9898_Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thành An

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THÀNH AN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN MINH HIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A16567
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THÀNH AN

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện
: Trần Minh Hiệp
Mã sinh viên
: A16567
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Vân Nga cùng các
bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Thành An đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong
nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và
cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Minh Hiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản than thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Minh Hiệp
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
…………………………………………..
1
1.1.KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH
………………………………………………………………………………….
1
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ………………………
1
1.1.2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh
…………………………………………………….
3
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
………….
3
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ………
4
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
…………………………….
5
1.2.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận ………………………………………………………………….
5
1.2.1.2 Hệ số lợi nhuận hoạt động
…………………………………………………………..
5
1.2.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS) ………………………………………….
5
1.2.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): ………………………………………………
6
1.2.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) …………………………………
6
1.2.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ………………………………………
6
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………………………..
7
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
………………………………………………….
7
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
………………………………
9
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ……………………………….
12
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ……………………………………………………..
14
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ………………………………
15
1.2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay (Times interest earned Ratio) 15
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
…………………………………………………
16
1.2.4.1. Tổng chi phí
…………………………………………………………………………….
17
1.2.4.2. Giá vốn hàng bán …………………………………………………………………….
17
1.2.4.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp …………………….
18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ………………………………………….
20
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ……………………………………………………………………
20
1.3.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh …………………………….
20
1.3.1.2. Nhân tố tiêu dùng
…………………………………………………………………….
21
1.3.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường …………………………………………………
21
1.3.1.4. Các chính sách của Nhà nước
…………………………………………………..
22
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
………………………………………………
22
1.3.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp …………………………………………………
22
1.3.2.2. Lao động …………………………………………………………………………………
22
1.3.2.3. Vốn kinh doanh ……………………………………………………………………….
22
1.3.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ
……………………………………………..
23
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH AN
………………………………………………..
24
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THÀNH AN …………………..
24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………………
24
Tên công ty: công ty TNHH Thành An
………………………………………………………..
24
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
…………………………………………………
25
2.1.2.1. Giám đốc công ty ……………………………………………………………………..
26
2.1.2.2. Phòng tư vấn – thiết kế …………………………………………………………….
26
2.1.2.3. Phòng Kế toán …………………………………………………………………………
26
2.1.2.4. Phòng Kế hoạch đầu tư
…………………………………………………………….
26
2.1.2.5. Phòng nhân sự ………………………………………………………………………..
27
2.1.2.6. Phòng Hành chính tổng hợp …………………………………………………….
27
2.1.2.7. Ban điều hành dự án
………………………………………………………………..
27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ……………………..
27
2.1.4. Tình hình lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thành An ………
27
2.1.5. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty …………………………………….
29
2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH ……………………………………………………………………………………………………..
30
2.2.1. Hệ số tổng lợi nhuận ………………………………………………………………………
31
2.2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động
………………………………………………………………
32
2.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)…………………………………………….
33
2.2.4. Hệ số thu nhập trên đầu tƣ (ROI) …………………………………………………..
34
2.2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE) …………………………………….
36
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
……………………………………..
37
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung ……………………………………………………..
37
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ………………………………………………….
37
2.3.1.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ……………………………………………….
38
2.3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont…..
39
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
…………………………………………………
40
2.3.2.1. Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn ……………………………………..
40
2.3.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ………………………………………….
41
2.3.2.3. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn(ROCA- Return on Current
Assets)…………………………………………………………………………………………………
41
2.3.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
…..
42
2.3.2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
…………
43
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ……………………………………………………
46
2.3.3.1. Sức sản xuất TSCĐ ………………………………………………………………….
46
2.3.3.2.Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ ………………………………………………………..
47
2.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
……………………………………………
47
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu …………………………………………………..
47
2.4.2.Hiệu quả sử dụng vốn vay
……………………………………………………………….
48
2.4.2.1.Khả năng thanh toán lãi vay
………………………………………………………
48
2.4.2.2.Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty
…………………………………
49
2.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ ……………………………………..
50
2.5.1. Giá vốn hàng bán …………………………………………………………………………..
51
2.5.2. Chi phí tài chính
…………………………………………………………………………….
52
2.5.3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp……………………………………..
52
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ……………………………….
53
2.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
………………………………………………………
54
2.6.1. Thị trƣờng cạnh tranh và đối tƣợng cạnh tranh ……………………………..
54
2.6.2. Nhân tố tiêu dùng
…………………………………………………………………………..
55
2.6.3. Các chính sách của Nhà nƣớc
…………………………………………………………
55
2.6.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
……………………………………………………….
56
2.6.5. Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ ………………………………………………….
56
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THÀNH AN …………………………………………………………………..
56
2.7.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty ……
56
2.7.1.1. Điểm mạnh
………………………………………………………………………………
56
2.7.1.2. Điểm yếu …………………………………………………………………………………
57
2.7.1.3. Cơ hội
……………………………………………………………………………………..
57
2.7.1.4. Thách thức
………………………………………………………………………………
57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH AN
………………………………………………..
59
3.1. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM …………………………………………………………………….
59
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÀNH AN …………………………………………….
60
3.2.1. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH
Thành An ……………………………………………………………………………………………….
60
3.2.1.1. Tiết kiệm chi phí ………………………………………………………………………
60
3.2.1.2. Quản lý hàng tồn kho
……………………………………………………………….
61
3.2.1.3. Tăng cường quản lý các khoản phải thu ……………………………………
62
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả sự dụng tài sản cố định
………………………………..
67
3.2.1.5. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
……………………………….
68
3.2.1.6. Tiết kiệm chi phí lãi vay ……………………………………………………………
68
3.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển doanh thu của doanh
nghiệp
68
3.2.4. Nâng cao hiệu quả lao động của nhân viên ……………………………………..
69
3.2.5. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty

…………………………………………………………………………………………………….
69
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………………………………..
72

TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………………………………………
73

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CP
Chi phí
DT
Doanh thu
GVHB
Giá vốn hàng bán
HS
Hiệu suất
HSSDTSNH
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
KH
Khách hàng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TC
Tài chính
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ……………………………..
30
Bảng 2.2. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ………………………………………………………..
33
Bảng 2.3. Phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nhập trên đầu tƣ ……………………………..
35
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và HS sử dụng tài sản lên ROI …………….
35
Bảng 2.5.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
………………………………………………….
36
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất SDTTS lên ROA ……………..
39
Bảng 2.7. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA…………….
42
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
…………………………………………………..
43
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu ………………………………..
45
Bảng 2.10. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ……………………………………………………..
47
Bảng 2.11. Các khoản chi phí tài chính ……………………………………………………………
49
Bảng 2.12. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu
……………………………………….
50
Bảng 2.13. Tăng trƣởng giá vốn hàng bán ……………………………………………………….
51
Bảng 2.14. Các khoản vay của Công ty TNHH Thành An ………………………………..
52
Bảng 2.15. Tỷ trọng chi phí BH và QLDN so với doanh thu
……………………………..
52
Bảng 3.1. Bảng phân loại tồn kho trong công ty
……………………………………………….
61
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
………………………………………………………..
62
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro ………………………………………………………………
64
Bảng 3.4. Mô hình tính điểm tín dụng ……………………………………………………………..
65
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH An Phƣớc …………………….
65
Bảng 3.6. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012 ……………
66

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Thành An……………………………
26
Sơ đồ 2.2. Quy trình tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và thiết kế nhà ở
………………………..
29
Biểu đồ 2.1. Hệ số tổng lợi nhuận
…………………………………………………………………….
31
Biểu đồ 2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động ……………………………………………………………
32
Biểu đồ 2.3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ……………………………………………………..
37
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
…………………………………………………..
38
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ………………………………………………
41
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA) ………………………………
41
Biểu đồ 2.7. Sức sản xuất của TSCĐ
………………………………………………………………..
46
Biểu đồ 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ……………………………
48
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay ………………………………………………………..
49
Biểu đồ 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí …………………………………
53
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ………………………………………………………………………………
62

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đóng góp một vai
trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được
cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và
ngoài nước. Tuy nhiên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt. Để
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế có sự cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp cần
kinh doanh có chiến lược và hiệu quả. Qua đó, doanh nghiệp vừa có điều kiện để phát
triển sản xuất kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, đồng thời
doanh nghiệp cũng sẽ đảm bảo nghĩa vụ của mình đối với nhà nước, đối tác, nhân viên
toàn công ty và cũng đảm bảo thực hiện có hiệu quả nghĩa vụ phát triển của chính
doanh nghiệp.

Để hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải thông qua nghiên cứu, phân
tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể
biết được những kết quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện ra được
những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh để có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thành An” làm đề tài
khóa luận của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu, xem xét tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Thành An trong giai đoạn 2009 – 2012 thông qua các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó,
chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanhvà đồng thờiđưa ra các
giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.

Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 4 năm 2009, 2010, 2011 và 2012 của công ty TNHH
Thành An.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu
được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty.
4. Kết cấu khóa luận

Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chƣơng2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thành An
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Thành An
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập
với quốc tế và chịu sự tác động mạnh mẽ bởi sự biến động của nền kinh tế thế giới.
Với sự tác động và ảnh hưởng không ngừng của nền kinh tế tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp đòi hỏi mỗi công ty cần có chính sách kinh doanh
đúng đắn để tồn tại và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là điều kiện tiên
quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan tâm
của mọi doanh nghiệp. Đối với các bên khác nhau lại có cách tiếp cận và nhu cầu xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau. Nếu như các nhà đầu tư đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xem xét đầu tư thì Nhà nước
đánh giá hiệu quả kinh doanh để xác định mức đóng góp cho ngân sách và các chính
sách hỗ trợ nếu cần thiết. Bên cạnh đó, chính bản thân doanh nghiệp cũng sử dụng
hiệu quả sản xuất kinh doanh để quyết định các chính sách đường lối kinh doanh của
đơn vị mình để đảm bảo sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp. Tất cả các chính
sách và các công cụ quản lý của doanh nghiệp như tài chính kế toán, kế hoạch sản
lượng, quyết định ngân sách hay vấn đề quản lý nhân sự… đều hướng tới mục tiêu duy
nhất là tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội
dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi
chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những
là thước đo về chất lượng, phản ánh tình hình tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước
hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao,
doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc
lợi cho người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều
kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ
có cơ hội để đóng góp vào ngân sách quốc gia nhiều hơn. Qua đó, đất nước sẽ phát
triển và đời sống của người dân mới có cơ hội để phát triển.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như kinh tế vĩ mô nói chung, là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Về vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có rất nhiều
2
quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế học cụ thể như một vài quan điểm mang tính
chất hiện đại.
+ Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội
không tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Trên phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử
dụng mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả.
+ Có quan điểm lại cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị
thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa
là có thể bị phá sản.
+ Cũng có tác giả cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi
quan hệ tỷ lệ:
Hiệu quả SXKD
=
Doanh thu
Vốn đầu tư
Hay
Hiệu quả SXKD
=
Lợi Nhuận
Vốn đầu tư
Quan điểm này nhằm đánh giátính nhanh chậm của khả năng thu hồi vốn, khả
năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra. Đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa
mang tính khái quát thực tế.
Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi hiệu
quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể
tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các
hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu:
H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
3
H K
C
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác
và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả
cao nhất. Nó thể hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả
càng cao.
Thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong
những công tác cực kì quan trọng của doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú
trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.
1.1.2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát, thực chất khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và
vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển
đầu tư mua sắm thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với nhà nước. Việc tăng cường các nguồn lực đầu vào cùng với việc ra tăng các
chính sách quản lý và thúc đẩy kinh doanh lại có thể tác động ngược lại làm gia tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm lẫn và
hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Điểm giống nhau:
Nhìn nhận ở khía cạnh bên ngoài thì kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
có những nét tương đồng. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh có
mối quan hệ thuận chiều với nhau nếu xét trên góc độ tính toán đo lường. Ta có thể
thấy :
4
– Kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều là thước đo
để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
– Kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh đều là các yếu tố
đầu ra của một quá trình đầu tư các nguồn lực của doanh nghiệp. Một kết quả và hiệu
quả tốt sẽ là cơ hội giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Điểm khác nhau:
Bên cạnh những biểu hiện bên ngoài, kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh lại có những khác biệt nền tảng:
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,…
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh
quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh tương quan giữa các khoản bỏ ra và các
khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết
quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả
kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
5
1.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng luật pháp,
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên bảo vệ tài nguyên và môi trường …Để đánh giá
khái quát hiệu quả kinh doanh thường bao gồm nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng tài sản. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản.
1.2.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận Doanh số – Giá vốn hàng bán
Doanh số bán

Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và
trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm.Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay
không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các
công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì
công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.2.1.2 Hệ số lợi nhuận hoạt động
Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Doanh thu

Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công
ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt
động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số
lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng
nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến
hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt
động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm
hơn chi phí vốn.
1.2.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Doanh thu
6
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
1.2.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI):
Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản
của doanh nghiệp.
ROI EBT(1-T)
Tổng tài sản Thu nhập r ng
Tổng tài sản Thu nhập r ng/Doanh số bán
Doanh số bán/Tổng tài sản
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
1.2.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE Lợi nhuận r ng
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
7
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA Lợi nhuận r ng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Số v ng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Số v ng quay tổng tài sản
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA
Lợi nhuận r ng
Tổng giá trị tài sản
8
Hệ số này có ý nghĩa là với 100 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là
tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số
ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần
phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau :
ROA
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh Doanh thu thuần kinh doanh
Tài sản bình quân

ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Số v ng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên…. Trên cơ
9
sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản
ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị
tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đ òi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao
tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục
khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH
chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
10

Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
+ Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH Doanh thu thuần
Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân

Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hinh Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROCA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng TSNH
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
11
+ Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian quay v ng TSNH
365 ngày
Số v ng quay TSNH
Thời gian 1 v ng quay TSNH TSNH bình quân 365 ngày
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
– Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Số v ngquay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Hàng hoá tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
Thời gian quay v ng hàng tồn kho
365
Số v ng quay hàng tồn kho
– Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
+ Số vòng quay các khoản phải thu
12
Số v ng quay các
khoản phải thu
=
Doanh thu thuần (Doanh thu không bằng tiền mặt)
Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân
=
365
Số v ng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện
qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ
phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được
thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất
định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản
lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *