10565_Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—O0O—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – BIDV TỪ SƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : DIÊM THỊ LINH TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16542
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—O0O—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – BIDV TỪ SƠN

Giáo viên hƣớng dẫn
: Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Diêm Thị Linh Trang
Mã sinh viên
: A16542
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân Hàng
HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc Sỹ Ngô
Khánh Huyền, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế, Trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang qúy báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam – BIDV Từ Sơn đã cho em số liệu để hoàn thành khóa luận và tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại chi nhánh.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các toàn thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Diêm Thị Linh Trang

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên thực hiện
Diêm Thị Linh Trang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
………………………………………………………………………………………………..
1
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ……………………………………………..
1
1.1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………………………………………
1
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ …………………………………
3
1.1.2.1 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ ……………………………………………………
3
1.1.2.2 Một số đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………..
5
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ ……………………………………………………………………………………………………………….
5
1.2.1 Khái niệm cho vay
……………………………………………………………………………….
5
1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

5
1.2.2.1 Mục đích cho vay
…………………………………………………………………………..
6
1.2.2.2 Thời hạn cho vay …………………………………………………………………………..
6
1.2.2.3 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng …………………………………………….
7
1.2.2.4 Phương pháp cho vay
…………………………………………………………………….
7
1.2.3 Các nhân tố cơ bản trong hoạt động cho vay của ngân hàng
………………….
8
1.2.3.1 Nguồn vốn cho vay ………………………………………………………………………..
8
1.2.3.2 Thời hạn cho vay …………………………………………………………………………..
9
1.2.3.3 Lãi suất cho vay …………………………………………………………………………….
9
1.2.3.4 Hạn mức cho vay
…………………………………………………………………………..
9
1.2.4 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
……………………………………………………………………………………….
9
1.2.5 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ …………………………………………………………………………………………………………..
11
1.2.5.1 Đối với ngân hàng ……………………………………………………………………….
12
1.2.5.2 Đối với khách hàng ……………………………………………………………………..
12
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế ………………………………………………………………………
12
1.3 Chất lƣợng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ………
13
1.3.1 Quan niệm chất lượng cho vay …………………………………………………………..
13
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ……………………………………
14
1.3.2.1 Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế
………..
14
1.3.2.2 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng thương mại ……………………………………………………………………..
14
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
……………………………………………………………………………………..
14
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính…………………………………………………………………………
14
1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng ……………………………………………………………………..
16
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng …………..
19
1.3.4.1 Nhân tố về phía ngân hàng
…………………………………………………………..
19
1.3.4.2 Nhân tố thuộc về khách hàng ……………………………………………………….
21
1.3.4.3 Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và đối thủ cạnh tranh ………..
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – BIDV TỪ SƠN ……………………………………………………………
26

2.1 Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam –
BIDV Từ Sơn ……………………………………………………………………………………………..
26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn
…………………………………………………………………
26
2.1.2 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –
BIDV Từ Sơn …………………………………………………………………………………………..
27
2.1.2.1 Giới thiệu chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam –
BIDV Từ Sơn ………………………………………………………………………………………..
27
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
……………………………………….
28
2.1.3 Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn …………………………………………………………………
29
2.1.4 Kết quả tài chính
……………………………………………………………………………….
32
2.1.5 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh …………………………………………..
33
2.1.5.1 Những mặt làm được trong thời gian gần đây………………………………..
34
2.1.5.2 Những mặt còn hạn chế
……………………………………………………………….
34
2.2 Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn .
35
2.2.1 Phân tích định tính ……………………………………………………………………………
35
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu định lượng
……………………………………………………….
36
2.2.2.1 Chỉ tiêu doanh số cho vay và tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp
vừa và nhỏ
……………………………………………………………………………………………..
37
2.2.2.2 Chỉ tiêu thu nợ
…………………………………………………………………………….
40
2.2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ ……………………………………………………………………………..
41
2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn
……………………………………………………………………..
42
2.2.2.5 Chỉ tiêu nợ xấu ……………………………………………………………………………
43
2.2.2.6 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
……………………………………………………
44
2.2.2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận ……………………………………………………………………….
45
2.2.2.8 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ……………………………………………………..
46
2.2.2.9 Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng
………………………………………………………..
47
2.3 Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ………………..
47
2.3.1 Kết quả đạt được ……………………………………………………………………………….
47
2.3.1.1 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………………….
47
2.3.1.2 Đối với chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV
Từ Sơn
…………………………………………………………………………………………………..
48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………………………………
49
2.3.2.1 Hạn chế ………………………………………………………………………………………
49
2.3.2.2 Nguyên nhân ………………………………………………………………………………
49
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – BIDV TỪ SƠN
…………………………………………..
52
3.1 Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

……………………………………………………………………………………………………………………
52
3.1.1 Phương hướng phát triển chung của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn …………………………………………………………………
52
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn
…………………………………………………………………
53
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn
…………..
54

3.2.1 Đa dạng hoá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ………..
54
3.2.1.1 Đa dạng hoá về loại hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..
54
3.2.1.2 Đa dạng hoá hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …..
54
3.2.1.3 Đa dạng hoá phương thức cho vay………………………………………………..
55
3.2.2 Xây dựng chiến lược Marketing …………………………………………………………
55
3.2.3 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …………..
56
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
………………………………………………………………………………………………………………..
56
3.2.4.1 Về thu thập thông tin
……………………………………………………………………
57
3.2.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng
……………………………………………
57
3.2.5 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn ………….
58
3.2.6 Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn …………………………………………..
59
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn .
61
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ban ngành liên quan ……………………..
61
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………………………
62
3.3.3 Kiến nghị với chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV
Từ Sơn ……………………………………………………………………………………………………..
62
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………
64

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
SXKD
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam ………………………………………… 2
Bảng 1.2 Đánh giá vai trò của DNVVN ở Việt Nam ……………………………………… 4
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam –
BIDV Từ Sơn
……………………………………………………………………………………………. 28
Bảng 2.1 T nh h nh hoạt động cho vay từ n m 2001-2013 …………………………… 29
Bảng 2.2 Diễn biến dƣ nợ theo thành phần kinh tế
……………………………………… 31
Bảng 2.3 Nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2001-2013
…………………………………… 31
Bảng 2.4 Kết quả tài chính của chi nhánh ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt
Nam – BIDV Từ Sơn giai đoạn 2011-2013 …………………………………………………. 32
Bảng 2.5 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn
……. 37
Bảng 2.6 Doanh số cho vay phân theo loại h nh doanh nghiệp …………………….. 38
Bảng 2.7 Doanh số thu nợ phân theo thời gian
……………………………………………. 40
Bảng 2.8 T nh h nh dƣ nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn …….. 41
Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011-2013
43
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2011-2013
….. 44
Bảng 2.11 Vòng quay vốn tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ …………. 45
Bảng 2.12 Thu chi giai đoạn 2011-2013 ………………………………………………………. 45
Bảng 2.13 Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013 ………………………………… 46
Bảng 2.14 Hệ số rủi ro tín dụng giai đoạn 2011-2013 ………………………………….. 47

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã
không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh và ngày
càng khẳng định những đóng góp quan trọng của mình vào sự phát triển kinh tế đất
nước. Với nhiều đổi mới trong các chính sách, Chính phủ đã tạo nhiều điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Trong quá trình tồn tại và phát triển của
mình, nhu cầu vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) của các DNVVN là rất lớn. Chính vì vậy, đối với các ngân hàng, DNVVN
được đánh giá là đối tượng tiềm năng lớn, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tăng lợi
nhuận, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, một thực tế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng cũng
như việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay đó. Ngoài ra, bản thân các ngân hàng
cũng còn nhiều hạn chế trong công tác cho vay đối với các DNVVN.
Nhận thấy được tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là
các DNVVN, trong những năm gần đây chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam – BIDV Từ Sơn đã chú trọng hơn đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay đến bộ phận khách hàng này. Tuy nhiên, dù đã có được nhưng kết quả nhất định
nhưng chất lượng cho vay đối với các DNVVN tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn vẫn còn những mặt hạn chế. Xuất phát từ thực tế tại
chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn trong thời gian
học tập, nghiên cứu, em thấy rằng vấn đề cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh
còn nhiều vấn đề cần xem xét như doanh số cho vay còn hạn chế, các chỉ tiêu tín
dụng như chỉ tiêu thu nợ, chỉ tiêu dư nợ,… chưa thực sự tốt. Hơn nữa, trong thời kỳ
này kinh tế huyện Từ Sơn đang bắt đầu có làn sóng phát triển vượt bậc, các
DNVVN được thành lập nhiều kèm theo vô số dự án kinh doanh, chính vì thế chi
nhánh cần nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN để nâng cao hiệu suất kinh
doanh, từ đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ ba mục tiêu chính sau:

Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn.

