9785_Cấu trúc vốn ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi của các DN Ngàng XD

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ NGUYỄN THÙY TRINH

CẤU TRÚC VỐN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH XÂY DỰNG – BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TP. HỒ CHÍ MINH – 10/2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ NGUYỄN THÙY TRINH

CẤU TRÚC VỐN ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH XÂY DỰNG – BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HUY

TP. HỒ CHÍ MINH – 10/2018

LỜI CẢM ƠN
Cùng với sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, thì chính sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của Quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè đã giúp tác giả có thể hoàn thiện được đề
tài luận văn cao học này. Vì vậy, bằng cách này, tác giả xin chân thành bày tỏ sự
biết ơn sâu sắc đến toàn thể Quý Thầy Cô, gia đình, bạn bè và những người đã giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Huy, người đã hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn thầy
Ngô Phú Thanh đã hết lòng giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô đã giảng dạy và truyền đạt những
kiến thức quý báu của mình cũng như Ban Sau đại học Trường Đại học Ngoại Ngữ
– Tin Học Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong việc hoàn thành chương trình cao học.
Cuối cùng, tác giả xin gởi một lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, các anh
chị trong lớp MBA1501 đã hỗ trợ rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài khoa học này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018

Ngô Nguyễn Thùy Trinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này được thực hiện qua quá trình nghiên cứu, thu
thập, phân tích và diễn giải bởi bản thân tôi. Các thông tin, số liệu, tài liệu tham
khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam đoan trên.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018

Ngô Nguyễn Thùy Trinh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CTV
Cấu trúc vốn
KNSL
Khả năng sinh lợi
GTDN
Giá trị doanh nghiệp
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets)
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)
HOSE
Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
SGDCK
Sở Giao dịch chứng khoán
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XDBĐS
Xây dựng-Bất động sản
WACC
Chi phí vốn bình quân gia quyền

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước ——————————- 21
Bảng 3.1
Mô tả các biến —————————————————————– 37
Bảng 4.1
Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản của các doanh nghiệp nghiên cứu
từ năm 2012-2016
————————————————————- 44
Bảng 4.2
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của các doanh nghiệp nghiên
cứu từ năm 2012-2016 ——————————————————- 45
Bảng 4.3
ROE trung bình của các doanh nghiệp nghiên cứu
———————– 51
Bảng 4.4
ROA trung bình của các doanh nghiệp nghiên cứu ———————- 51
Bảng 4.5
Kết quả thống kê các biến số trong mẫu nghiên cứu
——————— 56
Bảng 4.6
Hệ số tương quan giữa các biến
——————————————— 59
Bảng 4.7
Kết quả hồi quy ————————————————————— 60

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1
Quy trình nghiên cứu ——————————————————— 32
Hình 4.1
Tỷ lệ tăng trưởng GDP và GDP bình quân/người từ 2012-2016 ——- 39
Hình 4.2
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp nghiên cứu từ
2012-2016
———————————————————————- 40
Hình 4.3
Tỷ lệ tồn kho của các doanh nghiệp nghiên cứu từ 2012-2016
——— 42
Hình 4.4
Tồn kho của các doanh nghiệp nghiên cứu theo nhóm tỷ lệ từ năm
2012-2016
———————————————————————- 43
Hình 4.5
Nhóm tỷ lệ các doanh nghiệp nghiên cứu dùng nợ ngắn hạn từ
năm 2012-2016
—————————————————————- 46
Hình 4.6
Cơ cấu các loại nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp nghiên cứu
năm 2015 ———————————————————————– 47
Hình 4.7
Cơ cấu các loại nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp nghiên cứu
năm 2016 ———————————————————————– 48
Hình 4.8
Tỷ lệ vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn của các doanh nghiệp
nghiên cứu từ năm 2012-2016 ———————————————- 49
Hình 4.9
Nhóm tỷ lệ các doanh nghiệp nghiên cứu dùng nợ dài hạn từ
2012-2016
———————————————————————- 50
Hình 4.10 Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nghiên
cứu từ năm 2012-2016 ——————————————————- 51
Hình 4.11 Nhóm tỷ lệ ROE của các doanh nghiệp nghiên cứu
———————- 52
Hình 4.12 Nhóm tỷ lệ ROA của các doanh nghiệp nghiên cứu ——————— 53
Hình 4.13 ROE, ROA và SDA các doanh nghiệp nghiên cứu
———————– 55
Hình 4.14 ROE, ROA và LDA các doanh nghiệp nghiên cứu ———————- 56

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ………………………………………
1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………..
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
……………………………………………………………………………..
3
1.2.1 Mục tiêu chung ………………………………………………………………………………
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………………………
3
1.3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát ……………..
3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………..
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………..
3
1.3.3 Đối tượng khảo sát
………………………………………………………………………….
4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………………………………
4
1.5 Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………….
4
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài …………………………………………………
4
1.6.1 Phương diện học thuật …………………………………………………………………….
4
1.6.2 Phương diện thực tiễn
……………………………………………………………………..
5
1.7 Cấu trúc của luận văn ……………………………………………………………………………
5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
………………………………….
7
2.1 Các khái niệm liên quan ………………………………………………………………………..
7
2.1.1 Cấu trúc vốn
…………………………………………………………………………………..
7
2.1.2 Khả năng sinh lợi
……………………………………………………………………………
8
2.2 Cơ sở lý thuyết …………………………………………………………………………………….
9
2.2.1 Theo quan điểm truyền thống …………………………………………………………..
9
2.2.2 Lý thuyết M&M 1958
……………………………………………………………………
10
2.2.3 Lý thuyết M&M 1963
……………………………………………………………………
11
2.2.4 Lý thuyết đánh đổi ………………………………………………………………………..
12
2.2.5 Lý thuyết trật tự phân hạng
…………………………………………………………….
13
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm
………………………………………………………………..
14

2.3.1 Tác động tích cực của nợ đến khả năng sinh lợi
………………………………
14
2.3.2 Tác động tiêu cực của nợ đến khả năng sinh lợi ……………………………….
17
2.4 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ………………………………………………………..
27
2.4.1 Các giả thuyết nghiên cứu ……………………………………………………………..
27
2.4.2 Mô hình nghiên cứu
………………………………………………………………………
29
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
……………………………………………….
31
3.1 Quy trình nghiên cứu
…………………………………………………………………………..
31
3.2 Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………..
32
3.2.1 Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………….
32
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ………………………………………………………………….
32
3.2.2.1 Thống kê mô tả……………………………………………………………………….
33
3.2.2.2 Phân tích tương quan
……………………………………………………………….
33
3.2.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ……………………………………………………….
33
3.3 Dữ liệu nghiên cứu và cách thức thu thập dữ liệu……………………………………
36
3.3.1 Xác định mẫu nghiên cứu ………………………………………………………………
36
3.3.2 Cách thu thập dữ liệu nghiên cứu ……………………………………………………
36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………..
38
4.1 Phân tích thực trạng ngành Xây dựng- Bất động sản
……………………………….
38
4.1.1 Tình hình phát triển của ngành ……………………………………………………….
38
4.1.1.1 Giai đoạn 2012-2016
……………………………………………………………….
38
4.1.1.2 Dự báo tăng trưởng của ngành Xây dựng-Bất động sản giai đoạn
2017-2020 ………………………………………………………………………………………….
43
4.1.2 Thực trạng sử dụng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp nghiên cứu
…….
44
4.1.2.1 Nợ ngắn hạn …………………………………………………………………………..
45
4.1.2.2 Nợ dài hạn ……………………………………………………………………………..
49
4.1.3 ROE và ROA của các doanh nghiệp nghiên cứu
……………………………….
51
4.1.4 Tác động của cấu trúc vốn lên KNSL của các doanh nghiệp nghiên
cứu giai đoạn 2012-2016 ……………………………………………………………….
54
4.2 Kết quả nghiên cứu …………………………………………………………………………….
56

4.2.1 Thống kê mô tả …………………………………………………………………………….
56
4.2.2 Phân tích tương quan giữa các biến số …………………………………………….
58
4.2.3 Kết quả hồi quy tác động cấu trúc vốn lên khả năng sinh lợi
………………
59
4.2.3.1 Khả năng sinh lợi đại diện bởi ROE ………………………………………….
59
4.2.3.2 Khả năng sinh lợi đại diện bởi ROA
………………………………………….
61
4.3 Thảo luận và so sánh …………………………………………………………………………..
61
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………………………….
64
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu
………………………………………………………………….
64
5.2 Kết luận …………………………………………………………………………………………….
65
5.2.1 Các kết quả nghiên cứu đạt được từ phân tích định tính …………………….
65
5.2.2 Các kết quả nghiên cứu đạt được từ phân tích định lượng ………………….
65
5.3 Một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu
…………………………………………………
66
5.3.1 Kiến nghị chung
……………………………………………………………………………
66
5.3.2 Đối với cấu trúc vốn ……………………………………………………………………..
66
5.3.3 Đối với quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu
……………………
67
5.3.4 Đối với tài sản cố định và hệ số thanh khoản ……………………………………
68
5.4 Hạn chế
……………………………………………………………………………………………..
68
5.5 Hướng nghiên cứu tiếp theo …………………………………………………………………
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày một số vấn đề liên quan đến tổng quan nghiên cứu; bao gồm
các yếu tố như tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng khảo sát,
phương pháp nghiên cứu, cũng như ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn luôn là một trong những lĩnh vực nghiên cứu phổ biến liên quan tới
quản trị tài chính. Quyết định về cấu trúc vốn là một quyết định quan trọng và cốt
yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào bởi nó ảnh hưởng đến khả năng thương thảo, tính
cạnh tranh của doanh nghiệp, sự thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tư khi mà các cổ
đông luôn hướng tới việc tối đa hóa giá trị và lợi nhuận trở lại cao nhất. Đối với thị
trường đang trên đà phát triển mạnh như Việt Nam thì các doanh nghiệp có rất
nhiều cơ hội và sự lựa chọn trong việc sử dụng các nguồn quỹ hoạt động. Việc
quyết định sử dụng các nguồn ngân sách khác nhau sẽ tạo nên những cấu trúc về
vốn khác nhau cho các doanh nghiệp. Vậy những cấu trúc vốn này sẽ tác động đến
khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp này như thế nào? Có rất nhiều công trình –
về cả lý thuyết lẫn thực nghiệm – nghiên cứu sự tác động của cấu trúc vốn đến khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp từ trước đây; tuy nhiên vẫn không có một kết quả
nào là chính xác tuyệt đối cho mọi trường hợp. Đặc thù từ những nền kinh tế khác
nhau, những lĩnh vực khác nhau hay thậm chí những doanh nghiệp khác nhau sẽ có
những tác động khác nhau từ cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi.
Ngành Xây dựng-Bất động sản là một ngành gắn liền với sự phát triển kinh tế xã
hội, là đầu kéo cho nhiều ngành nghề khác cùng tiến lên và cũng đang là một ngành
triển vọng với cơ hội đầu tư rất lớn ở thị trường Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư
thì hiện nay, thị trường Xây dựng-Bất động sản là một thị trường rất hấp dẫn. Khi
mà lãi suất huy động ngân hàng khá thấp, từ 6.5% đến 8.2% một năm đối với các kỳ
gởi dài hạn trong tháng 6/20171, thị trường vàng và ngoại hối tỏ ra kém hấp dẫn bởi

1 Hải Yên (2017), Lãi suất tiền gửi ngân hàng nào đang cao nhất hiện nay?, https://baotintuc.vn/hoi-nhap/lai-
suat-tien-gui-ngan-hang-nao-dang-cao-nhat-hien-nay-20170714173705652.htm, xem 12/09/2017
2
các chính sách kiểm soát của Chính phủ với thị trường tự do thì giới đầu cơ dễ bị
thu hút bởi thị trường XDBĐS có lợi suất cao hơn cùng với khả năng bảo toàn giá
trị trước lạm phát. Tín hiệu tăng trưởng của thị trường XDBĐS sáu tháng đầu năm
2017 rất khả quan, lượng giao dịch trung bình tăng khoảng 5% hàng tháng, sự biến
động giá tăng trong năm khoảng 2% đến 7%, rủi ro thị trường cũng ở mức thấp
không đáng kể, lượng tồn kho giảm khá nhiều, so với quý 1/2013 giảm 78%, so với
tháng 12/ 2016 giảm 12%2. Nguồn vốn FDI đổ vào thị trường XDBĐS tới tháng
6/2017 cũng tăng thêm 16% so với cùng kỳ năm ngoái, tổng vốn đăng ký đầu tư cấp
mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần là 701 triệu USD, đứng thứ 2 về hút vốn
FDI sau công nghiệp chế biến chế tạo3. Những dấu hiệu này cho thấy được sự hấp
dẫn của ngành đối với các nhà đầu tư trong thời gian tới và vị thế của ngành đối với
sự phát triển kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp trong ngành càng cần phải chú
trọng phát triển hơn nữa, nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng hiệu quả các nguồn
tài chính để khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao hơn, thu hút nguồn vốn
đầu tư vì với một ngành cần nguồn tài chính dồi dào như XDBĐS thì nguồn vốn
không bao giờ là đủ.
Các doanh nghiệp trong ngành XDBĐS thường sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau
nhưng đa phần là từ vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, tín dụng và vốn từ khách
hàng. Do đặc thù của ngành XDBĐS là cần nguồn vốn lớn, các doanh nghiệp trong
ngành phần lớn đều có tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản khá cao. Chi phí lãi vay sẽ chi
phối đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tư 06/2016TT-NHNN bắt
đầu có hiệu lực từ 01/07/2017 có quy định rõ về hệ số rủi ro áp dụng với các khoản
vay kinh doanh bất động sản tăng từ 150% lên 200%. Tỷ lệ vốn vay trung dài hạn
giảm cũng gia tăng áp lực về nguồn vốn vay cho các doanh nghiệp bất động sản sử
dụng vốn vay nhiều. Các ưu đãi về lãi suất đã không còn nhiều, chính phủ cũng kêu

2 Thủy Chung (2017), Thị trường bất động sản 6 tháng đầu năm 2017 có nhiều tín hiệu tích cực,
http://vinanet.vn/kinhte-taichinh/thi-truong-bat-dong-san-6-thang-dau-nam-2017-co-nhieu-tin-hieu-tich-cuc-
673606.html, xem 12/09/2017
3 Xuân Thân (2017), Bất động sản: Hút mạnh vốn đầu tư, 76 doanh nghiệp mới ra đời mỗi ngày,
https://vov.vn/kinh-te/bat-dong-san-hut-manh-von-dau-tu-76-doanh-nghiep-moi-ra-doi-moi-ngay-
640725.vov, xem 12/09/2017
3
gọi các doanh nghiệp ngành XDBĐS nên thanh lọc, tái cấu trúc lại để có thể phát
triển bền vững hơn. Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn sẽ giúp tìm ra
một hướng đi hợp lý cho các doanh nghiệp trong việc tái cấu trúc vốn. Dù đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn tới khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp, song lại chưa có một nghiên cứu cụ thể nào riêng cho các doanh
nghiệp thuộc ngành XDBĐS niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh trong những năm gần đây.
Xuất phát từ những nhu cầu và sự cấp thiết trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài“Cấu trúc vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành xây
dựng – bất động sản niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí
Minh.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu cấu trúc vốn ảnh hưởng đến KNSL của các doanh nghiệp ngành
XDBĐS niêm yết trên HOSE.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Xác định sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến KNSL của các doanh nghiệp ngành
XDBĐS niêm yết trên HOSE.
Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn cụ thể là các loại nợ đến KNSL
của các doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE.
Đề xuất một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu để nâng cao KNSL của các
doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE.
1.3 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là cấu trúc vốn ảnh hưởng đến KNSL của các
doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: các doanh nghiệp thuộc ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE.
Phạm vi thời gian: Dữ liệu bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính của doanh
4
nghiệp trong phạm vi năm năm, từ 2012 – 2016.
1.3.3 Đối tượng khảo sát
Các doanh nghiệp thuộc ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau:
– Cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE như thế
nào?
– Cấu trúc vốn này có ảnh hưởng thế nào đến KNSL của các doanh nghiệp ngành
XDBĐS niêm yết trên HOSE?
– Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn có tác động khác nhau đến KNSL của các doanh
nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE hay không?
– Các doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE nên sử dụng cấu trúc vốn
thế nào để nâng cao KNSL?
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các
BCTC hợp nhất đã kiểm toán của các doanh nghiệp thuộc ngành XDBĐS niêm yết
trên HOSE trong năm năm từ 2012-2016. Sau đó, số liệu được xử lý để phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu, cuối cùng là sử dụng các công cụ đo lường, kiểm định để phân
tích tìm ra được kết quả nghiên cứu.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong nghiên cứu này, tác giả đi vào nghiên cứu CTV ảnh hưởng đến KNSL của
các doanh nghiệp ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE. Từ đó, tác giả sẽ trình bày
hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Dựa vào tình hình nghiên cứu đã đề cập sẽ có những đóng góp nhất định như sau:
1.6.1 Phương diện học thuật
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về cấu trúc vốn, cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
KNSL trên thế giới và tại Việt Nam. Do vậy kết quả nghiên cứu có những đóng góp
nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về cấu trúc vốn.
5
Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu cấu trúc vốn ảnh hưởng đến KNSL. Vì
vậy, kết quả nghiên cứu phản ánh độ tin cậy cũng như bổ sung và phát triển về mặt
phương pháp luận trong đánh giá về cấu trúc vốn và KNSL và đề xuất các giải pháp
khả thi trong giai đoạn hiện nay.
1.6.2 Phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà lãnh đạo, quản lý doanh
nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực tài chính có cái nhìn toàn diện
và đầy đủ hơn về phương pháp tiếp cận và đo lường cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
KNSL. Đây sẽ là điều kiện để triển khai những nghiên cứu ứng dụng hoặc có những
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao KNSL từ cấu trúc vốn. Gợi ý một số khuyến nghị
đối với công ty thuộc ngành XDBĐS niêm yết trên HOSE hay những tổ chức có
điểm tương đồng.
Nghiên cứu là một thể nghiệm vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu định lượng
như phân tích kiểm định hồi quy gộp, FEM, REM, kiểm định Hausman… Mỗi
phương pháp vận dụng tùy theo từng nội dung của nghiên cứu. Nghiên cứu này có
thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
KNSL về phương pháp luận và mô hình nghiên cứu về cấu trúc vốn ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
1.7 Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Chương này trình bày sự cần thiết của đề tài
nghiên cứu, nêu rõ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa và bố cục của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương gồm
những khái niệm liên quan, cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu thực
nghiệm từ đó tìm ra hướng nghiên cứu của đề tài này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày khái quát về quy trình,
xác định mẫu, các thông tin về mẫu, cách thức thu thập mẫu, các phương pháp sử
dụng để phân tích dữ liệu. Sử dụng hệ số tương quan để xem xét sự phù hợp của các
6
biến nghiên cứu khi đưa vào mô hình hồi quy và cuối cùng thực hiện các hồi quy:
Pooled OLS, REM, FEM cũng như thực hiện các kiểm định liên quan và cần thiết.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày chi tiết kết quả nghiên cứu
chính thức, gồm các thống kê mô tả từ kết quả thu thập về thông tin mẫu, phân tích
tương quan giữa các biến, kết quả các kiểm định đã thực hiện và kết quả hồi quy về
sự tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành
XDBĐS niêm yết trên HOSE.
Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị. Chương này trình bày tóm tắt nghiên cứu
và những kết quả mà nghiên cứu đạt được. Ngoài ra, nội dung chương còn bao gồm
một số hàm ý về giải pháp giúp nhà quản trị tại các doanh nghiệp thuộc ngành
XDBĐS TP. HCM nâng cao được hiệu quả sử dụng cấu trúc vốn; những hạn chế
của nghiên cứu và kiến nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.

7
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày những khái niệm liên quan đến nghiên cứu
này, các lý thuyết liên quan và lý thuyết nền của nghiên cứu mà tác giả lựa chọn
phù hợp với đề tài này. Cuối cùng là tổng quan các công trình nghiên cứu thực
nghiệm ở nước ngoài cũng như trong nước từ đó rút ra được ngách nghiên cứu cho
đề tài.
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Cấu trúc vốn
Theo Abor, (2005) thì “Cấu trúc vốn của một doanh nghiệp thực chất là hỗn hợp
giữa nhiều loại vốn khác nhau”. Doanh nghiệp có thể chọn cho họ một cấu trúc vốn
với nhiều sự thay thế, kết hợp khác nhau từ việc sử dụng nhiều hay ít nợ, thuê tài
chính, chứng quyền, phát hành trái phiếu chuyển đổi, ký kết hợp đồng kỳ hạn, hoặc
có thể phát hành các loại chứng khoán khác nhau. Nghĩa là doanh nghiệp có vô số
các kết hợp với hàng chục loại chứng khoán phát hành riêng biệt để cố gắng tìm ra
một kết hợp cụ thể có thể tối đa hóa giá trị thị trường tổng thể của nó.
Theo Ahmad et al., (2012) thì “Cấu trúc vốn là quan hệ tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ
sở hữu trong nguồn vốn của doanh nghiệp để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh”. Cùng quan điểm với Ahmad, Pouraghajan & Malekian, (2012), Addae et
al., (2013) cũng cho rằng cấu trúc vốn là nguồn tài chính hỗn hợp của doanh nghiệp
cấu thành từ nợ và vốn chủ sở hữu tạo nên nguồn tài sản của doanh nghiệp. Nguyen
Thanh Cuong, (2014) cũng nhận định cấu trúc vốn của một doanh nghiệp được xem
xét như là một hỗn hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp dùng để điều
hành.
Hasan et al., (2014) cho rằng: “Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là sự kết hợp của nợ
dài hạn, nợ ngắn hạn, vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi và các nguồn vốn
khác được dùng để tài trợ cho hoạt động điều hành và phát triển”. Nói cách khác,
cấu trúc vốn là sự kết hợp của nhiều loại nguồn vốn khác nhau mà doanh nghiệp
dùng cho hoạt động kinh doanh.
8
Như vậy, phần lớn các chuyên gia đều cho rằng cấu trúc vốn là tỷ trọng của nợ và
vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Khả năng sinh lợi
Siminica & Stefan, (2011) phát biểu rằng khả năng sinh lợi của một hoạt động thể
hiện ở khả năng tạo ra thu nhập để trang trải những khoản của chính những hoạt
động đó và dẫn đến việc đạt được thu nhập ròng, bất kể loại hình hay tính chất mà
nó được phân loại trong các cấp kinh tế vi mô tùy theo mức lợi nhuận của nó. Theo
Bauer (2004) trích bởi Chechet & Olayiwola, (2014) thì KNSL của một doanh
nghiệp đo bằng chính lợi nhuận của doanh nghiệp trong những năm hoạt động. Từ
quan điểm lý thuyết đại diện cho rằng các doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì
càng nên dùng nhiều đòn bẩy vì những lợi ích thu được từ lá chắn thuế hay nói cách
khác quan điểm này cho rằng lợi nhuận càng nhiều càng nên dùng nhiều nợ.
Addae et al., (2013) cho rằng các thuật ngữ như giá trị doanh nghiệp, giá trị cổ
đông, sự giàu có của cổ đông, hay khả năng sinh lợi đều có thể thay thế cho nhau
trong nghiên cứu của họ vì các thuật ngữ này đều được cấu thành thước đo cho sự
tạo ra tài sản cho cổ đông. Các nhà quản lý nên đưa ra các quyết định về cấu trúc
vốn mà có thể mang lại lợi ích lớn nhất cho cổ đông. Những quyết định sai về cấu
trúc vốn sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp từ đó làm giảm đi
giá trị của cổ đông.
Gill et al., (2011) phát biểu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp là không thể bỏ qua bởi vì cải thiện KNSL của doanh nghiệp là
cần thiết cho sự sống còn về lâu dài của doanh nghiệp. Nói cách khác KNSL là mục
tiêu chính của một doanh nghiệp nếu muốn hoạt động và phát triển lâu dài. Bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng không thể tồn tại nếu không có được lợi nhuận trong một
thời gian dài. Vì vậy, việc xác định KNSL hiện tại của một doanh nghiệp và dự báo
khả năng này trong tương lai là rất cần thiết.
Tỷ lệ lợi nhuận trở lại được xem là chỉ số rất quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Các nhà quản lý hiện nay luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản
với mục đích cải thiện KNSL của doanh nghiệp, bởi vì áp lực đến từ các cổ đông
9
buộc các doanh nghiệp phải tìm ra cách để tăng hiệu quả của tài sản, từ đó có thể
giúp cho doanh nghiệp duy trì khả năng cạnh tranh. Có nhiều hình thức biểu hiện
của tỷ lệ lợi nhuận như lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi tức
bán hàng được thể hiện trong các chỉ số tài chính công bố bởi hầu hết các doanh
nghiệp. Hamid et al., (2015) khẳng định KNSL còn được gọi là hiệu suất tài chính
và nó có liên quan chặt chẽ đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Mặc dù ROA không phải là một biện pháp hoàn hảo, nhưng đây là biện pháp tài
chính hiệu quả và sẵn có nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Nó đánh
giá cơ bản hiệu quả kinh doanh một cách hoàn hảo, cho thấy cả hiệu suất báo cáo
thu nhập và các tài sản cần thiết để điều hành một doanh nghiệp. Theo David Lindo
trích bởi Siminica & Stefan, (2011) thì “Lợi nhuận trên tài sản (ROA) là chỉ số tài
chính có mục đích chung được sử dụng để đo lường mối quan hệ của lợi nhuận thu
được với tài sản đầu tư cần thiết để kiếm được lợi nhuận đó […] Chỉ số phần trăm
ROA là cơ sở có thể dùng để đo lường mức đóng góp lợi nhuận đòi hỏi từ các
khoản đầu tư mới.”. Nghiên cứu của Tailab, (2014) cũng tin rằng ROA là một đại
diện tốt cho lợi nhuận vì nó liên quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp đối với tài
sản cơ bản. Phan Thanh Hiệp, (2016) cũng ủng hộ việc KNSL của doanh nghiệp
được đo bằng ROA.
Ngoài ra, nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và KNSL, để đo lường lợi
nhuận Tailab, (2014), Phan Thanh Hiệp (2016) còn sử dụng lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE) làm đại diện. ROE cũng được Abor, (2005) sử dụng trong nghiên cứu
về KNSL của các doanh nghiệp Ghana, Gill et al., (2011) và Addae et al., (2013)
chọn làm đại diện cho khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong các nghiên cứu về
sự tác động của CTV lên KNSL của doanh nghiệp.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Theo quan điểm truyền thống
Nếu như hoạt động của doanh nghiệp được ví như việc sử dụng toàn bộ tài sản đưa
vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị cho doanh nghiệp thì cấu trúc vốn được
xem là sự kết hợp của các nguồn tài chính được sử dụng để tạo nên các tài sản đó,
10
bao gồm các nguồn tài chính đến từ bên ngoài hoặc từ nguồn nội bộ bên trong
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng nguồn vốn của mình thì toàn bộ lợi
nhuận được phân phối cho các cổ đông và tích lũy (qua hình thức trả cổ tức và lợi
nhuận giữ lại). Nếu doanh nghiệp sử dụng một phần nợ, doanh nghiệp phải dành
một phần lợi nhuận để trả nợ sau này.
Quan điểm truyền thống trích bởi Võ Minh Long, (2017) cho rằng đến bây giờ sự
tranh luận về tầm quan trọng của việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp vẫn
đang tiếp tục mặc dù nó đã diễn ra trong nhiều thập kỷ và xét về mặt bản chất, đó
chính là quá trình tranh luận tác động của cấu trúc vốn đến giá trị của doanh nghiệp.
“Các chuyên gia tài chính theo quan điểm cổ điển cho rằng tăng đòn bẩy tài chính
của doanh nghiệp, ví dụ như tăng tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp
lên đến một điểm nào đó sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp nhưng ngoài điểm đó mà
nếu tiếp tục tăng đòn bẩy sẽ làm tăng chi phí vốn của doanh nghiệp và kết quả sẽ
làm giảm giá trị doanh nghiệp.” Nói cách khác, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị
doanh nghiệp vì khi doanh nghiệp bắt đầu vay mượn, chi phí nợ thấp kết hợp với
thuận lợi về thuế sẽ khiến cho WACC giảm, KNSL tăng lên. Tuy nhiên, khi các
khoản nợ tăng cao, WACC sẽ tăng vì chi phí vốn chủ sở hữu tăng lên cộng với chi
phí nợ cũng tăng lên do rủi ro phá sản tăng, KNSL giảm, giá trị doanh nghiệp sẽ
giảm xuống. Vấn đề của quan điểm truyền thống là chưa có một cơ sở lý thuyết nào
thể hiện được chi phí vốn chủ sở hữu nên là bao nhiêu và chi phí nợ nên ở mức bao
nhiêu để WACC là tối ưu.
2.2.2 Lý thuyết M&M 1958
Trái với quan điểm truyền thống, Modigliani & Miller, (1958) đã tìm hiểu xem chi
phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn. Để chứng
minh một lý thuyết khả thi, Modilligani và Miller (M&M) đã đưa ra một số những
giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: họ giả định là thị
trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay giống
như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ qua và
nguy cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền.
11
Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, M&M tranh luận rằng thế thì các doanh nghiệp có
cơ hội kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có
tổng giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp
phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên
cách thức cấp vốn. Từ đây, có thể rút ra rằng nếu tất cả những công ty như vậy có
tiền lời mong đợi giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có WACC giống nhau
ở mọi mức độ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu.
Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên, có
một giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả chính
là giả định về việc không có đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong
những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi.
Nguy cơ trong lý thuyết của M&M được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi của
các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là một
vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao.
Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền là nợ rẻ hơn
và ít rủi ro cho nhà đầu tư và một bất lợi chi phí vốn chủ sở hữu tăng cùng với nợ vì
tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn.
Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính xác.
Việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao
hơn này chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so
với tổng vốn. Với các giả thuyết trên, dẫn đến phương trình cho lý thuyết của MM
là:
Vg = Vu
Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ (Vg) bằng tổng giá trị của doanh nghiệp
không sử dụng nợ (Vu).
2.2.3 Lý thuyết M&M 1963
Modigliani & Miller, (1963) đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ giả
thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo M&M, với thuế thu nhập doanh nghiệp,
việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí
12
hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu
nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư
theo phương trình:
Vg = Vu + T.D
Giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng
nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Trong đó, D là tổng số nợ sử dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D
là khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Như vậy, theo mô hình thuế M&M (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của
doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì khoản lợi từ việc dùng nợ càng nhiều, giá trị
doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100%
nợ.
Kể từ khi Modigliani và cộng sự công bố điều này, nhiều sự tranh luận tập trung
vào tính thực tế của các “giả định”, trong đó bao gồm sự vắng mặt của các loại thuế,
chi phí phá sản, và một số thiếu sót so với thế giới thực. Do đó, sự phản bác cho
rằng vì sự không hoàn hảo của thị trường, sự lựa chọn cấu trúc vốn của một doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng đến GTDN; và từ đó xuất hiện thêm các lý thuyết và
nghiên cứu thực nghiệm bổ sung cho lập luận này.
2.2.4 Lý thuyết đánh đổi
Một trong những lý thuyết cho rằng cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến GTDN là lý
thuyết đánh đổi. Đây cũng là một lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế tài chính doanh
nghiệp. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn được phát triển bởi Kraus & Litzenberger,
(1973) thì cho rằng có tồn tại một cấu trúc vốn “tối ưu” mà tại đó là sự cân bằng lợi
ích từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp từ đó có thể làm
tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Lý thuyết này giải thích lý do tại sao các doanh
nghiệp sử dụng vốn từ cả nợ vay và vốn chủ sở hữu. Việc sử dụng nợ vay có tác
động tích cực lên KNSL song các doanh nghiệp không thể hoàn toàn sử dụng nợ
vay bởi vì sử dụng nợ vay sẽ gia tăng áp lực do chi phí sử dụng nợ sẽ tăng cao. Dù
việc dùng nợ mang lại lợi ích từ lá chắn thuế nhưng cũng mang đến nhiều chi phí
13
phát sinh, điển hình là chi phí kiệt quệ tài chính, bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn
gián tiếp của việc phá sản có nguyên nhân từ nợ. Việc tăng tỷ lệ sử dụng nợ mang
đến những lợi ích hiện hữu từ lá chắn thuế cũng gia tăng, cùng lúc đó, chi phí kiệt
quệ tài chính cũng gia tăng. Cho đến một giới hạn nhất định, thì việc gia tăng nợ sẽ
không làm tăng thêm những lợi ích từ lá chắn thuế nữa nhưng chi phí của việc sử
dụng nợ sẽ càng tăng cao. Hay nói cách khác, giá trị lợi ích từ lá chắn thuế sẽ thấp
hơn chi phí cho việc sử dụng nợ và đẩy doanh nghiệp đến tình trạng rủi ro tăng cao
do việc gia tăng áp lực chi phí kiệt quệ từ nợ. Lúc này, việc tăng tỷ lệ sử dụng nợ
không còn có thể gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp. Vì thế, các công ty luôn tìm
cách để xác định được một cấu trúc vốn tối ưu mà tại đó, tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ
sở hữu sẽ mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp dựa trên nguyên tác cân bằng
giữa lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính. Điểm xác định cấu trúc vốn tối ưu là
tại đó, với mỗi lượng nợ tăng thêm thì giá trị lá chắn thuế bằng chi phí kiệt quệ tài
chính.
2.2.5 Lý thuyết trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng được đề xuất bởi Myers và Majluf (1984) theo phát hiện
của Donaldson (1961) trích bởi Abeywardhana D.K.Y, (2017) cho rằng sự bất cân
xứng thông tin giữa các nhà quản lý và nhà đầu tư tạo ra một sự ưu tiên trong chính
sách tài chính của doanh nghiệp, thường bắt đầu với quỹ nội bộ, tiếp theo là nợ và
sau đó là vốn chủ sở hữu gắn liền với chi phí sử dụng vốn tăng dần. Với giả thuyết
rằng Ban Quản trị biết rõ hơn các nhà đầu tư bên ngoài về các hoạt động cũng như
các quyết định tài chính và lượng tiền mặt trong tương lai của doanh nghiệp. Như
vậy, khi Ban Quản trị cho rằng, cổ phiếu của họ được đánh giá cao hơn, họ có thể
phát hành chứng khoán để huy động vốn từ bên ngoài. Hoạt động này đòi hỏi cổ
phiếu của doanh nghiệp phải được đánh giá cao hơn là đánh giá thấp, như vậy sẽ
chuyển tải thông tin không thuận lợi cho các nhà đầu tư bên ngoài. Ngược lại, khi
Ban Quản trị cho rằng, cổ phiếu của họ được đánh giá thấp hơn là đánh giá cao, họ
sẽ phát sinh nợ nhiều hơn thay vì huy động vốn từ thị trường vốn bên ngoài và phát
sinh vốn cổ phần.
14
Như vậy, sự huy động vốn từ vốn cổ phần sẽ mang lại nhiều thông tin không thuận
lợi hơn là việc huy động vốn từ nợ vay. Điều này làm cho các nhà quản trị quan tâm
đến tiền vay nhiều hơn là vốn cổ phần từ việc bán cổ phiếu. Và vì thế, những quyết
định về kết cấu vốn không dựa trên tỷ lệ nợ trên tỷ lệ tài sản mà được các nhà quản
trị quyết định dựa trên mức độ ưu tiên từ việc phân hạng thị trường. Các nguồn tài
chính nội bộ sẽ được lựa chọn trước, sau đó đến nợ vay và cuối cùng là vốn cổ
phần. Tiêu điểm của thuyết này không tập trung vào kết cấu vốn tối ưu vì Myers và
Majluf cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp mà tập
trung vào sự quyết định tài chính sắp tới của doanh nghiệp.
Tỷ lệ Nợ/Tài sản = f {hoạt động kinh doanh, nhu cầu đầu tư}
Có rất nhiều các lý thuyết liên quan đến tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên trong
nghiên cứu này, tác giả ưu tiên dùng lý thuyết cấu trúc vốn cổ điển và lý thuyết
đánh đổi làm lý thuyết nền cho nghiên cứu. Việc sử dụng nợ có thể làm tăng giá trị
của doanh nghiệp, tuy nhiên, chỉ tới một giới hạn nào đó thì giá trị này sẽ không
tăng lên nữa mà sẽ giảm xuống – hay nói cách khác, có một cấu trúc tối ưu cho
doanh nghiệp.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm
Có rất nhiều các nghiên cứu từ trước đến nay về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và
KNSL, hơn nữa đây cũng là vấn đề gây tranh cãi trong giới khoa học tài chính trên
cả phương diện lý thuyết lẫn thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu từ trước tới nay đã
hình thành nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và KNSL
chứ không theo một quan điểm thống nhất nào. Trong nghiên cứu này, tác giả chia
thành hai nhóm quan điểm khác nhau về lý thuyết cấu trúc vốn và KNSL: nhóm cấu
trúc vốn tác động tích cực và nhóm cấu trúc vốn tác động tiêu cực đến KNSL của
doanh nghiệp.
2.3.1 Tác động tích cực của nợ đến khả năng sinh lợi
El-Maude et al., (2016) nghiên cứu sự tác động của cấu trúc vốn đến các hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp Xi măng ở Nigeria chỉ ra kết quả có
sự tác động tích cực và có ý nghĩa giữa việc sử dụng nợ với hiệu quả hoạt động của
15
doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu suất của các công ty trong ngành công
nghiệp xi măng không được tối ưu hóa bởi vì các doanh nghiệp không có khả năng
sử dụng các khoản nợ trong cơ cấu vốn của họ. Cuối cùng, nghiên cứu đưa ra sự
khuyến khích với các công ty trong ngành Xi măng trong việc nên sử dụng nợ dài
hạn trong cơ cấu vốn vì nó có tác động tích cực đến hoạt động tài chính.
Zeb & Rashid, (2016) tìm thấy sự tác động tích cực của cấu trúc vốn lên GTDN.
Theo đó, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao thì GTDN sẽ tăng lên. Các doanh
nghiệp nên dùng nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu vì chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
cao hơn chi phí sử dụng nợ. Việc tăng nợ sẽ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn
bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của Chisti et al., (2013)
cho thấy rằng CTV có sự tác động đáng kể về mặt thống kê lên KNSL của doanh
nghiệp. Theo đó, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có tương quan thuận với KNSL của
doanh nghiệp.
Sudiyatno et al., (2012) chỉ rõ biến đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến
GTDN với biến đại diện là Tobin’Q. Nhưng khác với Zeb và Rashid, (2016), nghiên
cứu này cho rằng việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của cổ đông, tuy nhiên, việc sử
dụng nợ phải nằm trong một tỷ lệ hợp lý thì mới có thể tăng thị giá của doanh
nghiệp, ngược lại, nếu sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm đưa đến những kết quả không
mong đợi cho chủ sở hữu cũng như làm giảm cơ hội cho nhà quản lý. Tuy nhiên,
nghiên cứu này cũng phát hiện ra việc sử dụng nợ tăng thêm sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp được đo bằng ROA. Việc ROA giảm khi sử dụng thêm
nợ được giải thích là bởi vì lợi suất của vốn tăng thêm khi dùng nợ thì thấp hơn chi
phí sử dụng nợ. Vì thế, lợi nhuận có được từ việc sử dụng nợ không thể đảm bảo
được cho chí phí vốn. Một nghiên cứu của Amarjit Gill và các cộng sự (2011) cũng
cho kết quả tương tự khi kết luận rằng cấu trúc vốn có tác động tích cực đến KNSL
của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp dịch vụ và sản xuất ở Mỹ. Các chỉ
tiêu nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ trên tổng tài sản đều tác động tích cực đến
lợi nhuận của công ty bởi vì nợ như một lá chắn thuế. Tuy nhiên, mặc dù lợi nhuận
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nợ như một lựa chọn tài chính chính nhưng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *