10724_Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công ngh

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ HUẾ
MÃ SINH VIÊN
: A16729
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Huế

Mã sinh viên
: A16729

Chuyên ngành
: Kế toán

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian dài học tập trong trường, đã đến lúc những kiến thức của em
được vận dụng vào thực tiễn công việc. Em lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp để tổng
hợp lại toàn bộ những kiến thức của mình. Đề tài của em là: “Phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng”. Trong
quá trình làm khóa luận, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ. Em xin cảm ơn Thạc sĩ
Chu Thị Thu Thủy đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận của mình. Em
xin cảm ơn Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng đã cho em cơ hội
thực tập, làm việc và nghiên cứu để đưa ra những giải pháp, góp ý cho Công ty. Em
cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ để em hoàn thành tốt khóa luận.
Khóa luận của em còn nhữn hạn chế về năng lực và những thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu. Em xin lắng nghe và tiếp thu những ý kiến của giáo viên phản biện
để hoàn thiện, bổ sung kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Huế

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SXKD VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP ………………..1
1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
…….
1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
……………………………………………………………………………..
1
1.1.1.1 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế – xã hội và kinh doanh………………………………
1
1.1.1.2 Hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh ……………………………………………………
2
1.1.1.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực ………..
2
1.1.1.4 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn …………………………………………………
2
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh 3
1.1.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
………………………………………………………………….
3
1.1.2.2 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………………………..
3
1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
……………………………………………………………
4
1.1.4 Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh ………………………………………………………………………………………………………………
5
1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ……………………………………………………………………………………………………
6
1.2.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
………………………………
6
1.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
……………………………….
6
1.2.3 Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ………………………………….
6
1.3 Thông tin phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
…………………………………….
7
1.3.1 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
………………………………………………………
7
1.3.2 Thông tin bên trong doanh nghiệp ……………………………………………………………
9
1.3.2.1 Thông tin kế toán
……………………………………………………………………………………
9
1.3.2.2 Thông tin ngoài kế toán
…………………………………………………………………………
10
1.4 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………….
10
1.4.1 Phương pháp so sánh …………………………………………………………………………….
10
1.4.2 Phương pháp tỷ lệ
………………………………………………………………………………….
11

1.4.3 Phương pháp Dupont …………………………………………………………………………….
12
1.4.4 Phương pháp cân đối liên hệ ………………………………………………………………….
12
1.5 Quy trình phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ………………….
13
1.5.1 Thu thập thông tin …………………………………………………………………………………
13
1.5.2 Xử lý thông tin ………………………………………………………………………………………
13
1.5.3 Dự đoán và đề ra phương hướng
…………………………………………………………….
13
1.6 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
……………………………………
13
1.6.1 Phân tích tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
…………………………………..
14
1.6.1.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
…………………………………………………
14
1.6.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………
14
1.6.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………………………………
17
1.6.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản ………………………………………………………….
17
1.6.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản chung
………………………………………………………………
18
1.6.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH ………………………………………………………….
19
1.6.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn……………………………………………….
23
1.6.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ……………………………………………………………..
26
1.6.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo tiêu thức phân loại nguồn hình thành
….
26
1.6.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên tiêu thức phân loại tốc độ chu chuyển vốn

…………….. ……………………………………………………………………………………….
29
1.6.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
…………………………………………………………
30
1.6.4.1 Tổng chi phí ……………………………………………………………………………………….
30
1.6.4.2 Giá vốn hàng bán
………………………………………………………………………………….
31
1.6.4.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………………
31
1.7 Phân tích Dupont trong hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh …………….
32
1.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………………………………
32
1.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ……………………………………………
33
1.8 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

……………………………………………………………………………………………………………….
34

1.8.1 Các nhân tố bên ngoài
……………………………………………………………………………
34
1.8.1.1 Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
…………………………………………
34
1.8.1.2 Nhân tố tiêu dùng …………………………………………………………………………………
35
1.8.1.3 Nhân tố tài nguyên môi trường ………………………………………………………………
35
1.8.1.4 Các chính sách của Nhà nước ………………………………………………………………..
36
1.8.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………………………………………
36
1.8.2.1 Nhân tố quản trị doanh nghiệp ……………………………………………………………….
36
1.8.2.2 Lao động
……………………………………………………………………………………….
36
1.8.2.3 Vốn kinh doanh ……………………………………………………………………………………
36
1.8.2.4 Trang thiết bị kỹ thuật …………………………………………………………………………..
37
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ CÔNG
NGHỆ XÂY DỰNG……………………………………………………………38
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng .

……………………………………………………………………………………………………………….
38
2.1.1 Vài nét về Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng ……………
38
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế
Công nghệ Xây dựng ……………………………………………………………………………………….
38
2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng
…………………………………………………………………..
39
2.2.1 Phân tích tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
…………………………………..
39
2.2.1.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
…………………………………………………
39
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng từ ……………………………………………
40
2.2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường tổng quát hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………
40
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………………………………
45
2.2.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản ………………………………………………………….
45
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản chung
………………………………………………………………
48
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
…………………………………………….
49

2.2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn……………………………………………….
54
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ……………………………………………………………..
56
2.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo tiêu thức phân loại nguồn hình thành
….
56
2.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên tiêu thức phân loại tốc độ chu chuyển vốn

…………….. ……………………………………………………………………………………….
58
2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
…………………………………………………………
59
2.2.4.1 Tổng chi phí ……………………………………………………………………………………….
61
2.2.4.2 Giá vốn hàng bán
………………………………………………………………………………….
61
2.2.4.3 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ……………………………………
63
2.2.5 Phân tích Dupont trong hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh …………….
64
2.2.5.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ………………………………………………………….
64
2.2.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
……………………………………………..
65
2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

……………………………………………………………………………………………………………….
67
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài
……………………………………………………………………………
67
2.3.1.1 Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
…………………………………………
67
2.3.1.2 Nhân tố tiêu dùng …………………………………………………………………………………
67
2.3.1.3 Các chính sách của nhà nước …………………………………………………………………
67
2.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………………………………………
68
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN
THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG ……………………………………69
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty …………………………………………………………
69
3.2 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty …………………
69
3.3 Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ….
70
3.3.1 Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ………………………………………
71
3.3.1.1 Tiền và các khoản tương đương tiền ……………………………………………………….
71
3.3.1.2 Các khoản phải thu ……………………………………………………………………………….
72

3.3.1.3 Hàng tồn kho
……………………………………………………………………………………….
76
3.3.2 Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn …………………………………………
78
3.3.3 Huy động vốn dài hạn ……………………………………………………………………………
78
3.3.4 Giảm chi phí và phân bổ hợp lý các khoản chi phí
……………………………………
79

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ
CSH

Chủ sở hữu
ĐTDH

Đầu tư dài hạn
ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn
ĐVT

Đơn vị tính
LNST

Lợi nhuận sau thuế
SXCBDD

Sản xuất cơ bản dở dang
SXKD

Sản xuất kinh doanh
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
TS

Tài sản
TSCĐ

Tài sản cố định
TSDH

Tài sản dài hạn
TSLĐ

Tài sản lưu động
TSNH

Tài sản ngắn hạn
VND

Việt Nam Đồng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản………………………………………………………………
17
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận
…………………………………………….
39
Bảng 2.2: Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
……………………………………
41
Bảng 2.3: Tình hình biến động tài sản
…………………………………………………………………
46
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng tài sản chung …………………………………………………………..
48
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ………………………………………………………
49
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
………………………………………………………
52
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu
………………………………………
53
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSDH
………………………………
54
Bảng 2.9: Chỉ tiêu đánh giá thành phần TSDH …………………………………………………….
55
Bảng 2.10: Hiệu quả vốn chủ sở hữu ………………………………………………………………….
56
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn vay
………………………………………………………………….
56
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động …………………………………………………………
58
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………………………………………………..
58
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng chi phí ………………………………………………………………….
60
Bảng 2.15: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
……………………………………………………..
64
Bảng 2.16: Hiệu quả vốn chủ sở hữu ………………………………………………………………….
65
Bảng 3.1: Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ………………..
69
Bảng 3.2: Danh sách các nhóm rủi ro………………………………………………………………….
73
Bảng 3.3: Mô hình tính điểm tín dụng ………………………………………………………………..
75
Bảng 3.4: Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hưng Phát …………………………
75

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu
………………………………………..
62
Biểu đồ 2.2: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
………………………………………..
63
Biểu đồ 3.1: Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr ………………….
72
Biểu đồ 3.2: Mô hình EOQ
………………………………………………………………………………..
77

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai
trò rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được
cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và
ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước, vừa có điều kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Để hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải thông qua nghiên cứu, phân
tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể
biết được những kết quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện ra được
những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng chuyên cung cấp các
dịch vụ tư vấn thiết kế công trình dân dụng cũng như các công trình Nhà nước. Mặc dù
Công ty thành lập năm 2003 nhưng đã có vị thế nhất định trên lĩnh vự tư vấn thiết kế.
Hơn nữa, năm 2012, trong bối cảnh thị trường xây dựng và bất động sản ảm đạm mà
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng vẫn đạt được mức tăng tưởng
doanh thu khá cao. Chính vì vậy em xin chọn Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công
nghệ Xây dựng để thực hiện đề tài của mình.

Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tƣ vấn Thiết kế Công nghệ
Xây dựng”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng trong giai đoạn 2010 – 2012 thông
qua các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty.

Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của Công ty Cổ phần
Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận

Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả SXKD và phân tích hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.
Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SXKD VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ, đối tượng, phạm vi và thời kỳ khác
nhau. Vì vậy, cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các hiệu quả.
1.1.1.1 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế – xã hội và kinh doanh
Thứ nhất, hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở hạ
tầng; nâng cao phúc lợi xã hội; đảm bảo nâng cao sức khỏe cho người lao động, đảm
bảo vệ sinh mội trường…
Thứ hai, hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu
kinh tế của một thời kỳ nào đó.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm quốc
nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;…
Thứ ba, hiệu quả kinh tế – xã hội
Hiệu quả kinh tế – xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội để đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm quốc
nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân; giải quyết công ăn việc làm;
xây dựng cơ sở hạ tầng;…
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu xác định.
2

1.1.1.2 Hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả đầu tư là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu đầu tư xác định. Hiệu quả đầu tư gắn liền với hoạt động đầu tư cụ
thể.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu kinh doanh xác định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Như thế, khi đầu tư vào cho một hoạt động đầu tư, doanh nghiệp cần đánh giá
hiệu quả đầu tư (theo đối tượng đầu tư, không theo thời gian lịch). Trong quá trình
kinh doanh, doanh nghiệp phải đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thời gian lịch.
1.1.1.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt
được mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó.
Thứ hai, hiệu quả ở từng lĩnh vực
Hiệu quả ở lĩnh vực chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể (lao
động, vốn cố định và tài sản cố định, vốn lưu động và tài sản lưu động) theo mục tiêu
đã xác định.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực có mối quan hệ
biện chứng: hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả “tổng hợp” từ hiệu quả sử dụng
các nguồn lực; hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là điều kiện tiền đề góp phần tạo ra
hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
1.1.1.4 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm,…
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian dài, gắn liền với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc
thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta thường nhắc đến hiệu quả lâu
dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
3

Thứ ba, mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng
với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn nhau. Hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn là cơ sở để có hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh
doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh vì nó phản ánh xuyên
suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng
là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm
tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, … và cũng có thể là các đại lượng chỉ
phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp,
là chất lượng sản phẩm, …
1.1.2.2 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như nền kinh tế vĩ mô nói chung, là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng
tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ
chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Vậy
hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất nhiều quan
điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện
đại. Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không
tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”
(P.Samueleson và W.Nordhaus: giáo trình Kinh tế học, năm 1991). Trên phương diện
này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn
lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
4

nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ” (Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998).
Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của doanh nghiệp, giả dụ
như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh nghiệp bị thâm hụt
vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà cao hơn nữa là có thể
bị phá sản.
Theo Manfred Kuhu “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh” (Từ điển kinh tế, Hamburg 1990, cột
982). Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể tính
toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các hoạt
động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.

Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh

K – Kết quả đạt được

C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó

Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:

Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu đƣợc
rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi
mà doanh nghiệp đã đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó
thể hiện mối quan hệ tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để có
đƣợc kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lƣợng này càng lớn thì hiệu quả càng
cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng
của doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là
việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.
1.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát, thực chất khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
5

doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và
vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có
điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm thiết bị, nâng cao đời sống cho người
lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.4 Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm lẫn và
hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,…
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,… Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
6

1.2 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh là đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch
hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc
chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường (Nguồn:
http://old.voer.edu.vn).
Mặt khác, phân tích hiệu quả kinh doanh cũng phân tích những nhân tố nội tại và
khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn phân tích dự báo, phân tích chính
sách rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá,
xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế thực
hiện đến đâu, từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho một chu kỳ
kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự
đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả,
nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy
ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm
khai thác mọi khả năng tiềm tàng để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý,
phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.2.3 Vai trò của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến
công ty, đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,… vì phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định
chính xác, kịp thời hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phản ánh yêu cầu quy luật
tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
7

hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại,
càng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các
nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối chính là lợi
nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa
giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động
trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được
tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

1.3 Thông tin phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin kinh tế: Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc
tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến
động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều
hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi
nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những
biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên
ngoài có liên quan. Thông tin cần thu thập gồm có: các yếu tố tiềm năng của nền kinh
8

tế; các xu hướng thay đổi về cấu trúc của nền kinh tế; lạm phát và khả năng điều chỉnh
lạm phát; tốc độ tăng trưởng kinh tế;
Các thông tin về văn hóa xã hội: Trong môi trường văn hóa xã hội doanh
nghiệp cần thu thập thông tin về dân số; xu hướng biến động của dân số; hộ gia đình
và xu hướng vận động; dân cư và xu hướng biến động; thu nhập và phân bố thu nhập
của người tiêu thụ; nghề nghiệp tầng lớp xã hội; dân tộc, chủng tộc, sắc tộc tôn giáo,
nền văn hóa,….
Các thông tin về chính trị- luật pháp: Những thông tin về chính trị và luật pháp
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp.
Các thông tin cần thu thập là các yếu tố quan điểm, định hướng mục tiêu phát triển xã
hội của Đảng và nhà nước; mức độ hoàn chỉnh của hệ thống luật pháp; thuế và các
biện pháp chính sách về thuế; hiệu lực các biện pháp chính sách chính sách đã được áp
dụng và triển khai vào thực tế…
Các thông tin về cạnh tranh: Thông tin về môi trường cạnh tranh là thông tin
có ảnh hưởng đến những rào cản khi doanh nghiệp ra nhập ngành; về khả năng của
doanh nghiệp được tham gia vào các cơ hội kinh doanh được thuận lợi hay khó khăn.
Thông tin cần thu thập là thông tin chung về môi trường cạnh tranh; số lượng đối thủ
cạnh tranh; hình thức cạnh tranh của từng đối thủ; ưu điểm nhược điểm của từng đối
thủ; chiến lược cạnh tranh của từng đối thủ….
Các thông tin về môi trƣờng địa lý, tự nhiên: Các thông tin cần thu thập trong
môi trường này gồm có điều kiện khí hậu thời tiết; mức độ ổn định và vững chắc của
hệ thống địa tầng, tính chất mùa vụ của thời tiết; đặc điểm địa hình…
Các thông tin về khách hàng: Đây là thông tin quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp, nó quyết định sự thành công và chi phối mội hoạt động của doanh nghiệp. Các
thông tin cần được thu thập đối với khách hàng như: Số lượng khách hàng; cách thức
mua sắm và hành vi mua sắm; diễn biến tâm sinh lý trong quá trình mua sắm; …
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
9

1.3.2 Thông tin bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Thông tin kế toán
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
10

doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.3.2.2 Thông tin ngoài kế toán
Hệ thống thông tin sản xuất: cung cấp các thông tin về quá trình sản xuất để tạo
ra sản phẩm.
Hệ thống thông tin nhân sự: cung cấp các thông tin về sơ yếu lý lịch, bằng cấp…
của công nhân viên
Hệ thống thông tin khách hàng: cung cấp các thông tin về nhu cầu của khách
hàng, khả năng tài chính, số liệu về quá trình mua hàng trong quá khứ…
Hệ thống thông tin tài chính: cung cấp các thông tin về quản lý tài sản cố định,
quỹ lương hưu và các khoản đầu tư, đánh giá các khoản đầu tư mới và khản năng huy
động vốn, quản lý dòng tiền,…
1.4 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích
cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
11

thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân
thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc và so sánh xác định xu hướng và
tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính.
Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng
báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô
của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân tích.
Phương pháp so sánh theo chiều dọc chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số
thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ
cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ
giữa các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ
tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu
phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ
hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp tỷ lệ dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
12

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải
tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm
đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.Hơn nữa việc áp
dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ lệ.

Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.4.3 Phương pháp Dupont
Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, người ta thường vận dụng
mô hình Dupont. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện những nhân tố đã
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.4.4 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm…Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ…)
biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào
biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *