9899_Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Hội sở ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ TUẤN LONG
MÃ SINH VIÊN
: A15449
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hƣớng dẫn
: Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Lê Tuấn Long
Mã sinh viên
: A15449
Chuyên ngành
: Tài Chính – Ngân Hàng

Hà Nội – 2013

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới cô giáo – Ths. Ngô Khánh
Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
luận văn. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được
những điểm sai và thiết sót của mình trong quá trình viết để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Thăng Long, các
thầy cô giáo đang công tác tại bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Ngoài ra em cũng xin cám ơn các cán bộ nhân viên công tác tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và
cung cấp tài liệu thực tế để em có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Sinh viên
Lê Tuấn Long

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI…………………………………………………………….. 1
1.1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI …………………………………………………………………………..
1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
………………………….
1
1.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
……………………………………………………………..
1
1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế …………………………………………
2
1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
………..
3
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân ………………………………………………………………
3
1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp
…………………………………………………………………..
4
1.1.2.3 Đối với ngân hàng …………………………………………………………………………….
5
1.1.3 Một số phương thức thanh toán quốc tế phổ biến ……………………………………..
5
1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) ………………………………………………..
6
1.1.3.2 Phương thức ghi sổ (Open Account) ……………………………………………………
8
1.1.3.3 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
…………………………………….
10
1.1.3.4 Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit – L/C) ………………………
14
1.2
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
…………………………………………………………………………………….
18
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
…………………………………..
18
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
……………………………………………………………………………………………
19
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
……………………………………………………………………….
19
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng…………………………………………………………………….
20
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại
các ngân hàng thương mại
……………………………………………………………………………..
22
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan …………………………………………………………………..
22
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan ………………………………………………………………………
23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HÀ NỘI ……………………………………………………………………………………………………. 25
1.1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
…………………………………………………………………………….
25
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………………..
25
1.1.2 Các dịch vụ được cung cấp tại chi nhánh và cơ cấu tổ chức
…………………….
26
1.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Hà Nội ……………………………………………………………………………………………….
27
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
…………………………………………………………………..
27

1.1.3.2 Hoạt động cho vay …………………………………………………………………………..
30
1.1.3.3 Các hoạt động khác …………………………………………………………………………
31
1.2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ NỘI ……………………………………………………..
32
1.2.1 Một số sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu
………………………………
32
1.2.1.1 Nhóm các sản phẩm dịch vụ TTQT nhập khẩu
…………………………………….
33
1.2.1.2 Nhóm các sản phẩm dịch vụ TTQT xuất khẩu
…………………………………….
35
1.2.2 Quy trình thực hiện nghiệp vụ
……………………………………………………………….
38
1.2.3 Những đặc điểm trong hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Nội
.

……………………………………………………………………………………………………………
39
1.2.4 Một số kết quả hoạt động thanh toán quốc tế trong những năm gần đây
…..
41
1.2.4.1 Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu …………………………………………………
41
1.2.4.2 Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế
……………………..
52
1.3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI
……………………………………………………………………………………………………………….
55
1.3.1 Những kết quả đạt được
………………………………………………………………………..
55
1.3.1.1 Chất lượng cán bộ nhân viên ngày một tăng cao …………………………………
55
1.3.1.2 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng …..
56
1.3.1.3 Hỗ trợ cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng
……………………………………………………………………………………………………..
57
1.3.1.4 Việc kiểm soát rủi ro trong các giao dịch được đẩy mạnh
…………………….
58
1.3.1.5 Quan hệ quốc tế và mạng lưới ngân hàng đại lý được mở rộng …………….
58
1.3.1.6 Uy tín của ngân hàng BIDV được nâng cao trên thị trường trong nước và
quốc tế ……………………………………………………………………………………………………..
58
1.3.2 Những vấn đề còn hạn chế ……………………………………………………………………
59
1.3.2.1 Các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế chưa phát triển đồng đều ……..
59
1.3.2.2 Sự mất cân đối giữa thanh toán nhập khẩu và thanh toán xuất khẩu ……..
60
1.3.2.3 Sự phối hợp giữa hoạt động thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh
ngoại tệ vẫn chưa hiệu quả …………………………………………………………………………..
60
1.3.3 Nguyên nhân
………………………………………………………………………………………..
60
1.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan …………………………………………………………………….
60
1.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
………………………………………………………………….
62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ NỘI
….
…………………………………………………………………………………………………………………. 65
3.1
ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BIDV CHI NHÁNH HÀ NỘI …………………………………………………….
65
3.1.1 Định hướng chung ……………………………………………………………………………….
65
3.1.2 Định hướng cụ thể ……………………………………………………………………………….
65