Phân tích làm rõ thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn, từ đó thấy
được những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.

Từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, khóa luận đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng
DNVVN tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ
Sơn.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn trong 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu tại ngân hàng và điều tra thực
tiễn, các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, hỏi ý kiến chuyên gia …
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ
thị, kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – BIDV Từ Sơn.
Trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
được sự góp ý của quý thầy (cô) để đề tài luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện tốt hơn.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Thạc sỹ Ngô Khánh Huyền đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế có
tư cách pháp nhân được tổ chức ra để hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nhất
định với mục đích công ích hoặc thu lợi nhuận. Thông thường cần có 3 điều kiện sau
để được công nhận là một doanh nghiệp:

Có tư cách pháp nhân đầy đủ.

Có vốn pháp định để kinh doanh.

Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc lập về
mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú, có thể phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
Thứ nhất: Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được
chia thành doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp sở hữu hỗn
hợp. Cụ thể:

Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn
và quản lý nó với tư cách là chủ sở hữu.

Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.

Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là các doanh nghiệp có sự đan xen của các
hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
Cách phân loại này chỉ rõ quan hệ sở hữu về vốn và tài sản trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời là một trong các căn cứ để
Nhà nước có những chính sách kinh tế và định hướng phát triển phù hợp đối với từng
loại doanh nghiệp.
Thứ hai: Dựa vào mục đích kinh doanh, các doanh nghiệp được chia thành
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích. Cụ thể:

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành
lập hoặc thừa nhận, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mục tiêu
số một là thu được lợi nhuận tối đa.

Doanh nghiệp hoạt động công ích (thường là doanh nghiệp Nhà nước) là tổ
chức kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, lưu thông hay cung cấp
các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà
2

nước hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mục tiêu chính của các
doanh nghiệp này là hiệu quả kinh tế và xã hội.
Phân loại doanh nghiệp theo tiêu thức này là cơ sở để chọn tiêu thức đánh giá
lợi ích xã hội của doanh nghiệp cho hợp lý và là một trong những căn cứ quan trọng để
xác định chính sách tài trợ của Nhà nước.
Thứ ba: Dựa vào lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chia làm hai
loại là doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính. Cụ thể:

Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân
hàng thương mại (NHTM), công ty tài chính, công ty bảo hiểm,… Những
doanh nghiệp này có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các loại dịch vụ về
tài chính, tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm,…

Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy việc SXKD làm hoạt
động chính.
Phân loại theo tiêu thức này chỉ ra chức năng của từng loại doanh nghiệp, qua
tiêu thức phân loại này Nhà nước có thêm căn cứ để hoạch định các chính sách quản lý
phù hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp trong từng ngành nghề.
Thứ tư: Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành các loại
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Căn cứ Chương 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về việc hỗ trợ phát triển DNVVN đã định nghĩa: Doanh nghiệp vừa và
nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình
quân năm, cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Khu vực
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
3

