ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
VÕ THỊ DIỆU HƢƠNG
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƢỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TỪ THỰC TIỄN
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 838 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS HÀ THỊ MAI HIÊN
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2019
LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan Luận v n côn tr n n i n c u c a ri n tôi c
t qu n u tron Luận v n c ưa được côn tron t côn tr n n o
c c s iệu v v tr c n tron Luận v n đ m o t n c n x c
tin cậ v trun t c
Qu ng Bình, tháng 7 n m 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VÕ THỊ DIỆU HƢƠNG
Để hoàn thành Luận văn về đề tài: “Pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu
tư trong kinh doanh bất động sản từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo thuộc trường Đại
học Luật, Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những góp ý quý báu,
giúp tôi hoàn thiện Luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
giảng viên hướng dẫn PGS. TS Hà Thị Mai Hiên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý bạn bè, quý đồng
nghiệp và các anh chị học viên trong lớp Cao học Luật khóa 7 (2017 – 2019) đã
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với hạn chế về thời gian nên Luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự tham gia, góp ý
của các thầy cô và ý kiến đóng góp quan tâm của các bạn. Tôi xin chân thành cảm
ơn và tiếp thu những góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn!
Quảng Bình, tháng 7 năm 2019
Học viên
Võ Thị Diệu Hương
BẢNG THỐNG KÊ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tác giả tài liệu trích dẫn
Trang Luận văn
Tần suất
01
Phạm Như Ý (2014)
22 ;23 ;24 ;25
1
02
Đoàn Thị Duyên (2016)
32 ;36 ;49 ;58
1
03
Phạm Thị Hằng Nga (2012)
62 ;67 ;70 ;71
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Bảng thống kê trích dẫn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
……………………………………………………….
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………………………………..
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ……………………………………………………….
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
………………………………………………………..
6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
………………………………………………
6
6. Những đóng góp của Luận văn …………………………………………………………………….
7
7. Bố cục của Luận văn …………………………………………………………………………………..
7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
NHƢỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG KINH DO NH BẤT ĐỘNG SẢN ………
8
1.1. Khái quát về chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh doanh bất động sản ……
8
1.1.1. Khái niệm chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản …………….
8
1.1.2. Đặc điểm của chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản ….
9
1.1.3. Ý nghĩa chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản ………..
10
1.2. Pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh doanh bất động sản ………
12
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng dự án kinh doanh
bất động sản bằng pháp luật …………………………………………………………………………..
12
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh
bất động sản
…………………………………………………………………………………………………
17
1.2.2.1. Khái niệm pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất
động sản………………………………………………………………………………………………………
17
1.2.2.2. Đặc điểm của pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản
………………………………………………………………………………………………………………
19
1.2.3. Nội dung pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động
sản
………………………………………………………………………………………………………………
21
1.2.3.1. Nguyên tắc chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản
…
21
1.2.3.2. Chủ thể giam gia chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động
sản
………………………………………………………………………………………………………………
22
1.2.3.3. Quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền, hợp đồng chuyển nhượng dự án
đầu tư trong kinh doanh bất động sản ……………………………………………………………..
23
1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh
doanh bất động sản …………………………………………………………………………………….
25
1.3.1. Chính sách kinh tế, xã hội từng giai đoạn
……………………………………………….
25
1.3.2. Môi trường chính trị, pháp lý ………………………………………………………………..
26
1.3.3. Yếu tố văn hóa, tập quán
………………………………………………………………………
27
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………………………………
29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƢỢNG DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ………………………………………………………………..
30
2.1. Thực trạng pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh doanh bất
động sản
……………………………………………………………………………………………………..
30
2.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản ……………
30
2.1.1.1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật …………………………………………………
30
2.1.1.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch ……………………………………………………….
31
2.1.1.3. Nguyên tắc bên nhận chuyển nhượng được kế thừa các quyền và nghĩa vụ
khi chuyển nhượng dự án
………………………………………………………………………………
32
2.1.1.4. Nguyên tắc bên chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng
và các bên liên quan ……………………………………………………………………………………..
33
2.1.2. Chủ thể tham gia chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản ………….
34
2.1.2.1. Các điều kiện của chủ đầu tư chuyển nhượng dự án bất động sản …………..
34
2.1.2.2. Các điều kiện của chủ đầu tư nhận chuyển nhượng
……………………………….
35
2.1.2.3. Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia chuyển nhượng dự án đầu tư
trong kinh doanh bất động sản ……………………………………………………………………….
37
2.1.3. Quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền, hợp đồng chuyển nhượng dự án
đầu tư trong kinh doanh bất động sản ……………………………………………………………..
40
2.1.3.1 Điều kiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản ……..
40
2.1.3.2. Thẩm quyền cấp phép chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản
………………………………………………………………………………………………………………
41
2.1.3.3. Thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản ………………
42
2.1.3.4. Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư trong KDBĐS
………………………….
45
2.1.4. Đánh giá quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất
động sản………………………………………………………………………………………………………
48
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh
doanh bất động sản tại thực tiễn tỉnh Quảng Bình
……………………………………….
52
2.2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình
……………………………………………………………….
52
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh
bất động sản tại tỉnh Quảng Bình
……………………………………………………………………
53
2.2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong
kinh doanh bất động sản tại tỉnh Quảng Bình
…………………………………………………..
56
2.2.3.1. Những kết quả thu được
…………………………………………………………………….
56
2.2.3.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại ……………………………………………………..
57
2.2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập còn tồn tại ………………………………………
59
Tiểu kết Chương 2
………………………………………………………………………………………..
61
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT CHUYỂN NHƢỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
………………………………………………………………………………………………..
62
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh
doanh bất động sản …………………………………………………………………………………….
62
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản
phải phù hợp thực tiễn
…………………………………………………………………………………..
62
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản
dựa trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong kinh doanh bất động
sản
………………………………………………………………………………………………………………
64
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản
phải đặt trong cải cách tổng thể………………………………………………………………………
65
3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ
trong kinh doanh bất động sản ……………………………………………………………………
66
3.2.1. Đơn giản hóa trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án ……………………………….
66
3.2.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về nâng cao khả năng kiểm soát thị trường bất
động sản của Nhà nước …………………………………………………………………………………
68
3.2.3. Quy định rõ ràng giữa chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp và chuyển
nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản …………………………………………………
69
3.2.4. Sửa đổi quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng mua
nhà ở của các dự án nhà ở ……………………………………………………………………………..
70
3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động thực tiễn chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ
trong kinh doanh bất động sản ……………………………………………………………………
71
3.3.1. Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao ý thức pháp luật và kiện toàn bộ máy tổ
chức thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
……………………………………..
71
3.3.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức cơ
quan quản lý nhà nước và cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình …………..
72
3.3.3. Tăng mức độ xử phạt đối với các trường hợp lách luật bằng những hợp đồng
trá hình nhằm bán non dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, tạo sự răn đe và
phòng ngừa các vi phạm của chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ……………….
74
3.3.4. Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra và xử lí nghiêm minh đối với việc
chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện và chuyển
nhượng dự án trá hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình…………………………………………
75
3.3.5. Tạo ra cơ chế huy động vốn dài hạn cho thị trường bất động sản ………………
76
Tiểu kết Chương 3
………………………………………………………………………………………..
78
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………
80
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BLDS
Bộ luật dân sự
LKDBĐS
Luật kinh doanh bất động sản
NĐ
Nghị định
BĐS
Bất động sản
KDBĐS
Kinh doanh bất động sản
NĐT
Nhà đầu tư
CĐT
Chủ đầu tư
CP
Chính phủ
DN
Doanh nghiệp
VKSND
Viện kiểm sát nhân dân
TAND
Tòa án nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của Nhà nước
đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch
bất động sản. Mọi bất động sản đều được Nhà nước quản lý như đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, cũng như các biến động của chúng. Mọi
giao dịch bất động sản phải có sự giám sát của Nhà nước, đặc biệt trong khâu đăng
ký pháp lý. Sự tham gia của Nhà nước vào thị trường bất động sản thông qua yếu tố
pháp luật sẽ làm cho thị trường bất động sản ổn định hơn và an toàn hơn. Bất động
sản được đăng ký pháp lý theo đúng pháp luật sẽ có giá trị hơn, chúng được tham
gia vào tất cả các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thế chấp,
góp vốn liên doanh, cổ phần…Hơn nữa, thông qua kiểm soát thị trường bất động
sản, Nhà nước tăng được nguồn thu ngân sách từ thuế đối với các giao dịch bất
động sản.
Kể từ khi được ban hành lần đầu tiên vào năm 2006, sau nhiều lần sửa đổi, bổ
sung; hiện nay Luật kinh doanh bất động sản 2014 đang đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc điểu chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản tại Việt Nam. Có thể nói, LKDBĐS 2014 đã xây dựng một hành lang pháp lý
tương đối vững chắc, giúp cho các chủ thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện kinh
doanh bất động sản nói chung và chuyển nhượng các dự án đầu tư trong hoạt động
linh doanh này nói riêng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, so với các ngành luật
khác, pháp luật kinh doanh bất động sản được hình thành tương đối muộn, có thể
nói đây là một lĩnh vực pháp luật non trẻ và đang trong quá trình hoàn thiện. Thực
tiễn thi hành cho thấy vẫn còn thiếu các quy định cụ thể điều chỉnh một số vấn đề
cốt lõi trong hoạt động chuyển nhượng dự án, điển hình như vấn đề hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản. Đồng thời, việc thi
hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực này trên thực tế cũng gặp nhiều tồn tại,
bất cập; trong một số trường hợp, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng còn sự lúng
túng khi giải quyết những tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này.
2
Mặt khác, tình hình kinh doanh bất động sản tại tỉnh Quảng Bình trong thời
gian gần đây đang nóng hơn bao giờ hết. Trước đây, với đặc thù là một tỉnh có dân
số ít, chưa có những đô thị lớn, nhưng hiện nay, bất động sản Quảng Bình được biết
đến trên thị trường, theo bước chân những doanh nghiệp đầu tư bất động sản nghỉ
dưỡng như Vingroup, FLC, Pullman, bởi đang là điểm đến của các dòng sản phẩm
như shophouse, biệt thự nghỉ dưỡng và condotel. Cùng với đó, phân khúc đất nền
hiện đang rất sôi động. Khách hàng của những dự án này phần lớn đến từ các đô thị
lớn như: Hà Nội, Sài Gòn, Đà Nẵng và các địa phương lân cận. Như vậy, sau nhiều
năm lắng động, ổn định, thị trường bất động sản Quảng Bình năm 2018 chứng kiến
sự tăng giá mạnh ở phân khúc đất nền tại nhiều khu vực. Theo khảo sát đầu năm
nay, khu vực Thành phố Đồng Hới giá đất dao động từ 4-9 triệu/m²; khu vực huyện
Bố Trạch từ 1-6 triệu/m²; huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy cũng dao động từ 1,5-3,5
triệu/m²… thì giờ đã tăng gấp đôi. Nguyên nhân của xu hướng tăng này được giới
đầu tư nhận định là do sự hiện diện của nhiều dự án lớn, khiến bất động sản ở khu
vực dự án và các vùng lân cận đều có biến động tăng giá1.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu pháp luật kinh doanh bất động sản nhằm
mang lại những cái nhìn đúng đắn về tinh thần của pháp luật, cung cấp kiến thức
và lý luận tại địa phương là hết sức cần thiết. Điều này lại càng có giá trị khi đề tài
được nghiên cứu dựa trên sự so sánh, đối chiếu với thực tiễn thi hành tại tỉnh
Quảng Bình. Với những lý do cơ bản trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp
luật về chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản từ thực
tiễn tại tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ Luật học khóa 7 (2017- 2019) tại
Trường Đại học Luật Huế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Là một vấn đề trọng tâm của pháp luật kinh doanh bất động sản, hiện nay liên
quan đến chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản đã được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu ở những mức độ khác nhau như:
1Xem https://anninhthudo.vn/kinh-doanh/dia-oc-quang-binh-hua-hen-tiep-tuc-lac-quan-giai-doan-cuoi-nam-
2018-va-2019/787947.antd.