3.2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
…………………………………………………………………..
67
3.2.1 Giải pháp về nghiệp vụ
………………………………………………………………………….
67
3.2.1.1 Tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán …………………….
67
3.2.1.2 Hoàn thiện và phát triển các phương thức thanh toán, các dịch vụ thanh
toán quốc tế hiện đại
……………………………………………………………………………………
68
3.2.1.3 Tăng cường thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khép kín…………
69
3.2.2 Tăng cường đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế
…………..
70
3.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng
………………………………………………………….
70
3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing trong hoạt động ngân hàng ……………………..
71
3.2.5 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện
……………
Error! Bookmark not defined.
3.2.5.1 Hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ ngân hàng …. Error! Bookmark not
defined.
3.2.5.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại

Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên
………
73
3.2.7 Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ cho khách hàng …………………………………………..
74
3.3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………………………………………….
75
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
………………………………………………………………………..
75
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ………………………………………………………
76
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………………………. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…………………………………………………….. 78
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………………………. 79

DANH MỤC THUẬT NGỮVIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
L/C
Phương thức thư tín dụng chứng từ
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHTM
Ngân hàng thương mại
TTQT
Thanh toán quốc tế
XNK
Xuất nhập khẩu

GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
CIF (Customer Information File)
Là số duy nhất để phân biệt giữa các
khách hàng trong hệ thống SIBS. Mỗi
khách hàng chỉ có một mã CIF duy nhất.
SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication)
Là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và
các tổ chức tài chính quốc tế. Các thành
viên của Hiệp hội bao gồm các ngân hàng
và các tổ chức tài chính trên thế giới, hoạt
động với mục đích phi lợi nhuận. Thông
qua hệ thống này, các ngân hàng trên thế
giới là thành viên của SWIFT có thể
chuyển tiền hoặc trao đổi thông tin cho
nhau. Mỗi thành viên được cấp 1 mã giao
dịch gọi là SWIFT code. Các thành viên
trao đổi thông tin/chuyển tiền dưới dạng
các SWIFT message, là các bức điện được
chuẩn hóa dưới dạng các trường dữ liệu, ký
hiệu để máy tính có thể nhận biết và tự
động xử lý giao dịch.
TF (Trade Finance)
Là hạn mức tín dụng dành cho khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế.
Các nghiệp vụ cần phải có hạn mức TF
gồm: phát hành L/C; sửa đổi L/C tăng tiền;
gia hạn L/C; thanh toán bộ chứng từ trả
ngay theo L/C; chấp nhận bộ chứng từ trả
chậm theo L/C; chiết khấu xuất khẩu; xác
nhận L/C; phát hành bảo lãnh trên cơ sở
bảo lãnh đối ứng.
TF+ (Trade Finance Plus)
Là chương trình phần mềm máy tính về
quản lý việc gửi/nhận giao dịch tài trợ
thương mại giữa Trung tâm tác nghiệp tài
trợ thương mại và chi nhánh.
TF – filer (Trade Finance filer)
Là chương trình quản lý hồ sơ lưu trữ tại

Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại.
Sau khi hoàn tất giao dịch thanh toán,
thông tin về hồ sơ của mỗi giao dịch sẽ
được nhập vào hệ thống và được quản lý
theo từng nghiệp vụ đã phát sinh.
TF – SIBs (Trade Finance – Systematically
Important Banks)
Là phần mềm do nhà thầu Silverlake cung
cấp nhằm hỗ trợ thực hiện và quản lý các
giao dịch thuộc nghiệp vụ thanh toán quốc
tế.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP BIDV Hà Nội. ………………… 28
Bảng 2.2: Các khoản dư nợ cho vay tại BIDV Hà Nội ……………………………………………. 30
Bảng 2.3: Doanh số hoạt động thanh toán XNK qua BIDV Hà Nội
………………………… 42
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán nhập khẩu tại BIDV Hà Nội qua các năm ……………….. 43
Bảng 2.5: Cơ cấu thanh toán nhập khẩu BIDV qua các năm ……………………………………. 44
Bảng 2.6: Số lượng L/C phát hành tại BIDV Hà Nội qua các năm 2010 – 2012 ………… 46
Bảng 2.7: Kim ngạch thanh toán xuất khẩu tại BIDV Hà Nội ……………………………….. 48
Bảng 2.8: Cơ cấu thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức ……………………………….. 49
Bảng 2.9: Số lượng giao dịch thông báo L/C tại BIDV Hà Nội qua các năm ……………. 51
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Nội
………… 53
Bảng 2.11: Mức đóng góp doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng BIDV Hà Nội ………………………………………………………………… 54

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán theo phương thức chuyển tiền ………………………….. 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phương thức ghi sổ.
…………………………………. 9
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn
……………………….. 11
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ …………. 12
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ……………….. 16
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng BIDV Hà Nội …………………………………. 27
Biểu đồ 2.1: Doanh số hoạt động thanh toán XNK qua BIDV Hà Nội ………………. 42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thanh toán nhập khẩu BIDV Hà Nội qua các năm
……………… 44
Biểu đồ 2.3: Số món giao dịch thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức
……… 50

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế thế giới hiện nay là xu thế tất yếu và đang diễn ra sâu rộng ở hầu khắp
các nước trên toàn cầu. Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế đối
với sự phát triển kinh tế đất nước, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào các hoạt
động kinh tế và diễn đàn quốc tế. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, vị thế của đất nước
ngày càng được nâng cao. Điều này vừa mở ra cơ hội thuận lợi để phát triển kinh tế đất
nước vừa đặt ra nhiều khó khăn và thách thức cần phải vượt qua.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho hoạt động ngoại thương của các
doanh nghiệp trong nước được mở rộng. Việc trao đổi, mua bán hàng hóa giữa doanh
nghiệp ở các quốc gia được diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng. Điều này làm gia tăng nhu
cầu thanh toán quốc tế giữa các bên tham gia. Thông qua vai trò là trung gian thanh toán
giữa các bên, vị thế của các ngân hàng thương mại được nâng cao không chỉ ở trong nước
mà cả trên trường quốc tế. Tuy nhiên hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế ở các ngân
hàng vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế cần khắc phục.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của các
doanh nghiệp và khách hàng trong nước. Song trong quá trình thực hiện, hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng cũng bộc lộ một số mặt thiếu sót. Do đó việc tìm ra giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế là điều cần thiết. Bởi vậy đề tài:“ Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Hội sở ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ” đã được chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
– Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng
thương mại.

– Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế để tìm ra những kết quả và những hạn
chế còn tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội từ năm 2010 – 2012.
– Đề xuất một số giải pháp để khắc phục hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát đang ngày càng tăng cao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung các vấn đề cơ bản trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Phân tích thực tế khả năng thanh
toán quốc tế của ngân hàng, những tác động của nó đối với nền kinh tế trên cơ sở căn cứ
các số liệu liên quan trong 3 năm từ năm 2008 – 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: phương pháp logic
biện chứng, phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh trên cơ sở số liệu thống kê của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội qua các năm nghiên cứu để
luận giải các vấn đề đề cập trong nội dung bài viết.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được trình bày theo 3 chương chính:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên khóa luận
không tránh khỏi nhiều sai sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các
thầy cô để bài viết có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn.

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1
Khái niệm thanh toán quốc tế
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, bất kì một quốc gia nào muốn tồn tại và phát
triển phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Sự hợp tác giữa các nước diễn ra
trong nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, …. Tuy nhiên trong
các mối quan hệ đó thì hợp tác kinh tế chiếm một vị trí chủ đạo, là cơ sở để mở rộng các
mối quan hệ quốc tế khác. Việc thực hiện các hoạt động quốc tế sẽ dẫn đến nhu cầu chi
trả, thanh toán giữa các chủ thể ở hai quốc gia, từ đó hình thành và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế (TTQT) , trong đó các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng tham gia
đóng vai trò cầu nối giữa hai bên.
Chính vì vậy, TTQT trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh tế của
các quốc gia. Với tầm quan trọng như vậy, TTQT cần phải được hiểu một cách chính xác
và có thể được định nghĩa như sau: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi
trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc
gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
(Nguyễn Văn Tiến (2010) , Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội, tr. 294) .
Có hai loại thu và chi tiền tệ phát sinh trong thanh toán giữa các quốc gia. Một là, loại thu
và chi tiền tệ phát sinh từ dịch chuyển các dòng vốn giữa các nước trong các hoạt động
vay nợ, viện trợ, đầu tư, biếu tặng, kiều hối. . . Hai là, loại thu và chi tiền tệ giữa các nước
nhằm mục đích thu và trả nợ. Mỗi loại thu và chi tiền tệ đó có ý nghĩa, vai trò và bản chất
khác nhau trong TTQT của mỗi quốc gia.
Cùng với xu hướng không ngừng mở rộng quan hệ thương mại và các mối quan hệ khác
giữa các quốc gia trên thế giới dẫn đến nhu cầu đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng
phải được mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn.
2

1.1.1.2
Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
a) Yếu tố ngoại quốc trong hoạt động thanh toán quốc tế
Đối với một quốc gia, những hoạt động thanh toán nào có yếu tố ngoại quốc thì gọi là
hoạt động TTQT, còn ngược lại thì gọi là hoạt động thanh toán quốc nội. Yếu tố ngoại
quốc của một hoạt động thanh toán thể hiện trên các thành tố cụ thể sau đây:
 Chủ thể tham gia thanh toán là giữa những người cư trú và người phi cư trú, không
phân biệt là chung quốc tịch hay khác quốc tịch hoặc giữa những người phi cư trú với
nhau. Luật quản lý ngoại hối của mỗi nước đều có định nghĩa người phi cư trú và
người cư trú.
 Tiền tệ thanh toán được chuyển khoản từ tài khoản người phi cư trú sang tài khoản
người cư trú hoặc giữa tài khoản 2 người phi cư trú với nhau không kể tài khoản đó
mở ở một ngân hàng hay ở hai ngân hàng ở trong cùng một quốc gia hay ở hai quốc
gia khác nhau.
Tiền tệ được sử dụng trong TTQT là ngoại tệ đối với một trong hai nước hoặc có thể là
ngoại tệ đối với cả hai nước.
b) Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ của ngân hàng
Cũng như các loại dịch vụ khác, dịch vụ TTQT cũng có những đặc điểm truyền thống
như: tính vô hình, quá trình cung ứng và tiêu dùng xảy ra đồng thời và không thể lưu trữ.
Tuy nhiên dịch vụ TTQT cũng có đặc điểm riêng mà các dịch vụ thanh toán trong nước
không có:
Một là, cung ứng dịch vụ qua biên giới quốc gia. Trong cung ứng này, chỉ có dịch vụ
được chuyển qua biên giới còn người cung ứng dịch vụ thì không dịch chuyển, cũng
không xuất hiện trên lãnh thổ nước tiêu dùng dịch vụ đó.
Hai là, tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài. Người thụ hưởng dịch vụ không cùng lãnh thổ với
người cung ứng dịch vụ.
Ba là, hình thành đại lý dịch vụ ở nước người tiêu dùng dịch vụ. Bản thân dịch vụ TTQT
là một loại hàng hóa vô hình. Đối tượng của dịch vụ là tiền tệ tín dụng cũng là một loại
3