1.1.2 Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ
Xét về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nước tư bản có nền đại công
nghiệp phát triển gắn với những công ty, tập đoàn kinh tế lớn như ngày nay thì sự khởi
đầu của họ cũng là những xí nghiệp, công trường thủ công sản xuất nhỏ. Trong quá
trình phát triển, sự tích tụ và tập trung vốn cùng với quá trình cạnh tranh gay gắt giữa
những xí nghiệp trong nước và ngoài nước đã tạo ra những tập đoàn kinh tế lớn như
ngày nay. Tuy vậy, ngay cả ở các nước tư bản phát triển, các DNVVN vẫn giữ một vị
trí quan trọng và ngày càng được khẳng định, bởi vì nhiều lĩnh vực kinh tế chỉ có thể
SXKD có hiệu quả bởi các DNVVN. Trải qua nhiều thời kỳ kinh tế, đặc biệt là sau
những thời kỳ suy thoái kinh tế, người ta luận ra rằng khu vực DNVVN là nhân tố cực
kỳ quan trọng thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm và ổn định kinh tế, phòng
chống nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực DNVVN là xương sống trong nền
kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và cả tương lai. Đặc biệt khi cuộc Cách mạng khoa
học và công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNVVN nhiều cơ hội
tập trung kỹ thuật, có khả năng sản xuất các sản phẩm không thua kém các doanh
nghiệp lớn. Mặt khác, xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay về tính chất cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và
công nghệ. Trong điều kiện này, lợi thế của các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ bị
giảm sút. Sự phát triển của chuyên môn hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một
doanh nghiệp tự khép kín chu trình SXKD một cách có hiệu quả. Mà với mô hình sản
xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNVVN là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn tỏ ra rất
thích hợp.
Như vậy, một nền kinh tế hiện đại thì DNVVN ngày càng không thể tan biến
trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác để mở rộng lại ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển, tiến tới nền kinh tế thị trường thì
DNVVN càng có ý nghĩa quan trọng. Điều đó được thể hiện cụ thể trên các mặt sau:

DNVVN chiếm tỷ trọng cao về số lượng, thu hút nhiều lao động và đóng
góp phần lớn thu nhập quốc dân cho đất nước. Theo Tạp chí con số và sự
kiện, số 475 của Tổng cục thống kê Việt Nam, phát hành tháng 5/2013 thì
Việt Nam có hơn 95% các doanh nghiệp là DNVVN, tạo công ăn việc làm
cho hơn 90% lao động xã hội. Như vậy, phát triển DNVVN là chủ trương
đúng đắn của Đảng, nó được gắn liền với đường lối phát triển kinh tế nhiều
thành phần của Đảng theo định hướng kinh tế thị trường nhằm giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào ổn định tình hình kinh tế xã hội.

Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hoá và cung cấp
dịch vụ, có vai trò bổ sung cho các doanh nghiệp lớn, là xí nghiệp gia công
4

vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn cùng hệ thống và là mảng lưới tiêu thụ
hàng hoá cho các doanh nghiệp lớn. Cũng theo Tạp chí con số và sự kiện,
số 475 của Tổng cục thống kê Việt Nam, phát hành tháng 5/2013 thì các
DNVVN chiếm khoảng 29% tổng sản lượng công nghiệp hàng năm, 83%
doanh số bán lẻ trong thương nghiệp, 71% khối lượng vận chuyển hành
khách và hàng hoá.

Các DNVVN đáp ứng tích cực, kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú và đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được, chế biến hàng
hoá xuất khẩu và tăng kim ngạch xuất khẩu. Hệ thống siêu thị cũng không
thể thay thế được các của hàng bán lẻ, những nhà máy quy mô lớn không
sản xuất được những sản phẩm đơn chiếc, mang tính thủ công. Bằng sự đa
dạng ngành nghề, các DNVVN sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất và cung
cấp dịch vụ, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng xã hội. Với lợi thế so sánh về
các nguyên liệu nông, lâm, thuỷ, hải sản để sản hàng hoá xuất khẩu, lợi thế
về ngành nghề thủ công truyền thống đã tạo ra khả năng vô cùng to lớn cho
khu vực DNVVN tham gia sản xuất, gia công chế biến, đại lý khai thác cho
xuất khẩu.

Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng sản xuất. Phát triển DNVVN sẽ
giúp các địa phương khai thác thế mạnh về đất đai, tài nguyên, lao động
trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương. Từng địa phương
cũng bị giới hạn bởi ngân sách, khả năng tích tụ và tập trung vốn của doanh
nghiệp tư nhân không nhiều nên việc phát triển doanh nghiệp lớn là hạn chế.
Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế trang trại ở vùng núi phía Bắc, vùng cao nguyên Nam Trung Bộ và
phát huy các làng nghề truyền thống.
Như vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò của các DNVVN, đồng thời việc
chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược quan trọng quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Bảng 1.2 Đánh giá vai trò của DNVVN ở Việt Nam
TT
Vai trò
Tỷ lệ (%)
1
Góp phần tăng trưởng kinh tế
51,7
2
Tạo việc làm, tăng thu nhập
88,5
3
Tăng tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế
83,2
4
Tham gia đào tạo đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam
63,2
(Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam năm 2011)
5

1.1.2.2 Một số đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Xét về ưu điểm: DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế. Ở nước
ta, DNVVN chiếm 33,6% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 65,9%
trong các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; 94,6% công ty trách nhiệm hữu hạn;
99,4% doanh nghiệp tư nhân; 65,9% doanh nghiệp Nhà nước và gần 100% doanh
nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nông thôn là các DNVVN. Bên cạnh đó, các DNVVN còn
có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường, có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít và thu hồi
vốn nhanh, chính vì vậy, các DNVVN dễ phát huy được bản chất hợp tác, có thể duy
trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực ở trong nước. Hơn nữa, các doanh nghiệp này
có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả nên các quyết định quản lý đưa ra được
thực hiện một cách nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm
tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp. Xét về số vốn đầu tư thì các DNVVN có vốn ban
đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh qua các hoạt động SXKD, có hiệu quả sử dụng vốn
cao và ít xảy ra rủi ro trong quá trình hoạt động nên tạo ra nhiều khả năng đầu tư của
các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, thì các DNVVN vẫn còn bộc lộ những điểm
hạn chế như nguồn tài chính hạn hẹp nên quá trình tích tụ và tập trung để đầu tư tái sản
xuất diễn ra rất chậm chạp, trình độ quản lý SXKD còn nhiều hạn chế, khó khăn thâm
nhập vào thị trường thế giới và khu vực.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.2.1 Khái niệm cho vay
Theo khoản 16 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng 2010 thì: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo đó, việc NHTM cho các DNVVN vay vốn sẽ dựa theo đúng các quy định
của Luật tổ chức tín dụng 2010 đã ban hành. Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp vay
tiền phục vụ cho việc SXKD thông qua các thỏa thuận, cam kết giữa hai bên và phía
các doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ đóng lãi và hoàn trả toàn bộ số tiền đã vay của ngân
hàng theo đúng thời hạn đã cam kết.
1.2.2 Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại các hình thức và sản phẩm cho vay đối với
DNVVN. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học nhằm mục đích giúp cho các ngân
hàng có thể thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả của công
6

tác quản trị rủi ro của việc cho vay. Tuy nhiên, đối với việc cho các DNVVN vay vốn,
việc phân loại cho vay sẽ được dựa và các căn cứ sau đây:
1.2.2.1 Mục đích cho vay
Dựa vào mục đích cho vay, việc cho vay đối với các DNVVN thường phân
thành các loại sau:

Cho vay bất động sản: Loại cho vay này liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Hình thức vay này nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp mở rộng quy mô cũng như địa bàn kinh doanh.

Cho vay công nghiệp và thương mại: Đây là loại cho vay ngắn hạn của ngân
hàng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ nhằm để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp này.

Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay phục vụ cho mục đích trang trải các
chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, lao động, nhiên liệu,…
Việc NHTM cho các DNVVN vay vốn chủ yếu dựa vào mục đích cho vay công
nghiệp và thương mại. Trong loại mục đích vay này, các DNVVN sẽ có nhiều lợi thế
như: những chính sách hỗ trợ của địa phương trong việc phát triển các DNVVN trên
địa bàn tỉnh về việc cắt giảm lãi suất hay tăng tổng số vốn được vay để việc đầu tư cho
việc SXKD mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2 Thời hạn cho vay
Theo tiêu thức này, việc cho vay đối với DNVVN được chia thành 03 loại:

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các nhân.

Cho vay trung hạn: Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho
tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới
thành lập.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay trên 05 năm và thời hạn tối
đa có thể lên tới 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở,
mua sắm, đầu tư phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp,
dây chuyền, nhà máy sản xuất.
7

Thời hạn vay vốn của các DNVVN chủ yếu là ở mức ngắn hạn. Các doanh
nghiệp này vay vốn để trực tiếp thực hiện việc SXKD và mở rộng các hoạt động kinh
doanh nên nguồn vốn vay sẽ có vòng quay ngắn, nguồn vốn đầu tư sẽ nhanh chóng
được thu hồi do việc SXKD của các DNVVN mang tính thời vụ và có chu kỳ. Chính
vì thế thời gian vay vốn của các doanh nghiệp này chủ yếu nằm trong khoảng thời gian
từ 6 tháng đến 12 tháng.
1.2.2.3 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo tiêu thức phân loại này, việc cho vay đối với DNVVN được chia thành 02
loại:

Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có uy tín
cao, có khả năng tài chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn
thu thứ hai bổ sung.

Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối
với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu tính chắc chắn.
Hiện nay, dựa theo mức độ tín nhiệm với khách hàng thì các NHTM chủ yếu
cho DNVVN vay theo hình thức cho vay có tài bảo đảm. Nguyên nhân của việc này là
để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng khi mà việc SXKD của các DNVVN chỉ mang tính
thời vụ, không có dự án cụ thể nên sẽ không chứng minh được lợi nhuận cũng như
doanh thu của dự án.
Tuy nhiên, đối với các khách hàng là các doanh nghiệp thân thiết, có quan hệ
trong một thời gian dài với ngân hàng thì sẽ được ngân hàng ưu đãi về mặt tổng số tiền
được vay hoặc sẽ được ngân hàng gia tăng thời gian đáo hạn.
1.2.2.4 Phương pháp cho vay
Dựa vào tiêu thức này, việc cho vay của NHTM đối với các DNVVN được chia
thành các loại sau đây:

Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần cách biệt nhau
đối với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên và chỉ vay trong trường
hợp cần thiết vốn để ngân hàng tham gia vào một giai đoạn nhất định của
chu kỳ SXKD. Khi cần vay vốn, khách hàng làm đơn yêu cầu và trình
phương án sử dụng vốn vay gửi đến Ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích,
8

đánh giá khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay,
thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu câu bảo đảm nếu cần.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng này được xác định
dựa trên kế hoạch SXKD, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Mỗi lần khách hàng
vay chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng
minh đã mua hàng hoá dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính
chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ vay, ngân hàng sẽ phát tiền vay cho
khách hàng.

Cho vay luân chuyển: Là hoạt động cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá,
áp dụng đối với doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để
mua hàng hoá và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu
quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng cùng với
khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức cho vay, hạn mức tín dụng
và các nguồn cung cấp hàng hoá cũng như khả năng tiêu thụ. Khi vay, khách
hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền
cần vay, ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và
cả hàng hoá trong kho trở thành vật bảo đảm cho khoản vay tại Ngân hàng.
Hiện tại, các DNVVN chủ yếu được ngân hàng cho vay theo hình thức cho vay trực
tiếp từng lần. Điều này không khó lí giải bởi các DNVVN chỉ vay vốn khi các đối tượng đó
thực sự cần và quá trình thu hồi vốn của các đối tượng đó diễn ra nhanh nên một doanh
nghiệp cụ thể sẽ không vay ngân hàng một cách liên tục mà khi doanh nghiệp đó thực sự
thiếu vốn mới tìm đến ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố cơ bản trong hoạt động cho vay của ngân hàng
1.2.3.1 Nguồn vốn cho vay
Vốn cho vay được ngân hàng huy động từ các nguồn khác nhau như:

Vốn tự có của ngân hàng: nói chung nguồn vốn nay chiếm một tỷ trọng
không cao trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.

Nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này
biến động trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn,
vào sự thay đổi của các định chế của nhà nước và được sử dụng để cho vay
trung và dài hạn chủ yếu trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn,
có khả năng gây ra ứ đọng vốn.
9


Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước (trái phiếu, kì phiếu): đây là
nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động cho vay trung và dài hạn.

Vốn vay thị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động này bao gồm cả
khoản vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ ngân hàng nhà
nước và các khoản vay dài hạn trong và ngoài nước.

Vốn uỷ thác tài trợ phát triển.

Các quỹ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác.
1.2.3.2 Thời hạn cho vay
Đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động cho vay. Nó là cơ sở để xác định
lợi tức mà DNVVN phải trả cho ngân hàng. Có hai loại thời hạn là:

Thời hạn cho vay chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp vốn đến khi hoàn trả
xong khoản tiền đó. Thời hạn cho vay chung là thời hạn nguồn vốn được sử
dụng chính thức trong hợp đồng cho vay.

Thời hạn cho vay trung bình: là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vay
được sử dụng. Thông thường thời hạn cho vay trung bình nhỏ hơn thời hạn
cho vay chung trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần.
1.2.3.3 Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà DNVVN phải trả cho
ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Nói một cách khác, lãi suất cho vay
chính là giá cả của khoản vay đó và cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá
khác, lãi suất chủ yếu được tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất
còn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn
vay và tình hình kinh tế.

Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng phổ biến là lãi suất thoả thuận.
1.2.3.4 Hạn mức cho vay

Hạn mức cho vay là lượng vốn tối đa mà ngân hàng nhà nước cho phép các
NHTM có thể cho DNVVN vay lại và hạn mức cho vay còn phụ thuộc vào
chính sách riêng của ngân hàng đó.

Theo quy chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ cho vay không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ nguồn vốn uỷ thác
hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép.
1.2.4 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng, hoạt động cho vay phát triển
đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
với thời hạn dài, mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất
cho vay dài hạn càng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Các NHTM thường cho
10

DNVVN vay vốn theo hình thức ngắn hạn vì hoạt động của các doanh nghiệp này
không ổn định, mang tính thời vụ và không có các dự án đầu tư mang tính lâu dài.
Nguồn vốn vay ngắn hạn được các DNVVN phục vụ cho chi tiêu trong quá trình hoạt
động, hay thu mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn lưu động, tức là
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng cao
hơn, có thể coi như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại,
ngân hàng không tập trung cho vay trung và dài hạn đối với DNVVN, vì cho vay trung
và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,… tức là
những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính lỏng thấp,
độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại hình cho vay nên các khoản cho
vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn có chất lượng tốt sẽ mang lại
khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Từ quan hệ uy tín với các DNVVN trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo
lập được mối quan hệ với các doanh nghiệp này trong các lĩnh vực khác như: mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,… Về phía các DNVVN sẽ
có tình hình hoạt động SXKD có hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân
hàng, các DNVVN sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo
mối quan hệ ngày càng bền vững giữa doanh nghiệp và ngân hàng, như vậy góp phần
làm cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự
phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động
vốn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân
chúng không chỉ ở hoạt động cho vậy mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận rất
lớn, khoản mục cho vay chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản của ngân hàng. Với quy
mô như vậy, cho vay ảnh hưởng lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng
như dự trữ, vay, đầu tư,… Vì vậy, trong mọi hoạt động đều phải tuân thủ nguyên tắc
cho vay, đặc biệt là đối với các DNVVN. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng
vào việc hạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Sàng lọc: Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân
hàng phải lọc những doanh nghiệp đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những
doanh nghiệp có triển vọng xấu, nhờ vậy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn
và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
11


Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro
đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng
vay, đồng thời giám sát xem doanh nghiệp đi vay có tuân thủ theo các quy
định, hạn chế đó không và có thể cưỡng chế thi hành nếu doanh nghiệp đi
vay không tuân thủ.

Quan hệ với các DNVVN thường xuyên và lâu dài: Một doanh nghiệp đi
vay có quan hệ với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân
hàng sẽ nhìn vào hoạt động quá khứ của doanh nghiệp để nắm bắt được một
số lượng thông tin đáng kể về doanh nghiệp này. Điều này sẽ giảm rủi ro
đạo đức trong cho vay, tiết kiệm được chi phí và thời gian thẩm định doanh
nghiệp.

Tài sản đảm bảo: Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản
đảm bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là
nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay không
đảm bảo trả được nợ.

Hạn chế cho vay: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù doanh
nghiệp vay sẵn lòng thanh toán lãi suất đã được công bố thậm chí với một
lãi suất cao hơn. Việc hạn chế cho vay có 2 dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho
vay với bất kỳ số lượng nào với doanh nghiệp vay; (2) Ngân hàng cho vay
nhưng hạn chế mức vay dưới mức vay mà doanh nghiệp mong muốn.

Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề thồng nhất giữa ngân hàng và doanh
nghiệp về: nhu cầu vay vốn, quy mô của loại hình cho vay, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, thời điểm giải ngân,…
1.2.5 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Với chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng đã biến tiết kiệm thành
đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong SXKD cũng như
nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Đối với các DNVVN, do quy
mô sản xuất còn nhỏ hẹp, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế nên nguồn vốn vay được từ
ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp này có điều kiện để mở rộng quy mô sản
xuất, nâng cao hiệu quả SXKD, từ đó, quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, góp
phần nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp này.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín dụng
ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều NHTM mới được thành lập. Khi nước ta
được làm thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngành ngân
hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức, đòi hỏi các ngân hàng nâng cao
trình độ quản lý và công nghệ ngân hàng. Đồng thời chất lượng cho vay luôn được
12

quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
1.2.5.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu
tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan
trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt
động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các ngân hàng luôn quan
tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.

Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân
hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi:
Tiền lãi = Lãi suất x Tổng dƣ nợ thực tế x Thời gian vay
Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng
lên; nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc
chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về
chiều sâu chất lượng của các khoản cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn
vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh
thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên. Ngoài thu từ lãi, ngân
hàng còn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ tư vấn….

Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng phát triển bền vững.
1.2.5.2 Đối với khách hàng
Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện nền kinh
tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì vậy ngân hàng
nào có chất lượng cho vay tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến thiết lập quan hệ
với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung cấp vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ
và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Đối với DNVVN, do có quy mô về nguồn vốn còn hạn hẹp, khả năng trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn là rất khó, chính vì vậy, từ nguồn vốn vay được của ngân hàng,
các DNVVN có áp lực trả nợ vay sẽ tận dụng tối đa lợi ích của nguồn vốn vay mang
lại, tăng cường hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường để nhanh chóng tạo ra lợi nhuận và trả nợ vốn vay cho ngân hàng.
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
13

Thứ hai: Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các
nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và
cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng
lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba: Chất lượng cho vay đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế
chiếm khoảng 35-37% GDP.
Thứ tư: Thông qua nguồn vốn cho các chương trình và dự án phát triển sản
xuất kinh doanh, hàng năm, hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc
làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng cho mục đích
này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả. Góp phần hỗ trợ có hiệu
quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và
giảm nghèo bền vững.
Thứ năm: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động
và cho vay có định hướng.
1.3 Chất lƣợng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Quan niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản cho
vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được
khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó
ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi
phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
lại tạo được hiệu quả xã hội .
Quan niệm về chất lượng cho vay vừa mang tính chất định tính, khó xác định
cụ thể bằng các số liệu tính toán được, vừa mang tính định lượng thể hiện qua khả
năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế,…
Trong quan hệ với các DNVVN, để có được chất lượng cho vay thì hoạt động
cho vay phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng này phải được thiết lập trên cơ sở uy tín
và sự tin cậy trong hoạt động. Có nghĩa là, trước khi cho vay ngân hàng cần phải xem
xét, tìm hiểu thật kỹ các DNVVN cho nhu cầu vay vốn, nguồn vốn cho vay phải được
các doanh nghiệp này sử dụng một cách hiệu quả, tạo ra lợi nhuận lớn để phục vụ cho
quá trình sản xuất, tái đầu tư sau này thì đó mới là khoản vay có chất lượng.
Do đó, xem xét đánh giá một khoản vay là tốt hay xấu cần có một cái nhìn bao
quát, toàn diện vấn đề.
14

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
1.3.2.1 Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, hoạt động
cho vay ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao
của nền kinh tế. Chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm bởi lẽ:

Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là
trung tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao
dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua
của đồng tiền.

Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo
tiền của NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt, NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so
với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép các chủ tài khoản phát hành
séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi
thực có, hay khi ngân hàng xử lý hoạt động thanh toán cho khách hàng đã
cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh toán bằng cách ghi “có”
trước ghi “nợ” sau.
1.3.2.2 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại
Những tác động của chất lượng cho vay đối với NHTM:

Chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí của hoạt động cho vay,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay.

Chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những tác động tích cực trên việc nâng cao chất lượng cho vay là sự cần
thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính

Thứ nhất: Ngân hàng là đơn vị đứng ra thẩm định, xem xét việc cho các
DNVVN vay vốn nên để mang lại một khoản cho vay có chất lượng thì ngân hàng
phải xem xét thật kỹ để chọn ra những doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn, tránh mang
lại rủi ro tín dụng như nợ xấu, nợ quá hạn, nợ khó đòi,… Đối với ngân hàng thì chất
lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *