợi giữa những người tham gia BHYT. Nguyên tắc thu BHYT
nhấn mạnh hơn đặc điểm nữa của thu BHYT là:
12
+ Tham gia BHYT là bắt buộc của toàn dân, ở tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi,
tầng lớp… nên số đối tượng phải thu BHYT là rất lớn, chia thành nhiều nhóm nên
công tác quản lý thu BHYT là rất khó khăn và phức tạp.
+ Công tác thu BHYT mang tính chất định kỳ hàng năm, lặp đi lặp lại do đó
khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác thu BHYT cũng phải tương ứng.
+ Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng
quỹ vốn tiền thu BHYT.Do vậy, công tác quản lý thu BHYT cũng là nhiệm vụ quan
trọng và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHYT đạt hiệu quả cao thì đòi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công
nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHYT phải được tổ
chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết
quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHYT…
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối
tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHYT từ
các đối tượng tham gia BHYT thì việc tăng cường công tác thu BHYT là vấn đề được
các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một kế hoạch thu,
một chính sách thu BHYT thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang trong quá trình
đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực
tiễn.
1.1.4. Nội dung của thu Bảo hiểm y tế
1.1.4.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, mức đóng bảo hiểm y tế
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thì đối tượng tham
gia BHYT được chia làm 5 nhóm theo đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng
và theo đơn vị quản lý đối tượng, tạo sự thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và triển
khai công tác thu BHYT.
– Nhóm do người lao động và đơn vị đóng: Người lao động ký HĐLĐ (hợp
đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 3 tháng trở lên), Công
chức viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn,người
13
làm công tác cơ yếu, Quân nhân, sỹ quan công an hàng tháng đóng BHYT mức 4.5%
trong đó đơn vị sử dụng lao động đóng 3%, người lao động đóng 1.5% trên hệ số tiền
lương và các khoản phụ cấp, tiền công, mức lương ký HĐLĐ. Đây là nhóm đối tượng
bắt buộc cùng tham gia cả BHXH và BHYT tại các đơn vị sử dụng lao động, các
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị…
Trong đó mức đóng BHYT của người lao động được phân chia cho đơn vị và người
lao động đóng BHYT (Quy định tại Điều 1 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).
– Nhóm do tổ chức BHXH đóng: Người hưởng lương hưu, trợ cấp MSLĐ hàng
tháng đóng BHYT mức 4.5% lương hưu, trợ cấp MSLĐ.Người lao động trong thời gian
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo Luật BHXH 4,5% tiền lương tháng của người lao
động trước khi nghỉ thai sản , người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 4,5% tiền trợ cấp
thất nghiệp , Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng và người hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng (trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng mà không làm việc hưởng lương tại đơn vị…) đóng 4,5% mức lương cơ sở. Nhóm
này thuộc đối tượng đã tham gia BHXH, BHTN và được quỹ BHXH đóng BHYT trong
thời gian được hưởng chế độ BHXH, BHTN theo Luật BHXH (quy định tại Điều 2 Nghị
địnhsố 146/2018/NĐ-CP)
– Nhóm do Ngân sách nhà nước đóng: Nhóm người nghèo, người có công với
cách mạng, cựu chiến binh, thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến, thân nhân
người có công, người hưởng trợ cấp 91, 613, trẻ em dưới 6 tuổi, Đại biểu HĐND, đại
biểu quốc hội, người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, cán bộ xã phường nghỉ việc hưởng trợ
cấp từ NSNN,người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật, thân nhân
sĩ quan quân đội, công an nhân dân hàng tháng đóng BHYT mức 4.5% của lương cơ sở
(mức lương cơ sở được điều chỉnh hàng năm theo quy định của Chính phủ, năm 2018,
mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ là 1.390.000đ). Đây là nhóm đối tượng
người có công, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi … mà Nhà nước có chính sách
đãi ngộ trong đó có chính sách đóng toàn bộ tiền BHYT cho các đối tượng này (quy định
tại Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP)
– Nhóm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng: Nhóm người cận
nghèo hàng tháng đóng BHYT 70% của lương cơ sở và được Nhà nước hỗ trợ tối thiểu
14
70% mức đóng.Nhóm HSSV, người thuộc hộ gia đình nông lâm ngư diêm nghiệp hàng
tháng đóng BHYT 4.5% của lương cơ sở và được nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức
đóng(quy định tại Điều 4 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP)
– Nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình: Mức đóng hằng tháng
bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng như sau:
a) Người thứ nhất đóng bằng mức quy định.
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng
của người thứ nhất.
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đối với những người không thuộc các nhóm đối tượng tham gia BHYT trên thì
sẽ thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. Trước đây, đối tượng tham gia
BHYT theo hộ gia đình là đối tượng tham gia BHYT tự nguyện. Theo quy định của
Luật BHYT năm 2014 thì tất cả các đối tượng đều thuộc diện bắt buộc tham gia
BHYT, trong đó đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được giảm trừ mức đóng
cho người tham gia trong hộ để khuyến khích việc tham gia BHYT của tất cả các
thành viên trong hộ gia đình.
Mức đóng theo quy định của Luật BHYT đối với một số nhóm đối tượng tính
theo mức lương tối thiểu tối đa là 6% và do Chính phủ quy định, hiện nay Chính phủ
vẫn đang quy định thực hiện ở mức 4,5% lương tối thiểu để đảm bảo khả năng tham
gia của đa số người dân trong xã hội (quy định tại Điều 5 Nghị định số
146/2018/NĐ-CP).
Như vậy, có thể thấy rằng chính sách An sinh xã hội ngày càng phát triển, để
mở rộng đối tượng tham gia BHYT toàn dân Chính Phủ phối hợp với các cơ quan ban
ngành liên quan thực hiện mở rộng và phân nhóm đối tượng tham gia BHYT. Thực
hiện bảo hiểm y tế có hiệu quả là giải một bài toán về kinh tế y tế. Bảo hiểm y tế có
chức năng làm nhiệm vụ phân phối lại thu nhập. Có thể thấy điều này ngay chính
trong bản chất xã hội ở sự tương trợ mang tính cộng đồng của bảo hiểm y tế. Có hai
góc độ thể hiện chính đó là sự phân phối trực tiếp và sự phân phối gián tiếp. Phân phối
trực tiếp thể hiện ở sự chuyển phần thu nhập của người tạm thời khoẻ sang người
đang ốm, của người bệnh nhẹ sang người bệnh nặng, của người trẻ khoẻ sang người