hàng hóa vô hình. Cho nên sự hiện diện của cung ứng dịch vụ ở nước người tiêu dùng
dịch vụ là rất quan trọng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ đặc trưng được cung cấp bởi ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, dẫn đến
việc ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình, đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, trên cơ sở đó tạo được niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của mình. Từ đó
mà có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của ngân hàng nước ngoài về nguồn vốn trên
thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được đẩy
mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng
cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các
doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng
cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời nó giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra khỏi phạm
vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống ngân hàng thế giới.
c) Hoạt động thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn
Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật phục vụ TTQT của các quốc gia không đồng đều.
Môi trường pháp lý của TTQT còn thiếu và chưa đồng bộ, thiếu nhiều luật quốc tế, các
tập quán quốc tế của ICC (International Chamber of Commerce – phòng thương mại quốc
tế) ban hành tương đối đầy đủ, nhưng còn nhiều bất cập trong vận dụng. Trình độ nguồn
nhân lực tham gia TTQT của các quốc gia chênh lệch lớn. Có thể coi đó là nguyên nhân
phát sinh rủi ro trong TTQT hiện nay. Ngoài ra, những sự khác biệt về văn hóa, tư duy,
ngôn ngữ cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong quá trình thực hiện
TTQT.
1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hóa và thương mại quốc tế phát triển, hoạt động TTQT
ngày càng giữ một vị trí quan trọng và không thể thiếu ở các ngân hàng thương mại
(NHTM). Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT, NHTM đã
góp một phần cho sự phát triển kinh tế, mang lại lợi ích cho khách hàng và cho chính bản
thân ngân hàng.
1.1.2.1
Đối với nền kinh tế quốc dân
4

Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Nếu
một quốc gia thực hiện chính sách “đóng cửa” nền kinh tế của mình, ngăn cấm hoạt động
thương mại với nước ngoài thì nền kinh tế đó sẽ không thể lớn mạnh được. Chính vì lẽ đó
mà hội nhập kinh tế quốc tế đều được các nước chú trọng thực hiện nhằm kết hợp giữa thế
mạnh của kinh tế trong nước với kinh tế quốc tế phục vụ con đường phát triển kinh tế bền
vững của mỗi quốc gia.
Trong bối cảnh như vậy, hoạt động TTQT nổi lên như là một chiếc cầu nối giữa kinh tế
trong nước và kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển thì vai trò
của hoạt động TTQT cũng ngày càng được khẳng định. TTQT là một mắt xích không thể
thiếu trong hoạt động kinh tế quốc dân. Đây là khâu quan trọng trong quá trình mua bán,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân hay tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau.
Nếu hoạt động thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, chính xác thì sẽ giải quyết được
mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách hiệu quả. Điều này
góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm
vi toàn thế giới.
Ngoài ra, TTQT góp phần tìm kiếm và mở rộng các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, vùng lãnh thổ với nhau. Thêm vào đó hoạt động TTQT làm tăng khối lượng
thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động đầu tư, thương mại phát triển.
1.1.2.2
Đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì điều làm họ quan tâm nhất là làm thế nào để
việc thanh toán diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiết kiệm tối đa chi
phí. Bởi vậy, hoạt động TTQT với nhiều phương thức thanh toán khác nhau giúp các
doanh nghiệp có sự lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính, phù hợp với đặc thù hàng
hóa của mình đồng thời thuận lợi cho đối tác.
NHTM đóng vai trò cung cấp các sản phẩm thuộc hoạt động TTQT cho nhà xuất khẩu
(thông báo L/C, sửa đổi L/C, nhờ thu xuất khẩu, chuyển tiền đến…) và nhà nhập khẩu
(phát hành L/C, nhờ thu nhập khẩu, chuyển tiền đi…)
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp là nhà xuất khẩu có nhu cầu về vốn thì sẽ được ngân hàng
xem xét và cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Khách hàng là
nhà nhập khẩu cũng có thể được vay tiền tài trợ cho hàng nhập khẩu của mình nếu đáp
ứng đầy đủ điều kiện cho vay của ngân hàng.
Ngoài ra, cũng thông qua việc thanh toán, ngân hàng có thể giám sát tình hình kinh doanh
của khách hàng, từ đó có thể đưa ra tư vấn giúp khách hàng điều chỉnh hoạt động kinh
5

doanh nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Như vậy, thông qua hoạt động TTQT,
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không chỉ được thỏa mãn trong việc thanh toán an toàn,
hiệu quả mà còn có thể được nhận tài trợ từ phía ngân hàng khi đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu do ngân hàng đặt ra.
1.1.2.3
Đối với ngân hàng
Đối với bản thân các NHTM, hoạt động TTQT có một số vai trò quan trọng sau:
Một là TTQT góp phần tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường cho ngân hàng. Mỗi
khách hàng khi tìm đến ngân hàng đều mong muốn được thỏa mãn nhu cầu tài chính của
mình. Trong điều kiện hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu buôn bán, trao đổi
hàng hóa của khách hàng ngày càng tăng lên đồng nghĩa với việc thanh toán giữa các cá
nhân, tổ chức ngày càng lớn. Việc đáp ứng đầy đủ và có hiệu quả nhu cầu thanh toán của
khách hàng là một trong những điều kiện quan trọng khiến ngân hàng có thể thu hút nhiều
hơn nữa khách hàng trong tương lai.
Hai là TTQT mang lại doanh thu và một lượng ngoại tệ lớn cho ngân hàng. Khi ngân
hàng có một số lượng lớn khách hàng tức là ngân hàng có thể tăng doanh thu của mình
thông qua nguồn thu từ các nghiệp vụ TTQT. Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên sẽ làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng và sẽ tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng đạt hiệu quả. Hoạt động TTQT được thúc đẩy kéo theo một loạt các nghiệp
vụ khác cũng được phát triển như: tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
mua bán ngoại tệ, … làm đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng, củng cố hoạt động
TTQT của ngân hàng.
Ba là TTQT góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Hoạt động thanh toán
quốc tế giúp hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hòa nhập cùng với
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên thế giới. Trên cơ sở đó, ngân hàng có cơ hội
tăng cường công tác đối ngoại, nhận được sự giúp đỡ từ các ngân hàng quốc tế và mở
rộng quan hệ ngân hàng đại lý.
Bốn là TTQT góp phần tạo dựng uy tín của ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài
cũng như trên thị trường tài chính quốc tế. Số lượng, chất lượng các dịch vụ TTQT hay sự
chính xác trong xử lý nghiệp vụ thanh toán,… góp phần củng cố niềm tin của khách hàng,
của các ngân hàng nước ngoài đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có khả năng nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới.
1.1.3 Một số phƣơng thức thanh toán quốc tế phổ biến
6

Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ nội dung, điều kiện, cách thức để ngân hàng
tiến hành chuyển trả tiền giữa trong nước và nước ngoài. Trên thực tế, hoạt động TTQT
phần lớn xuất phát từ lĩnh vực ngoại thương nên khái niệm phương thức thanh toán quốc
tế trong ngoại thương được hiểu là toàn bộ quá trình, điều kiện quy định để người mua trả
tiền và nhận hàng, còn người bán giao hàng và thu tiền theo hợp đồng ngoại thương trong
đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian thực hiện thanh toán giữa hai bên.
Trong các hợp đồng ngoại thương, việc sử dụng phương thức thanh toán nào sẽ được quy
định cụ thể trong hợp đồng sau khi các bên liên quan đã thỏa thuận với nhau.
Dưới đây là một số phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến:
1.1.3.1
Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng
lợi) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. (Nguyễn Văn Tiến
(2010) , Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội,
tr.331)
Mỗi quốc gia đều có những văn bản pháp luật riêng về phương thức chuyển tiền. Như ở
Việt Nam, hiện nay pháp luật quy định cho phép người nhận tiền chuyển từ nước ngoài
không giới hạn số tiền, được miễn thuế thu nhập cá nhân… Quy định này nhằm khuyến
khích người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nước.
Có hai hình thức chuyển tiền là :
 Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh
thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
 Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer –T/T): là hình thức chuyển tiền trong đó
lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện
gửi cho ngân hàng trả tiền bằng Telex hay mạng Swift.
Chuyển tiền có 2 loại là chuyển tiền trước và chuyển tiền sau, mỗi loại có một đặc điểm
riêng, nếu biết vận dụng thì rất có lợi trong giao dịch.
Quy trình thanh toán của 2 loại trên tương tự nhau, ở đây ta xem xét phương thức chuyển
tiền sau, cụ thể được mô tả theo sơ đồ sau:
7