3
Đề tài nghiên cứu “T ị trườn BĐS t n p Hồ Min đ n n m 2005”
của Sở Địa chính nhà đất – Trường Đại học kinh tế – Viện Kinh tế – Văn phòng kiến
trúc sư trưởng – Tổng công ty địa ốc Sài Gòn, công trình này tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận về thị trường BĐS và thực trạng thị trường BĐS thành phố Hồ
Chí Minh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp xây dựng hệ thống pháp lý về thị
trường, giải pháp kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý BĐS, đẩy mạnh công
tác quy hoạch sử dụng đất và các giải pháp tài chính về thị trường; công trình này
chưa nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh, chuyển nhượng BĐS.
Kỷ yếu hội thảo “P p uật và chính sách về KDBĐS”, NXB Tư pháp, Hà
Nội (2005), các cuốn sách “Đầu tư KDBĐS” của PGS.TS Phan Thị Cúc, PGS.TS
Nguyễn Văn Xa (2009), NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh và “P p uật
KDBĐS” của TS Trần Quang Huy, TS Nguyễn Quang Tuyến (2009), NXB Tư
pháp. Đây là những công trình đi sâu phân tích về quản lý thực hiện dự án đầu tư
KDBĐS, pháp luật về kinh doanh nhà, công trình xây dựng, kinh doanh quyền sử
dụng đất và kinh doanh dịch vụ BĐS; hợp đồng KDBĐS; quản lý nhà nước đối với
hoạt động KDBĐS; nghiên cứu pháp luật và chính sách KDBĐS ở một số nước
Đông Nam Á và Cộng hòa liên bang Đức; các công trình này cũng chưa nghiên cứu
một cách cụ thể về điều kiện chuyển nhượng dự án BĐS.
Luận án tiến sĩ:“P p uật về chuyển n ượng quyền sử d n đ t trong
KDBĐS ở Việt Nam”, năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung là công trình
nghiên cứu chủ yếu về chủ thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất chủ yếu là doanh
nghiệp KDBĐS (CĐT cấp 1, cấp 2), đối tượng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; cũng chưa nghiên cứu đến các nội dung về chuyển nhượng dự án BĐS.
Luận án tiến sĩ:“Hu động nguồn l c tài chính nhằm phát triển thị trường
BĐS ở Việt Nam” năm 2012 của tác giả Nguyễn Hồ Phi Hà tập trung nghiên cứu chủ
yếu về thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho thị trường BĐS ở Việt Nam trong
giai đoạn từ 2005-2010, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường huy động
nguồn lực tài chính đến năm 2020 gồm: Giải pháp đối với tín dụng ngân hàng, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), phát triển các Quỹ đầu tư BĐS, huy động vốn góp
4
qua hình thức “mua bán nhà trên giấy” và nhóm các giải pháp hỗ trợ. Công trình này
cũng chưa đi vào nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh, chuyển nhượng dự án BĐS.
Luận văn thạc sỹ: “Pháp luật về hợp đồng kinh doanh b t động s n ở Việt
Nam” năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Xuân tập trung giải quyết các vấn đề lý
luận, thực tiễn về pháp luật hợp đồng kinh doanh bất động sản, Luận văn đưa ra
được một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp thực tiễn.
Luận văn thạc sỹ:“Điều kiện chuyển n ượng d án b t động s n theo pháp
luật Việt Nam” năm 2017 của tác giả Phan Thị Hoa tại Đại học Luật Huế. Luận văn
tập trung giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn pháp luật về điều kiện chuyển
nhượng dự án bất động sản, Luận văn đưa ra được các giải pháp về mặt thực tiễn và
pháp luật.
Bài viết “Hoàn thiện qu định về ch thể c a hợp đồng chuyển n ượng
quyền sử d n đ t tron đầu tư in oan t động s n” năm 2018 của tác giả Võ
Văn Hòa trên tạp chí Tòa án ngày 12/5/2018.
Bài viết “Một s t cập tron qu địn c a p p uật về c u ển n ượn n
đầu tư” của tác giả Trương Thế Côn, Học Viện Tư Pháp, số 2 2012. Phân tích gần
như cụ thể những bất cập về chuyển nhượng dự án trên thực tiễn, các hành vi chuyển
nhượng dự án thông qua các hình thức khác vi phạm quy định của pháp luật, nêu ra
được những điểm mâu thuẫn giữa các Luật liên quan quy định về cùng một vấn đề,
bên cạnh đó cũng đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về hoạt động
chuyển nhượng.
Sách “Pháp luật về in oan t động s n”, Trần Quang Huy – Nguyễn Quang
Tuyến (2009), NXB Tư pháp, Hà Nội. Công trình khắc họa khá r n t về các hoạt động
kinh doanh bất động sản (sau đây gọi tắc là HĐKDBĐS) như: Phân tích r về quản lý
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; pháp luật về kinh doanh nhà, công
trình xây dựng, kinh doanh quyền sử dụng đất và kinh doanh dịch vụ bất động sản; hợp
đồng trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản.
Nhìn chung, các công trình khoa học trên đã mang đến cho tác giả một cái
nhìn khá toàn diện về thị trường BĐS và những góc độ tiếp cận khác nhau thuộc
5
lĩnh vực KDBĐS, bởi những công trình này chứa đựng một lượng thông tin lớn, đặc
biệt đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận của quá trình hình thành và phát triển
thị trường BĐS ở Việt Nam, thực trạng pháp luật và những định hướng lớn trong
hoàn thiện pháp luật về KDBĐS ở nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
công trình nào đi sâu nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống, đầy đủ, chuyên
sâu và toàn diện trên phương diện lý luận, thực tiễn đặt trong mối quan hệ so sánh,
đối chiếu với thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thì dường như vẫn còn
thiếu một công trình như vậy. Mặt khác, về cơ bản các công trình nghiên cứu trên
đều căn cứ theo quy định của Luật KDBĐS năm 2006 để luận giải, phân tích; hiện
nay văn bản này đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Luật KDBĐS năm
2014. Sau khi có Hiến pháp năm 2013, Luật Đất đai năm 2013, Luật KDBĐS năm
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, từ đây, các hoạt động KDBĐS đều mang
một diện mạo mới, ngày càng đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nhất
là thị trường BĐS. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật chuyển nhượng dự
án đầu tư trong hoạt động kinh doanh bất động sản từ thực tiễn tại Quảng Bình”
vừa đảm bảo tính mới, cần thiết, tính thời sự và phù hợp với xu thế, điều kiện, hoàn
cảnh mới ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu là làm rõ các vấn đề lý luận và pháp luật về
chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản từ thực tiễn tỉnh Quảng
Bình; từ đó đưa ra định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn các quy định này tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
–
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh
doanh bất động sản như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò,v.v…của chuyển nhượng dự
án đầu tư trong kinh doanh bất động sản.
6
–
Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất sản.
–
Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện các pháp luật về chuyển nhượng dự
án đầu tư trong kinh doanh bất động sản tại tỉnh Quảng Bình.
–
Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng dự án
đầu tư trong kinh doanh bất động sản và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các
quy định tại tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu các đối tượng sau:
– Hệ thống văn bản pháp luật chứa đựng quy định chuyển nhượng dự án đầu tư
trong kinh doanh bất động sản như: Luật kinh doanh bất động sản, Luật đầu tư, Luật
thương mại, Luật đất đai, v.v… và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
– Các quan điểm, học thuyết đã được các tác giả đi trước nghiên cứu và công
bố liên quan đến pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động
sản như: Luận án, Luận văn, Giáo trình, Tạp chí, Bài viết, v.v…
– Các công bố về thống kê thực tiễn thực hiện pháp luật chuyển nhượng dự án
đầu tư trong kinh doanh bất động sản tại Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên c u: Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp
luật kinh doanh bất động sản Việt Nam.
Thời gian nghiên c u: Từ năm 2015 đến năm 2018.
Không gian nghiên c u: Tỉnh Quảng Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lênin dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam về kinh doanh bất động sản.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết nhằm làm sáng tỏ và hệ thống
một cách đầy đủ các vấn đề lý luận về chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh
doanh bất động sản tại Chương 1 Luận văn.
– Phương pháp phân tích văn bản pháp luật, phân tích quy phạm pháp luật
được sử dụng rộng rãi trong Luận văn nhằm làm rõ nội dung quy định của pháp luật
về chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản.
– Phương pháp thống kê, logic được Luận văn sử dụng nhằm trình bày đầy đủ
thực tiễn thực hiện pháp luật tại tỉnh Quảng Bình.
– Phương pháp đánh giá, bình luận cũng được sử dụng trong Luận văn nhằm
thể hiện quan điểm của người viết.
6. Những đóng góp của Luận văn
– Những kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo cho những
người làm công tác nghiên cứu, học tập, bảo vệ pháp luật. Đặc biệt là đối với các cơ
sở đào tạo luật.
– Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của Luận văn giúp cho nhà quản lý,
các cá nhân, doanh nghiệp tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng dự án
KDBĐS những kiến thức cần thiết khi họ xác lập và thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng dự án trong hoạt động KDBĐS.
7. Bố cục của Luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, nội dung và tài liệu tham khảo. Trong đó, nội
dung luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về chuyển nhượng dự án đầu
tư trong kinh doanh bất động sản;
Chương 2. Thực trạng pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh
doanh bất động sản từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình;
Chương 3. Định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh
bất động sản.
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN
NHƢỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG KINH DO NH BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Khái quát về chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh doanh bất động sản
1.1.1. Khái niệm chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản
Khoản 1, Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Kinh doanh b t
động s n là việc đầu tư v n để th c hiện hoạt động xây d ng, mua, nhận chuyển
n ượn để bán, chuyển n ượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua b t động s n;
th c hiện dịch v môi giới b t động s n; dịch v sàn giao dịch b t động s n; dịch v
tư v n b t động s n hoặc qu n lý b t động s n nhằm m c đ c sin ợi”. Còn dự án
đầu tư được hiểu là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định2.
Trong ngôn ngữ thông thường, thuật ngữ “c u ển n ượn ” về cơ bản được
hiểu là chuyển quyền sở hữu từ bên chuyển nhượng sang bên nhận chuyển nhượng.
Trong từ điển tiếng Việt thông dụng không có giải nghĩa cụ thể riêng cho thuật ngữ
“c u ển n ượn ”, tuy nhiên lại có sự giải thích với một từ đồng nghĩa khác là
“c u ển iao” cụ thể: “ u ển giao: Giao, bàn giao lại c o n ười c”
Theo từ điển Black’sLaw: “ u ển n ượn được hiểu là di chuyển hoặc loại
bỏ một vật gì từ nơi n san nơi c từ n ười n san n ười khác; là chuyển
hoặc bàn giao từ n ười n san n ười c đặc biệt t a đổi quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm so t đ i với một vật. Ngoài ra, chuyển n ượng c n có n ĩa
bán hoặc c o đi”
Từ đây, có thể rút ra một khái niệm cơ bản như sau: “Chuyển n ượng d án
đầu tư KDBĐS việc NĐT n KDBĐS c u ển n ượng một phần hay toàn bộ
d án c a mình cho ch đầu tư c; i đó qu ền n ĩa v và lợi ích hợp pháp
c a NĐT an đầu gắn với một phần hoặc toàn bộ d án sẽ được chuyển sang cho
NĐT mới phù hợp với qu định c a pháp luật”.
2Khoản 1, Điều 3, Luật đầu tư 2014.
9
1.1.2. Đặc điểm của chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất
động sản
Ngoài những đặc điểm của những dự án đầu tư và hoạt động KDBĐS nói
chung, việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS còn mang những đặc trưng riêng
như sau:
Th nh t, hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS là hoạt động chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật. Điều này được lý giải bởi tầm ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển kinh tế – xã hội của hoạt động KDBĐS nói chung và chuyển
nhượng dự án KDBĐS nói riêng. Sự ảnh hưởng sâu rộng, đa ngành khiến cho Nhà
nước không thể buông lỏng công tác quản lý. Những chủ thể muốn tham gia thị
trường này cũng như những tài sản đưa vào kinh doanh trong thị trường này bắt
buộc phải đáp ứng những điều kiện nhất định trên cơ cơ sở quy định của pháp luật.
Th hai, việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS thường diễn ra lâu dài với
quy mô lớn. Bởi vì hoạt động đầu tư dự án KDBĐS luôn là những bản kế hoạch lớn
và dài hạn, đòi hỏi nguồn vốn cao với sự hợp tác nhiều bên, đồng thời phải phân
tích một lượng lớn dữ liệu bao gồm pháp lý và thị trường, để dự đoán và kịp thời
nắm bắt xu thế cũng như biến động trong môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, với
tính chất quan trọng của hoạt động chuyển nhượng nên phải chịu sự quản lý, giám
sát chặt chẽ của Nhà nước thông qua các trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện thủ
tục chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS.
Th ba, việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS mang tính chất đồng bộ.
Thực tế một dự án KDBĐS thường bao gồm nhiều phần việc và công đoạn khác
nhau có sự liên kết nhất định được thể hiện trên bản kế hoạch xây dựng dự án. Việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án phải được thực hiện một cách đồng bộ
đối với các phần việc đã hoàn thành và chưa hoàn thành, nhằm giúp cho CĐT mới
có thể kịp thời đưa ra kế hoạch phát triển phù hợp, đồng thời bắt kịp tiến độ thi
công, tránh những trường hợp chuyển nhượng một cách tự do, khiến cho những
hạng mục thuộc dự án bị biến động về tiến độ và phạm vi thi công, tạo nên sự mất
cân đối trong việc phân bổ nguồn lực cũng như khó khăn trong công tác quản lý.
10
Th tư chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS là hoạt động mang tính chất
phức tạp và ảnh hưởng đến lợi ích nhiều bên. Thực tế, để thực hiện được một dự án
đầu tư KDBĐS thì cần phải thực hiện rất nhiều công đoạn với một lượng hồ sơ từ
pháp lý đến nghiệp vụ rất lớn. Ngoài ra, việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS
còn phải tuân thủ theo những trình tự thủ tục riêng rất chặt chẽ do pháp luật quy
định. Do vậy, có thể khẳng định để hoàn thành việc chuyển nhượng này thường tốn
khá nhiều công sức do tính phức tạp của nó. Bên cạnh đó, trên cơ sở đặc điểm của
dự án đầu tư KDBĐS cần nguồn vốn rất lớn và ảnh hưởng đến lợi ích nhiều chủ thể,
thì đặc điểm của việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS cũng có sự tương đồng,
bởi vì việc chuyển nhượng kéo theo quá trình xử lý nguồn vốn và chuyển giao
quyền cũng như nghĩa vụ của các bên, trong đó có sự kế thừa những nghĩa vụ cũ đối
với các bên liên quan như ngân hàng, đối tác cũ, doanh nghiệp kinh doanh nguyên
vật liệu và khách hàng cũ.
Th n m việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS thường gắn liền với việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đây dường như là một hệ quả tất yếu, bởi vì yếu
tố nền tảng của một dự án đầu tư KDBĐS là phải sở hữu quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền trên đất, từ đó mới có thể phác thảo bản đồ quy hoạch và kế hoạch thi
công xây dựng. Hầu hết các hạng mục dự án đều phải gắn liền với quyền sử dụng
đất. Do đó, việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS bắt buộc phải đi kèm với yếu
tố chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.
1.1.3. Ý nghĩa chuyển nhượng dự án đầu tư trong kinh doanh bất động sản
Chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản có nhiều ý nghĩa cho sự
phát triển của lĩnh vực kinh doanh bất động sản, giải quyết được tình trạng ứ đọng
dự án, từ đó thúc đẩy nền kinh tế khác phát triển:
Th nh t, chuyển n ượng d n t úc đẩy thị trường b t động s n phát triển
Khi CĐT kinh doanh bất động sản gặp khó khăn quyết định chuyển nhượng dự
án sẽ giảm thiểu những rủi ro gặp phải, dự án được hoàn thành kịp tiến độ giao cho
khách hàng và không bị ứ đọng, từ đó thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
11
Một khi chủ đầu tư được phép chuyển nhượng dự án thì thị trường bất động sản sẽ
giảm bớt những khó khăn, hạn chế dự án treo giúp lĩnh vực bất động sản phát triển.
Th hai, chuyển n ượng d n t úc đẩy các ngành kinh t khác phát triển
Từ thực tiễn cho thấy, kinh doanh bất động sản có mối quan hệ mật thiết với
các ngành kinh tế khác. Nó tác động rất lớn đến các ngành khác bởi đặc trưng của
nó là sử dụng một một nguồn vốn lớn và rất đa dạng. Kinh doanh bất động sản liên
quan đến ngành ngân hàng bởi vì sử dụng một nguồn vốn lớn để đầu tư, đồng thời
sử dụng các nhiên liệu trong quá trình xây dựng, vật tư trong ngành xây dựng, ngoài
ra khi xây dựng các dự án cũng cần các cơ sở vật chất, cung cấp điện nước cho
người dân sinh hoạt… Chính vì vậy, kinh doanh bất động sản phát triển sẽ kéo theo
các ngành khác phát triển. “Có thể nói, dù quy mô hoạt động kinh doanh bất động
sản chiếm khoảng 5,4% GDP của Việt Nam năm 2013, nhưng tính lan tỏa của thị
trường bất động sản lại rất lớn, liên quan đến nhiều ngành nghề, đối tượng khác
(như xây lắp, sản xuất nguyên vật liệu, tư vấn thiết kế, lao động, chủ hộ…). Do vậy,
việc quản lý thị trường bất động sản hiệu quả, an toàn và bền vững là vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế Việt Nam”. Vì vậy, khi chủ đầu tư được chuyển nhượng
dự án thì thị trường bất động sản sẽ hạn chế được những khó khăn cho chủ đầu tư,
giúp thị trường bất động sản phát triển. Từ đó thúc đẩy những ngành kinh tế khác
phát triển kéo theo.
Th ba, chuyển n ượng d án hạn ch được các d án treo
Hiện nay, các dự án treo đang tràn lan, nhiều dự án lớn đang bị trì trệ, xây
dựng trong nhiều năm nhưng đến nay vẫn không hoàn thành. Hàng loạt các dự án
lớn được giới thiệu hoành tráng, với số vốn đầu tư lớn nhưng đến nay vẫn bị bỏ
hoang. Nếu như không có quy định chuyển nhượng dự án cụ thể và hoàn thiện thì
những dự án treo như thế này sẽ còn tiếp tục diễn ra và gia tăng hơn nữa. Nguyên
nhân chủ yếu là do chủ đầu tư cũ gặp khó khăn về nguồn tài chính nên rất cần được
chuyển nhượng dự án, những chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án có năng lực
kinh doanh và khả năng về tài chính tốt hơn sẽ hoàn thành dự án theo kịp tiến độ,
hạn chế được những dự án treo diễn ra.
12
Th tư c u ển n ượng d án làm “s ng ại” những d n đan ặp ó n
Khi có quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án bất động sản thì nhiều dự
án đã được “sống lại”, nhờ các chủ đầu tư mới có tiềm lực kinh tế và có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản sẽ tiếp tục hoàn thành các
công trình, dự án để bàn giao cho khách hàng đúng với tiến độ. Đây chính là một ý
nghĩa mà chuyển nhượng dự án đã mang lại.
1.2. Pháp luật chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ trong kinh doanh bất động sản
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng dự án
kinh doanh bất động sản bằng pháp luật
Sự cần thiết của việc điều chỉnh việc chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS
của pháp luật thể hiện cụ thể ở những điểm sau:
Th nh t để giúp bình ổn thị trường nhà ở
Trong bối cảnh mật độ dân số ngày càng tăng trong khi nguồn cung nhà ở chỉ
dừng ở mức hữu hạn sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh cao trong thị trường nhà ở. Sự cạnh
tranh này nhiều trường hợp dẫn đến những tác động tiêu cực trong môi trường BĐS
nói chung và khách hàng nói riêng. Thực tế có nhiều trường hợp các chủ sở hữu nhà
ở lợi dụng nhu cầu về nhà ở tăng cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng
thông qua việc bán một căn nhà cho nhiều đối tượng, bên cạnh đó sự khan hiếm về
nguồn cung nhà ở cũng khiến cho giá cả loại tài sản này tăng cao trong thị trường
BĐS, gây mất cân đối giữa các phân khúc trong thị trường này. Thông qua công cụ
pháp luật, việc quản lý có hiệu quả thị trường chuyển nhượng dự án BĐS sẽ đáp
ứng nhu cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân. Vì vậy, phát triển
và quản lý có hiệu quả thị trường BĐS nhà ở, bình ổn thị trường nhà ở thông qua
pháp luật về chuyển nhượng dự án BĐS, giải phóng những dự án “treo” là một
trong những vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về thị trường BĐS nhà ở.
Th hai để tạo hành lang pháp lý vững chắc nhằm giúp hoạt độn đầu tư in
oan BĐS p t triển lành mạnh
Như những phân tích trước, hầu hết các dự án đầu tư kinh doanh BĐS đều đòi
hỏi một lượng vốn rất lớn, đi kèm với yếu tố phức tạp trong các khâu như về hồ sơ
13
pháp lý và khó khăn trong quản lý việc xây dựng thực tiễn sẽ tạo ra nhiều cơ hội
cho những đối tượng xấu có thể lợi dụng để rút vốn dự án nhằm kiếm lợi bất hợp
pháp. Trong khi hoạt động chuyển nhượng dự án là một trong những hoạt động có
tầm ảnh hưởng lớn rộng khắp, đa ngành. Do đó, những diễn biến bất lợi trong vấn
đề đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh BĐS sẽ kéo theo nhiều hệ lụy
xấu cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, muốn cho thị trường BĐS nói chung
và hoạt động đầu tư, KDBĐS nói riêng phát triển và đi vào nề nếp, đòi hỏi Nhà
nước phải quản lý chặt chẽ bằng pháp luật. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về KDBĐS sẽ góp phần tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động
đầu tư, KDBĐS phát triển lành mạnh.
Th a để n n chặn c c n vi t am n ũn ti u c c
Thị trường BĐS có tiềm năng để sinh lợi nhuận cao cho nên thu hút nhiều
NĐT có nguồn lực mong muốn tham gia và khai thác thị trường này. Tuy nhiên, do
tính chất ảnh hưởng sâu rộng của các hoạt động liên quan đến BĐS nói chung và
chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS nói riêng nên thị trường này luôn đặt trong sự
quản lý, giám sát của Nhà nước. Điều này một mặt tạo được những tác động tích
cực giúp điều chỉnh các hoạt động diễn ra một cách nề nếp, tránh được những xung
đột diễn ra bên trong thị trường, nhưng mặt khác lại tạo nên những cơ hội cho các
nhà quản lý thiếu trung thực lợi dụng quyền lực để thao túng thị trường nhằm thu
lợi bất hợp pháp, là nơi diễn ra những hành vi tham nhũng thường xuyên. Vấn đề
này có tính hai chiều, khi thị trường BĐS ở trong tình trạng thiếu minh bạch, hoạt
động chuyển nhượng dự án trong đầu tư, KDBĐS sẽ thiếu một khuôn khổ pháp lý
để điều chỉnh thì sẽ dẫn đến một tác động ngược lại giúp các hành vi tiêu cực có
thêm nhiều yếu tố thuận lợi để diễn ra, các NĐT cố tình tạo ra các dự án “ma” sau
đó tiến hành chuyển nhượng nhằm trục lợi… Hậu quả là thị trường Việt Nam dần
mất đi niềm tin với NĐT nước ngoài, làm giảm nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào
Việt Nam. Do đó, để tạo niềm tin đối với các NĐT nước ngoài và thu hút khối
lượng lớn vốn FDI, rất cần thiết phải điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng dự án
đầu tư, KDBĐS bằng pháp luật chặt chẽ, minh bạch.
14
Th tư để điều a v t úc đẩy hoạt động chuyển n ượng d án đầu tư
KDBĐS t eo ướng tích c c
Pháp luật là công cụ của Nhà nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo sự phát triển ổn định của các quan hệ xã hội. Đối với kinh tế, pháp luật trở
thành công cụ thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế, đặc biệt là các quan hệ
kinh tế thị trường. Pháp luật mang những đặc trưng cơ bản mà các biện pháp quản
lý khác không thể có được, đó là tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính cưỡng
chế và tính tự điều chỉnh. Chính những đặc trưng cơ bản này đã làm cho pháp luật
trở thành biện pháp quản lý xã hội có hiệu quả nhất được sử dụng để điều chỉnh
hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động chuyển nhượng dự án trong đầu tư,
KDBĐS nói riêng. Thông qua kế hoạch, quy hoạch, các chính sách và thuế, Nhà
nước sẽ điều hòa và thúc đẩy hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư KDBĐS theo
hướng tích cực, dưới sự định hướng của Nhà nước.
Th n m qu định pháp luật về chuyển n ượng d n iúp n nước có một
kho n t u v o n ân s c n nước, hạn ch được tình trạng th t thoát ngân sách
n nước
Nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân, để xây dựng đất nước giàu mạnh
và bảo đảm công bằng xã hội. Nộp thuế giúp nhà nước thu vào một khoản ngân
sách để chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu của đất nước. Tuy nhiên, hiện nay nhiều
người dân không xem việc nộp thuế là quyền mà chỉ xem đó là nghĩa vụ nên thường
tìm mọi cách để trốn tránh. Chuyển nhượng dự án có đóng góp vô cùng to lớn vào
ngân sách nhà nước hàng năm. Nếu như không có quy định chuyển nhượng dự án
thì nhà nước đã thất thu vào ngân sách một khoản rất đáng kể. Khi quy định pháp
luật về chuyển nhượng dự án bất động sản chặt chẽ thì việc kiểm soát những dự án
chuyển nhượng sẽ được dễ dàng hơn. Từ đó, nhà nước sẽ có khoản thu vào ngân
sách để có thể điều tiết các hoạt động của đất nước.
Th s u qu định pháp luật về xử lý vi phạm trong chuyển n ượng d án giúp
cơ quan có t ẩm quyền dễ dàng xử lý vi phạm
Quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án có quy định về việc xử lý vi
phạm đối với chủ đầu tư một cách cụ thể. Chính vì thế, khi chủ đầu tư có vi phạm
15
cơ quan thẩm quyền đã có căn cứ dựa vào để xử lý các vi phạm xảy ra. Quy định
này giúp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm dễ dàng theo đúng với quy định,
tránh được trường hợp xử lý sai quy định pháp luật.
Th b qu định pháp luật về chuyển n ượn n ượng d án giúp ch đầu tư
an tâm kinh doanh
Kể từ khi Luật kinh doanh bất động sản ra đời thì quy định về chuyển nhượng
dự án đã được đề cập rất rõ ràng và cụ thể giúp chủ đầu tư có thể an tâm kinh doanh:
–
Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ đầu tư được quy định cụ thể: ở các điều,
khoản bằng cách liệt kê. Quy định như vậy nhằm giúp chủ đầu tư an tâm hơn vì có
pháp luật bảo vệ khi tham gia lĩnh vực này. Đồng thời, giúp cho các chủ đầu tư có
thể dễ dàng tiếp cận với quy định pháp luật.
–
Quy định hợp đồng chuyển nhượng phải thành lập bằng văn bản: quy định
này giúp chủ đầu tư an tâm hơn vì tính chất pháp lý của hợp đồng cao hơn, khi xảy
ra tranh chấp cơ quan nhà nước sẽ có căn cứ để giải quyết.
–
Quy định pháp luật về xử lý vi phạm: do lĩnh vực bất động sản rất phức
tạp nên dễ xảy ra mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp. Đây cũng là vấn đề lo ngại của hầu
hết các chủ đầu tư khi tham gia vào lĩnh vực này.Vì vậy, khi quy định pháp luật về
chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản ra đời thì nhà đầu tư có thể yên
tâm vì khi xảy ra tranh chấp cơ quan nhà nước đã có căn cứ để giải quyết.
Th t m qu định pháp luật về chuyển n ượng d án giúp ch đầu tư ễ dàng
nắm bắt trình t th t c chuyển n ượng
Trình tự, thủ tục thường rất phức tạp nên đây là vấn đề lo ngại của các chủ đầu
khi tham gia vào kinh doanh. Chủ đầu tư thường phải xin nhiều ý kiến của các ban
ngành liên quan, bổ sung hồ sơ làm chậm trễ, kéo dài thời gian trong khi thời cơ là rất
quan trọng. Có khi dự án mất nhiều thời gian đến khi xong thủ tục thì cơ hội đã qua.
Chính vì vậy, khi Luật Kinh doanh bất động sản ra đời có quy định rõ ràng về trình tự
thủ tục chuyển nhượng dự án sẽ tạo nên cho chủ đầu tư một sự thuận lợi để có thể dễ
dàng tiếp cận, an tâm hơn trong kinh doanh. Bởi vì khi chủ đầu tư kinh doanh gặp
khó khăn vẫn tìm được hướng đi cho riêng mình. Chủ đầu tư sẽ ít tốn thời gian để tìm
16
hiểu bởi vì quy định đã được thống nhất trong Luật riêng mà không còn nằm rải rác
trong các văn bản quy phạm pháp luật như trước. Từ đó, có thể tiết kiệm những chi
phí liên quan và kịp thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh cho riêng mình
Th c n qu định pháp luật về chuyển n ượng d án giúp cho quyền lợi c a
c n được b o vệ
Quy định pháp luật về chuyển nhượng dự án ra đời giúp cho quyền lợi khách
hàng được bảo vệ trước những thay đổi của chủ đầu tư:
– Khách hàng được nhận thông báo về dự án được chuyển nhượng: khi chủ
đầu tư cũ chuyển nhượng dự án cho chủ đầu tư mới pháp luật kinh doanh bất động
sản có quy định là chủ đầu tư cũ có nghĩa vụ thông báo với khách hàng. Quy định
này là hoàn toàn phù hợp do khách hàng là chủ thể khó nắm bắt được thông tin
nhất, khi được thông báo thì khách hàng sẽ biết được chủ đầu tư nào đang trực tiếp
xây dựng công trình, nhà ở cho mình.
– Theo quy định pháp luật chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải có văn bản
cam kết thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ. Quy định này giúp cho khách
hàng có thể yên tâm đối với chủ đầu tư mới, nếu dự án không hoàn thành đúng nội
dung và tiến độ thì sẽ bị xử lý kịp thời. Trong xu hướng hiện nay, chuyển nhượng
dự án ngày càng mạnh mẽ, khi các dự án được chuyển nhượng giá trị của nó cũng
đã được định đoạt bởi chủ đầu tư mới nên rất cần có quy định pháp luật điều chỉnh
để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng: “Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư), 8 tháng qua, lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ hai về thu hút
vốn FDI vào Việt Nam, với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
588,11 triệu USD. Chưa kể, mức giá mới đã bao gồm lợi nhuận mong muốn của
chủ đầu tư. Điều này dẫn đến việc sau khi dự án được chuyển giao sang chủ đầu tư
mới, nhiều cam kết giữa khách hàng với chủ đầu tư cũ có thể bị thay đổi. Tại dự án
Hà Nội Times Tower, không ít khách hàng đã từng đòi rút vốn khi dự án bị chậm
tiến độ sau hai năm chưa triển khai”.