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng đồng thời chuyển bộ chứng từ thương
mại như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ, …cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hay hàng hóa), nếu chấp nhận trả tiền thì nhà nhập
khẩu viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục
vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và đủ
khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển
tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán (bằng M/T hay T/T) cho ngân hàng
trả tiền để chuyển trả cho người thụ hưởng.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy
báo Có cho người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là: thủ tục chuyển tiền đơn giản, tạo thuận lợi cho
người chuyển tiền; thời gian chuyển tiền ngắn nên người thụ hưởng có thể nhanh chóng
nhận được tiền.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, phương thức này có nhược điểm sau:
Đối với chuyển tiền trƣớc: phương thức này chỉ có lợi cho người xuất khẩu, bất lợi cho
người nhập khẩu vì người nhập khẩu phải chuyển tiền trước hoặc đặt cọc một phần số tiền
rồi mới được nhận hàng. Như vậy rủi ro khi hàng đến sai với mô tả, giao hàng thiếu hoặc
bên bán lờ giao hàng có thể xảy ra.
8

Đối với phƣơng thức chuyển tiền sau: Chỉ có lợi cho người nhập khẩu, bất lợi cho
người xuất khẩu vì người nhập khẩu nhận được hàng mới phải trả tiền. Vì thế người xuất
khẩu cần tìm giải pháp phòng ngừa rủi ro trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh
toán hoặc chậm trễ trong thanh toán.
Vì vậy, căn cứ vào ưu điểm và đặc điểm của phương thức chuyển tiền, doanh nghiệp có
thể chọn phương thức sao cho có lợi nhất.
Đối với phương thức trên, trong trường hợp hai bên làm ăn với nhau lâu dài, có sự tín
nhiệm cao, thường xuyên trao đổi các món hàng hóa với số lượng lớn thì việc chuyển tiền
sẽ phải thực hiện rất nhiều lần. Điều này sẽ gây mất thời gian cho cả đôi bên. Khi đó, các
doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức ghi sổ để tránh sự phiền hà này.
1.1.3.2
Phương thức ghi sổ (Open Account)
Ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao
hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và việc thanh toán
các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kì như đã thỏa thuận. (Nguyễn
Văn Tiến (2010), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội, tr. 328) .
Tham gia phương thức thanh toán này ban đầu chỉ có nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.
Đến định kì thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu thông qua ngân hàng của mình để
thanh toán khoản tiền nợ phát sinh cho nhà xuất khẩu. Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ,
chỉ có nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng. Nhà nhập khẩu
không mở sổ song song, nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo dõi chứ không
có giá trị quyết toán giữa hai bên.
Quy trình thực hiện phương thức này như sau:
9

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức ghi sổ.
Bước 1: Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng và mở
sổ ghi nợ nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng chuyển tiền để thanh toán theo định kỳ.
Bước 3: Ngân hàng ghi nợ tài khoản nhà nhập khẩu.
Bước 4: Phát lệnh chuyển tiền cho ngân hàng đại lý.
Bước 5: Ngân hàng đại lý báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển tiền.
Bước 6: Ngân hàng đại lý báo có cho tài khoản nhà xuất khẩu.
Như vậy phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ chịu rủi
ro khi nhà nhập khẩu không thanh toán, thanh toán chậm trễ hay thanh toán không đầy đủ.
Phương thức này được áp dụng khi nhà xuất khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu
và thường sử dụng trong các trường hợp:
 Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên và có sự tin cậy lẫn nhau
 Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu/đại lý phân phối ở nước ngoài bán.
 Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí
ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.
Như vậy phương thức này rất tiện dụng trong trường hợp các đối tác có sự tin cậy lẫn
nhau và mua bán thường xuyên, tuy nhiên nó không giải quyết được những nhược điểm
Ngân hàng nước nhà
xuất khẩu
Ngân hàng nước nhà
nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu
(1)
(2)
(5)
2
2

(3)
2
2

(4)
2
2

(6)
2
2

10

mà phương thức chuyển tiền mắc phải. Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải
tìm đến phương thức khác, đó là phương thức nhờ thu.
1.1.3.3
Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó bên bán sau khi giao hàng hay cung ứng
dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của bên mua trên cơ sở hối
phiếu do người bán lập (Nguyễn Văn Tiến (2010), Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại
thương, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr. 340) .
Phương thức nhờ thu có liên quan đến chứng từ gửi đi nhờ thu nên theo quy định của
URC 522 (Quy tắc thống nhất về nhờ thu – Uniform Rules for Collection) chứng từ nhờ
thu là các chứng từ tài chính hoặc chứng từ thương mại. Chứng từ tài chính (financial
documents) bao gồm hối phiếu, kì phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục đích
chi trả. Còn chứng từ thương mại (commercial documents) gồm có hóa đơn thương mại,
chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm định, …liên quan đến tính chất
của hàng hóa.
Theo quy định 1346/2001/QĐ-NHNN ban hành, thủ tục nhờ thu thương phiếu không
được áp dụng cho trường hợp sau:
– Thương phiếu không phát sinh từ hoạt động thương mại, không liên quan đến hoạt động
tín dụng ngân hàng trong việc phát hành và không được thanh toán tại Việt nam.
– Người ký phát, người bị ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng, người bảo
lãnh, người nhận cầm cố, người thụ hưởng thương phiếu không mở tài khoản tại ngân
hàng và không phải là doanh nghiệp quy định tại điều 2 Pháp lệnh thương phiếu.
Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người ta chia phương
thức thanh toán này thành 2 loại:
– Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu
chỉ bao gồm chứng từ tài chính còn chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho nhà nhập
khẩu không qua ngân hàng.
Quy trình nhờ thu trơn được mô tả như sau:
11

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu trơn
Bước 1: Sau khi đã kí kết hợp đồng mua bán và quy định thanh toán theo phương thức
nhờ thu trơn, nhà xuất khẩu giao hàng và đồng thời chuyển chứng từ thương mại cho nhà
nhập khẩu.
Bước 2: Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho ngân hàng
nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng nhờ thu gửi thư ủy thác nhờ thu kèm chứng từ tài chính tới ngân hàng
thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu đến nhà nhập khẩu yêu cầu nhà nhập
khẩu thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
Bước 5: Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân
hàng.
Bước 6: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp nhận cho
ngân hàng nhờ thu.
Bước 7: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kì hạn đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
Với quy trình thanh toán nhờ thu trơn như trên, trong quá trình thực hiện, rủi ro chủ yếu
thuộc về phía nhà xuất khẩu, tức là người được hưởng lợi:
Do việc trả tiền trong nhờ thu trơn không căn cứ vào chứng từ thương mại nên rủi ro chủ
yếu thuộc về họ trong trường hợp nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hay chậm
trễ trong việc thanh toán do năng lực tài chính kém.
12

Để hạn chế rủi ro này, nhà xuất khẩu cần có điều khoản chế tài quy định trong các Hợp
đồng cơ sở, Lệnh nhờ thu và Thư nhờ thu. Ví dụ: Trong hợp đồng cơ sở, hai bên cần thỏa
thuận thời hạn cụ thể phải trả tiền, nếu trả chậm thì phải bị phạt lãi trả chậm.
– Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh toán trong đó
chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: hoặc chứng từ tài chính và chứng từ thương mại; hoặc chỉ
chứng từ thương mại. Ngân hàng chỉ trao bộ chứng cho nhà nhập khẩu khi nhà nhập khẩu
đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền hay chấp nhận trả tiền hay thực hiện các quy định khác
trong Lệnh nhờ thu. Nhờ thu kèm chứng từ gồm có 3 hình thức sau:
+ D/A (Documents against Acceptance): ngân hàng chỉ đưa bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu khi nhà nhập khẩu kí chấp nhận thanh toán cho nhà xuất khẩu.
+ D/P (Documents against Payment): ngân hàng chỉ đưa bộ chứng từ nhận hàng cho nhà
nhập khẩu sau khi nhà nhập khẩu thanh toán giá trị toàn bộ lô hàng.
+ D/OT – D/TC (Documents against other Terms and Conditions): nhà nhập khẩu chỉ
được nhận bộ chứng từ nếu thực hiện đúng theo các điều kiện, điều khoản đã thỏa thuận
giữa bên nhập khẩu và xuất khẩu.
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ được mô tả theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm chứng từ
Bước 1: Sau khi đã kí kết hợp đồng mua bán và quy định thanh toán theo phương thức
nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng bộ chứng từ (gồm chứng từ tài
chính và chứng từ thương mại hoặc chỉ chứng từ thương mại) tới ngân hàng nhờ thu để
thu tiền.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *