BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠCH PHƢƠNG DUNG
MÃ SINH VIÊN
: A16445
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
—o0o—
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Sinh viên thực hiện : Thạch Phƣơng Dung
Mã sinh viên
: A16445
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình học tập và thực tập với rất nhiều sự giúp đỡ cũng như nguồn
động viên từ mọi phía, trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các
thầy cô giáo khoa Kinh tế- Quản lý, trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là giáo viên
hướng dẫn- Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hương- người luôn nhiệt tình chỉ dạy, hướng dẫn
em thực hiện bài Khóa Luận Tốt Nghiệp này.
Bên cạnh đó, chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân viên của công ty TNHH
Lạc Hồng đã hết lòng tạo mọi điều kiện cung cấp số liệu và truyền đạt cho em nhiều
kinh nghiệm ứng dụng trong môi trường kinh doanh thực tế.
Do giới hạn kiến thức và khả khả năng lý luận còn hạn chế nên bản báo cáo vẫn
không thể tránh khỏi nhiều điểm thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những lời
đánh giá, nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô, để có thể hoàn thiện hơn về kiến thức
cũng như nội dung công trình khoa học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Thạch Phƣơng Dung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Thạch Phƣơng Dung
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
………………………………………..
1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ……………………………………………..
1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ………………………………………………….
1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh ……………………………………………..
1
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………………………
2
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………………………..
2
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
………………………..
3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
………………………..
7
1.2.1. Phương pháp so sánh ………………………………………………………………………………
7
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ
……………………………………………………………………………………
8
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
……………………………………………………………….
8
1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối ……………………………………………………………………
9
1.2.5. Phương pháp đồ thị …………………………………………………………………………………
9
1.2.6. Phương pháp so sánh tương quan
…………………………………………………………….
9
1.2.7. Phương pháp phân tích Dupont ……………………………………………………………..
10
1.3. Trình tự phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
…………………………………….
12
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
……………………………………
13
1.4.1. Phân tích chung quy mô cơ cấu tài sản, nguồn vốn
………………………………….
13
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp……………….
15
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
…………………………………….
16
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………….
17
1.4.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ………………………………
21
1.4.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
………………………………….
23
1.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh …………………………………..
23
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH LẠC HỒNG ………………………………………………………………………………….
26
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Lạc Hồng …………………………………………………..
26
2.1.1. Vài nét chính về công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………………
26
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Lạc Hồng ………………..
26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………….
27
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng
………
29
2.2.1. Phân tích chung quy mô tài sản, nguồn vốn
…………………………………………….
29
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp……………….
36
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
…………………………………….
41
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………….
46
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ………………………………
52
2.2.6. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
………………………………….
57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………………………………………………..
60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LẠC HỒNG ……………………………
63
3.1. Định hƣớng phát triển đến năm 2020 của công ty TNHH Lạc Hồng …………
63
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………………………………………………………..
64
3.2.1. Giữ vững và gia tăng tốc độ phát triển doanh thu …………………………………….
64
3.2.2. Giảm thiểu và sử dụng hiệu quả chi phí ………………………………………………….
65
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản …………………………………………………………
66
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
……………………………………………………
67
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
……………………………………………
68
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC
Báo cáo tài chính
CĐKT
Cân đối kế toán
CL
Chênh lệch
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
HCTH
Hành chính tổng hợp
HTK
Hàng tồn kho
LĐGT
Lao động gián tiếp
LĐTT
Lao động trực tiếp
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNT
Lợi nhuận thuần
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
QTKD
Quản trị kinh doanh
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TGLĐ
Thời gian lao động
TGLĐKH
Thời gian lao động kế hoạch
TGLĐTT
Thời gian lao động thực tế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TTS
Tổng tài sản
VCSH
Vốn chủ sở hữu
XK
Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………..
29
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Lạc Hồng
…………………………………..
32
Bảng 2.3. Tình hình tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Lạc Hồng ……..
36
Bảng 2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Lạc Hồng
…….
43
Bảng 2.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Lạc Hồng
………………………………………………………………………………………………………………………
46
Bảng 2.6. Phân tích chỉ tiêu ROA bằng phương pháp Dupont ……………………………….
46
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Lạc Hồng …….
48
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSDH (TSCĐ) của công ty TNHH Lạc
Hồng ………………………………………………………………………………………………………………
51
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty TNHH Lạc Hồng
.
53
Bảng 2.10. Phân tích chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont
………………………………
55
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty TNHH Lạc Hồng
………………………………………………………………………………………………………………………
56
Bảng 2.12. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty TNHH Lạc Hồng
…
56
Bảng 2.13. Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động của công ty TNHH Lạc Hồng …………..
57
Bảng 2.14. Chỉ tiêu mức sinh lợi lao động của công ty TNHH Lạc Hồng ……………….
58
Bảng 2.15. Chỉ tiêu hệ số thời gian lao động của công ty TNHH Lạc Hồng
…………….
59
Bảng 2.16. Đánh giá chung hiệu quả SXKD của công ty TNHH Lạc Hồng qua ma trận
SWOT
…………………………………………………………………………………………………………….
61
Bảng 3.1. Mô hình phân loại khách hàng theo nhóm rủi ro ……………………………………
67
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ lao động (Năm 2012)………………………………
69
Biểu đồ 1.1. Chính sách mạo hiểm
……………………………………………………………………..
14
Biểu đồ 1.2. Chính sách thận trọng …………………………………………………………………….
14
Biểu đồ 1.3. Chính sách dung hòa
………………………………………………………………………
15
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng VCSH của công ty TNHH Lạc Hồng ……………………………..
34
Biểu đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2012
………………
35
Biểu đồ 2.3. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2011
………………
35
Biểu đồ 2.4. Chính sách tài trợ vốn của công ty TNHH Lạc Hồng năm 2010
…………..
35
Biểu đồ 2.5. Tình hình tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Lạc Hồng ….
37
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) ………………………………………………
40
Biểu đồ 2.7. Tình hình chi phí của công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………..
41
Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI)
………………………………………………
54
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ………………………………………
54
Biểu đồ 3.1. Thị phần của các doanh nghiệp cùng ngành (Tỉnh Hưng Yên- 2012)
……
64
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont ……………………………………………………
11
Sơ đồ 1.2. Trình tự phân tích hiệu quả SXKD của DN
………………………………………….
12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Lạc Hồng ………………………………………
27
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức đề xuất cho công ty TNHH Lạc Hồng …………………………..
68
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang dần chuyển mình theo
từng bước phát triển của chính sách hội nhập và đi lên. Sự thay đổi này tuy đã mở ra
nhiều cơ hội và thị trường tiềm năng cho các DN, nhưng đồng thời cũng mang đến
không ít cạnh tranh và thách thức.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển, ngoài việc trang bị cho mình một nguồn lực
thật vững chắc, DN còn phải biết cách vận dụng hiệu quả nguồn lực ấy; đặc biệt cần
thường xuyên chú trọng phân tích tình hình hoạt động một cách đầy đủ, chính xác, rõ
ràng, chi tiết, làm nền tảng để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại và tiếp tục
phát huy những ưu điểm vốn có, đưa ra các quyết định, chiến lược hợp lý nhất nhằm
tối ưu hóa lợi nhuận. Đó chính là tầm quan trọng của công tác quản lý và phát triển
hoạt động SXKD- nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi DN. Bên cạnh đó, nâng cao
hiệu quả SXKD là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của DN để thúc đẩy
kinh tế ngành, cũng như góp phần cho toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Do
vậy, phân tích hiệu quả SXKD- một trong những nội dung cơ bản của phân tích tài
chính chính là nền tảng giúp DN tồn tại và phát triển không ngừng.
Nhận thấy được điều này, em đã quyết định đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng” dựa vào các chỉ số thể
hiện qua BCTC trong ba năm 2010 – 2011 – 2012, để có được cái nhìn bao quát nhất
về hoạt động thực tế của một DN và đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD cho công ty TNHH Lạc Hồng.
2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về hoạt động thực tế của DN và đóng góp một số
ý kiến nhằm củng cố cũng như phát triển hiệu quả hoạt động SXKD của công ty
TNHH Lạc Hồng.
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả SXKD tại công ty TNHH Lạc Hồng
qua ba năm 2010– 2011– 2012.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng số liệu tham khảo qua mạng Internet và các tài liệu thực tế của
công ty TNHH Lạc Hồng trong BCTC 2010– 2011– 2012 (BCKQKD, bảng CĐKT,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ,…) để tính toán, phân tích dựa trên các phương pháp so
sánh, so sánh tương quan, phương pháp tỷ lệ, liên hệ cân đối, thay thế liên hoàn, sử
dụng đồ thị, mô hình Dupont…
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba phần
chính như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Lạc Hồng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Lạc Hồng.
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động và cạnh tranh như hiện nay, để duy trì
và phát triển, bất cứ một DN nào cũng phải đảm bảo yếu tố kinh doanh hiệu quả.
Nhắc đến “hiệu quả SXKD của DN”, chắc hẳn một trong những suy nghĩ đầu
tiên về thuật ngữ này là DN kinh doanh có lãi, tức doanh thu lớn hơn chi phí. Tuy
nhiên, cái nhìn này chỉ mang lại sự tổng kết cho kết quả cuối cùng trong một kỳ kinh
doanh và hoàn toàn không đủ tính thuyết phục làm căn cứ nhận định. Do đó, để hiểu rõ
hơn về vấn đề, chúng ta có thể bóc tách để làm rõ trước khái niệm “hiệu quả”- Hiệu
quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả nhằm đạt được mục đích nào đó
tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt
động nhất định. Quan điểm này cho thấy hiệu quả SXKD phải dựa vào cả đầu ra và
đầu vào, liên tục thể hiện trong suốt quá trình DN vận động, đó là khi DN mang về
được nhiều doanh thu hơn chi phí đã bỏ ra, bao gồm cả chi phí tài chính, chí cơ hội và
công sức nguồn nhân lực…
Vì vậy, mặc dù không có một định nghĩa chính xác nào về khái niệm này nhưng
chúng ta hoàn toàn có thể đánh giá theo cái nhìn bao quát, nhìn chung hiệu quả SXKD
là một phạm trù kinh tế gắn với cơ chế thị trường, có liên quan đến tất cả các yếu tố
trong quá trình SXKD, phản ánh trình độ vận dụng các nguồn lực như chi phí, tài sản,
nguồn vốn, nguồn nhân lực,… nhằm đạt được tối đa những mục tiêu mong đợi mà DN
đã đặt ra.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Như đã cắt nghĩa và phân tích, hiệu quả SXKD là sự phản ánh về mặt chất lượng
của các hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu cuối cùng- mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Điều này cũng được thể hiện qua quan điểm: “Hiệu quả SXKD phản ánh chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
DN để đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó là nhỏ nhất”
[1, tr.375].
Do vậy, bản chất của hiệu quả SXKD là việc so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của tổ chức, được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của
các nhà quản trị. DN có mức chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thì càng được coi
như hiệu quả SXKD của DN đó càng cao. Cơ sở của công tác đánh giá hiệu quả
SXKD chính là việc phân tích hoạt động của DN qua các chỉ tiêu tài chính.
2
Tuy nhiên, để tối đa hóa lợi nhuận xét đến lâu dài, bản chất của hiệu quả không
chỉ được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng mà còn là những yếu tố định tính trong
suốt quá trình DN hoạt động SXKD như mức độ thành công trong công tác xây dựng,
định vị thương hiệu, lấy được lòng tin, sự trung thành từ phía khách hàng… Đó cũng
là mong muốn mà mà bất cứ DN nào cũng đang nỗ lực thực hiện để có được.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả SXKD có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với DN cũng như các thực
thể bên ngoài khác:
Trong nhiều trường hợp, hiệu quả SXKD được các nhà quản trị coi là các nhiệm
vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với nhà quản trị, khi nói đến các hoạt động
SXKD, họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất- mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Bên cạnh đó, hiệu quả SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản trị thực
hiện nhiệm vụ QTKD. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào, các DN đều phải tính
toán dựa trên những thông tin sơ cấp và thứ cấp nhằm tập hợp đủ cơ sở cho việc huy
động đúng các nguồn lực, hướng tới kết quả chung cuộc. Việc tính toán hiệu quả
SXKD chính là công tác giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của
DN theo những tiêu chí nhất định, từ đó dễ dàng có biện pháp khắc phục điểm yếu,
phát huy điểm mạnh và đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí, tăng doanh thu. Hơn nữa, với tư cách là một công cụ, hiệu
quả SXKD còn được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng
hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn DN cũng như ở từng bộ phận cấu thành
của DN. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả SXKD là
một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng của
mình.
Đặc biệt, một DN có báo cáo tình hình SXKD rõ ràng sẽ dễ dàng hơn trong việc
thu hút đầu tư, vay vốn ngân hàng, được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi…
Do vậy, có thể khẳng định rằng hiệu quả SXKD vừa có vai trò là công cụ để thực
hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để QTKD và là căn cứ để các thực thể bên ngoài làm
cơ sở nhận định cũng như đưa ra những quan điểm, quyết định về DN.
Với những vai trò quan trọng kể trên, hiệu quả SXKD được DN xác định như vấn
đề sống còn cho sự tồn tại và tái đầu tư mở rộng quy mô hoạt động để phát triển trong
tương lai lâu dài.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có hai cách phân loại hiệu quả SXKD: Phân loại theo tính chất và phân loại theo
thời gian.
3
Theo tính chất, hiệu quả SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu
quả kinh doanh bộ phận. Trong đó, hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát
về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả DN hoặc một bộ phận nào đó
trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng
lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,…
Theo thời gian, hiệu quả SXKD lại được chia thành hai loại ngắn hạn và dài hạn.
Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn
của DN như 1 tuần, tháng, quý… Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau
khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm… Chủ yếu cách phân loại này
thường áp dụng cho các kế hoạch, chiến lược mà công ty đã và sẽ triển khai.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Yếu tố của môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân, thu nhập bình quân trên đầu người, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, sức
mua,… Tất cả đều tác động tới tình hình cung- cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến DN.
Những biến động của các yếu tố này có thể mở ra rất nhiều cơ hội cho các DN,
đồng thời cũng mang đến không ít thách thức và khó khăn, ví dụ như:
Tỷ giá hối đoái: Khi tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ),
DN nên bắt đầu hoặc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, và ngược lại.
Lãi suất: Lãi suất tăng, DN sẽ phải cân nhắc việc huy động vốn từ ngân hàng
(cân nhắc về quyết định vay hoặc không vay, khối lượng vay, …), điều này sẽ ít
nhiều làm giảm thấp hiệu quả của hoạt động SXKD do tính cạnh tranh của DN bị
yếu đi…
Lạm phát: Trong một nền kinh tế, nếu tỷ lệ lạm phát trên mức cho phép, nó luôn
kéo theo sự suy giảm sức mua. Trên phương diện lạm phát ảnh hưởng tới hiệu
quả SXKD của DN, có thể ví dụ với trường hợp “lạm phát đẩy chi phí”- nhân
viên yêu cầu tăng lương để theo kịp với giá tiêu dùng, như vậy DN sẽ mất thêm
một khoản chi phí lao động…
Môi trường văn hóa- xã hội:
Trình độ văn hoá- xã hội ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo chuyên môn, cũng
như khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động. Tuy nhiên, DN
hoàn toàn có khả năng tuyển chọn, vận dụng đúng người vào đúng việc, đúng chuyên
môn để tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa nguồn lực.
Bên cạnh đó, thất nghiệp là hiện tượng tự nhiên trong thị trường cung- cầu lao
động. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
4
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của DN sẽ cao, do đó hiệu quả SXKD
của DN bị giảm; và ngược lại, nếu tình trạng thất nghiệp cao thì chi phí sử dụng lao
động của DN sẽ giảm khiến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp tăng.
Tuy nhiên, một khi tỷ lệ thất nghiệp vượt mức báo động sẽ gây ra hiệu ứng
không mong muốn- cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị
mất ổn định.
Môi trường khoa học- kỹ thuật:
Có thể thấy, tình hình phát triển khoa học kỹ thuật, tình hình ứng dụng công nghệ
vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước đều ảnh hưởng tới DN bởi chúng là
một trong những nhân tố quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm; ảnh hưởng tới
mức độ sử dụng đầu vào của DN.
Nếu DN có trình độ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại thì điều đó sẽ đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nguồn nhân lực,… nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Còn ngược lại, nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của DN thấp kém
hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu đồng bộ thì năng suất, chất lượng sản phẩm của
DN sẽ rất thấp, chưa kể đến hậu quả của sự lãng phí đầu vào.
Môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng:
Các điều kiện tự nhiên như tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết khí
hậu,… về cơ bản thường có tác động tiêu cực nhiều hơn tích cực. Chúng ảnh hưởng tới
chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng; ảnh hưởng tới mặt hàng kinh
doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung- cầu sản phẩm, đặc biệt đối
với DN kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, nông nghiệp,… Hơn nữa, với tình trạng môi
trường như hiện giờ, các vấn đề về giải quyết phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội
về môi trường cũng là nhân tố dễ khiến DN phải tăng thêm hoặc phát sinh nhiều chi
phí xử lý.
Cũng như vậy, cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định sự phát triển của nền kinh tế
nói chung mà còn liên hệ trực tiếp với sự phát triển của các DN. Hệ thống đường xá,
giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện
quốc gia… đều ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả
năng huy động và sử dụng vốn, khả năng vận chuyển, giao dịch thanh toán… của các
DN.
Môi trường chính trị- pháp luật:
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các DN, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản quy phạm,… tạo ra
một hành lang cho các DN hoạt động. Các DN phải chấp hành các quy định của pháp
5
luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao
động,… tất cả đều do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ
sinh môi trường, trách nhiệm tuân thủ và bảo vệ quyền lao động,…).
Có thể nói, chính trị- luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại
và phát triển của các DN, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả
của các hoạt động SXKD của DN.
b. Yếu tố của môi trường vi mô
Trái với các yếu tố trong môi trường vĩ mô chỉ mang tính khách quan, các yếu tố
của môi trường vi mô bao gồm sự tương tác giữa cả thực thể trong và ngoài DN, cụ thể
là 3 yếu tố chủ quan và 1 yếu tố khách quan chính lần lượt như sau:
Nhà cung ứng:
Nếu quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự
sống còn của DN thì quá trình mua các yếu tố đầu vào như cơ sở cho sự tồn tại và ổn
định của DN. Các nhà cung ứng là nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động
SXKD của DN, giúp DN phát triển ổn định và bền vững. Trong điều kiện môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, DN muốn đứng vững mở rộng thị
trường, tăng doanh thu và lợi nhuận thì phải đáp ứng hàng hóa và dịch vụ đầy đủ số
lượng, đảm bảo chất luợng, kịp thời về thời gian. Muốn vậy, DN phải có nguồn
đầu vào ổn định, hợp lý từ các nhà cung ứng. Chất lượng, số lượng cũng như giá cả
các yếu tố đầu vào đó phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhà cung ứng.
Nếu các yếu tố đầu vào của DN do nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu
tố đầu vào của DN đó phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung đó, và đương nhiên với
một chi phí đắt đỏ của sự độc quyền, điều này làm giảm hiệu quả SXKD của DN.
Ngược lại, nếu DN có sẵn các yếu tố đầu vào hay có nhiều sự lựa chọn giữa các nhà
cung cấp thì chất lượng, số lượng, cũng như mục tiêu tiết kiệm chi phí về các yếu tố
đầu vào sẽ được đảm bảo và không bị phụ thuộc, DN hoàn toàn có lợi thế chủ động
trong hoạt động SXKD.
Khách hàng:
Khách hàng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu, và là chuẩn mực để DN hướng
tới, bởi trong nền kinh tế như hiện giờ, muốn kinh doanh thành công thì bất cứ DN nào
cũng bắt buộc phải hiểu và nằm lòng nguyên tắc “Đừng bán thứ mình có, mà hãy bán
thứ khách hàng cần”.
Việc nắm bắt được tâm lý, sở thích tiêu dùng… của khách hàng là chìa khóa cho
mỗi quyết định, ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm, doanh thu cũng như
các chiến lược cạnh tranh và nỗ lực phát triển của DN.
Đối thủ cạnh tranh:
6
Bản chất việc phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu, điểm
mạnh của các đối thủ tại thời điểm hiện tại và tiềm năng của họ về sau. Những phân
tích này cung cấp cho DN phương hướng để lập nên các chiến lược tấn công hay
phòng ngự cho hệ thống của mình, qua đó họ có thể xác định những cơ hội và thách
thức. Đối với các công ty, các DN mạnh ngày nay thì việc phân tích đối thủ là một
công việc hết sức quan trọng, đây là khâu mấu chốt cho sự thành bại cho sự nghiệp
kinh tế của DN mình. Bằng việc này, DN sẽ chủ động hơn trong việc lập ra các chiến
lược và quyết định, đảm bảo thị phần, doanh số bán, … và tất cả các tiểu mục liên
quan tới hiệu quả SXKD.
Bản thân DN:
Về nhân sự:
Đối với bất cứ DN nào, một trong những yếu tố tối quan trọng trong sự vận động,
phát triển chính là con người bởi con người chính là thực thể tham gia vào và điều
khiển mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình SXKD của DN. Trình độ, năng lực
và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn,
các khâu trong quá trình SXKD, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD
của DN.
Ngoài ra, công tác tổ chức phải có sự ăn ý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá
nhân trong DN. Việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng
lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ
chức lao động của DN nhằm đưa các hoạt động kinh doanh đi đúng định hướng. Như
vậy nếu ta coi chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành SXKD thì công tác tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để DN tiến hành SXKD một cách hiệu quả.
Về văn hóa DN:
Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử
dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của DN. Những DN thành công trong kinh
doanh thường là những DN chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt
với các DN khác. Văn hoá DN tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho các DN, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong
kinh doanh của DN, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược kinh doanh
đã đề ra. Vì vậy, hiệu quả của các hoạt động SXKD của DN phụ thuộc rất lớn vào môi
trường văn hoá trong DN.
Về tài chính DN:
Khả năng tài chính mạnh luôn là một trong những nguồn lực chủ chốt mà các nhà
sáng lập và quản trị mong muốn và không ngừng nỗ lực để trang bị cho DN của mình.
7
Tài chính tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của DN diễn ra liên tục và ổn định,
giúp DN đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm
giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và bổ sung nguồn lực cho hoạt
động tái đầu tư mở rộng.
Bên cạnh đó, khả năng tài chính của DN ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của DN
đối với nhà cung cấp, các nguồn huy động vốn, ảnh hưởng tới khả năng chủ động
trong SXKD và tiềm lực cạnh tranh của DN.
Như vậy, qua tất cả những phân tích trên có thể khẳng định về mối quan hệ mật
thiết hữu cơ giữa các yếu tố này với hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy, để đảm bảo hiệu
quả SXKD, các nhà quản trị DN cần phải liên tục cập nhật, theo dõi, chú trọng phân
tích tình hình vi mô, vĩ mô, chủ quan, khách quan, để kịp thời phản ứng, thích nghi và
đưa ra những giải pháp giảm thiểu nguy cơ đe dọa, dự báo cho tương lai.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động SXKD là sử dụng những số liệu thu thập được trong quá
trình SXKD để nghiên cứu với mục tiêu cuối cùng là tìm ra ưu, khuyết điểm; lợi thế,
rủi ro; cơ hội, thách thức… từ đó, các DN sẽ có được nhìn nhận rõ ràng và đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế để lựa chọn phương án kinh doanh tối
ưu, xác định đúng mục tiêu, chiến lược kinh doanh mang lại khả năng sinh lợi cao
nhất.
Trong quá trình phân tích hiệu quả SXKD, người ta thường sử dụng một số
phương pháp như sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích hoạt động SXKD nói riêng, nhằm đánh giá tổng quan,
khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp so sánh thường được kết
hợp với các phương pháp như phân tích tỷ lệ, phân tích Dupont,… để làm rõ cho sự
khác biệt, độ ảnh hưởng hay mức biến động trong một số chỉ tiêu.
Tuy nhiên, điều kiện thực hiện phương pháp này là các chỉ tiêu phải đảm bảo
thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về
thời gian và đơn vị đo lường; gốc so sánh được lựa chọn phải tuân theo yếu tố thời
gian hoặc không gian xác định; kỳ phân tích là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
So sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu của kỳ kế hoạch, để thấy được mức độ
phấn đấu của DN.
So sánh số liệu của DN với số liệu DN khác hoặc với trung bình ngành, để thấy
8
được khả năng cạnh tranh của DN.
So sánh số liệu của kỳ này với số liệu (các) kỳ trước, để đánh giá xu hướng biến
động (tăng hay giảm) trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD.
Việc so sánh có thể được phân tích qua các giá trị tuyệt đối hoặc tương đối theo
chiều dọc (phản ánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu đối với tổng thể), hay theo chiều ngang
(phản ánh sự thay đổi về lượng, về tỷ lệ,… qua từng thời điểm). Ngoài ra, khác với
cách thức dựa vào chênh lệch tương đối, tuyệt đối, DN còn phải nắm rõ tình hình của
mình ở tầm vĩ mô hơn bằng cách so sánh với bình quân (bình quân chung của tổng thể,
của ngành, của khu vực, …). Qua đó, các nhà quản trị mới có thể xác định được vị trí
hiện tại của DN (yếu kém, đạt, tốt).
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực về các tỷ lệ của đại lượng trong
nhiều mối quan hệ tài chính, giúp các nhà quản trị khai thác có hiệu quả và phân tích
một cách hệ thống, chính xác các chỉ tiêu theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng
giai đoạn.
Kết quả của phương pháp tỷ lệ là các tỷ số đơn giữa các chỉ tiêu này so với chỉ
tiêu khác, ví dụ như:
Tỷ lệ về khả năng sinh lời (phản ánh hiệu quả lợi nhuận tổng quan của DN).
Tỷ lệ về khả năng thanh toán (đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của
DN)…
Đặc biệt, những kết quả này có thể được thể hiện bằng nhiều cách khác nhau sao
cho hợp lý với chỉ tiêu cần phân tích. Một số tỷ số được thể hiện theo hình thức tỷ số,
một số theo phần trăm, và một số lại theo số lần. Điều này phụ thuộc vào từng mục
tiêu, ý nghĩa của chỉ tiêu muốn biểu thị.
Phương pháp này có tác dụng rất quan trọng để các nhà quản trị điều chỉnh hợp
lý hơn các khoản mục tài chính, cũng như phán đoán về khả năng thực hiện hoạt động
SXKD trong tương lai,… dựa trên tình hình đã phân tích.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu. Ở đó, các nhân tố lần lượt được thay
thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu cần phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước sau:
Xác định đối tượng phân tích (mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc).
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố
9
đó theo trình tự từ lượng đến chất.
Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp trên.
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách
lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước, ta được mức ảnh
hưởng của nhân tố mới.
1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi kết quả của hoạt động SXKD đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, các bộ phận. Để lượng hóa mối liên hệ đó, người ta có thể sử dụng phương pháp
liên hệ cân đối.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng phố biến trong công tác hạch toán và
lập kế hoạch SXKD. Đây cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố có sẵn mối liên hệ cân đối (tài sản- nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng với
phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ cộng phát sinh giảm, nhu cầu vốn- sử dụng vốn,
nhập kho- xuất kho,…) và thường được kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Từ kết quả cân đối, nhà quản lý sẽ thấy rõ sự biến động (tăng, giảm) bù đắp lẫn
nhau trong cơ cấu tài chính hiện tại và có kế hoạch trong việc sử dụng nguồn tài chính
đó sao cho hiệu quả, để từ đó có những dự báo cho thời gian tới.
1.2.5. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị được dùng để thể hiện, mô tả một cách trực quan các số liệu,
sự biến động của số liệu, hoặc mối liên hệ giữa chúng thông qua hình vẽ được gọi là
biểu đồ hay đồ thị.
Thông thường, trong kinh tế nói chung và trong công tác phân tích hiệu quả
SXKD nói riêng, các loại đồ thị, biểu đồ được sử dụng nhất có thể kể đến như: Cột,
đường, tròn, thanh, miền, doughnut,… Trong đó:
Đồ thị tròn, doughnut thường phản ánh quy mô, các thành phần trong một yếu tố
nào đó, ví dụ: TTS, tỷ lệ lao động theo giới tính trong công ty,…
Biểu đồ đường, thanh, miền, cột thường biểu thị nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ
chi tiết hơn trong một khoảng thời gian dài, ví dụ: Suất hao phí của TSNH so với
doanh thu năm 2012, các chi phí kinh doanh trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng
doanh thu quý 1,…
1.2.6. Phương pháp so sánh tương quan
Đây là phương pháp toán học áp dụng vào việc phân tích thống kê nhằm biểu
hiện và nghiên cứu mối liên hệ giữa các chỉ tiêu của hiện tượng kinh tế xã hội.
Quá trình phân tích tương quan gồm các công việc cụ thể sau:
10
Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng phương pháp phân
tổ hoặc đồ thị để xác định tính chất hoặc xu thế của mối quan hệ đó.
Biểu thị cụ thể mối tương quan bằng phương trình hồi quy tuyến tính hoặc phi
tuyến tính và tính các tham số của phương trình.
Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối tương quan qua các hệ số hoặc tỷ số tương quan.
Trong công tác sử dụng phương pháp này để đánh giá hiệu quả SXKD, người ta
thường phân tích về mối tương quan của các chỉ tiêu biến đổi theo không gian (ví dụ
tuổi nghề với năng suất lao động) và các chỉ tiêu biến đổi theo thời gian (mối liên hệ
giữa một dãy số biến động theo thời gian- trong đó một dãy chỉ nguyên nhân, một dãy
chỉ kết quả).
1.2.7. Phương pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
DN bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều
yếu tố của BCKQKD với bảng CĐKT. Trong kinh tế, người ta vận dụng mô hình
Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích
mối liên kết ấy, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Bản chất của phương pháp phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lời của DN như ROA (Tỷ suất sinh lời trên TTS) hoặc ROE (Tỷ suất sinh lời
trên VCSH) thành tích của các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau:
ROA
= LNST
DTT
x DTT
TTS
ROE
= LNST
DTT
x DTT
TTS
x TTS
VCSH
Trong quá trình phân tích Dupont, sau khi so sánh tổng thể ROA, ROE qua các
năm, nhà phân tích có thể nắm bắt rõ nguyên nhân sự biến động dựa vào những nhân
tố cụ thể cấu thành nên chỉ tiêu. Từ đây, dễ dàng có những nhận định chính xác hơn về
mức độ hiệu quả SXKD của DN để đưa ra phương án hiệu quả nhất cho mục tiêu tăng
trưởng giá trị các chỉ tiêu này.
Có thể đánh giá tác động của từng nhân tố lên chỉ tiêu ROA, ROE dựa trên mô
hình phân tích tài chính Dupont được biểu hiện bằng dạng sơ đồ sau đây:
11
Sơ đồ 1.1. Mô hình phân tích tài chính Dupont
(Nguồn: Dựa theo Giáo trình Phân tích BCTC- PGS.TS Nguyễn Năng Phúc)
Mô hình trên cho thấy tỷ lệ lãi theo DTT phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản, đó
là tổng LNST và DTT. Hai nhân tố này có quan hệ cùng chiều, nếu DTT tăng thì
LNST cũng tăng và ngược lại. Vì thế, để tăng quy mô về DTT ngoài việc giảm các
khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
Bên cạnh đó, vòng quay của tài sản thì dựa vào DTT và TTS. Hai yếu tố này
thông thường cũng quan hệ theo tỷ lệ thuận, nghĩa là TTS tăng thì DTT cũng tăng. Số
vòng quay của tài sản càng cao thì sức sản xuất của tài sản càng lớn. Để nâng cao tỷ lệ
sinh lời của tài sản, một mặt phải nâng quy mô DTT, mặt khác sử dụng tiết kiệm, hợp
lý TTS.
Nhân tố cuối cùng tác động đến chỉ tiêu cần phân tích theo phương pháp Dupont
là đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ), phụ thuộc bởi TTS và VCSH. Tác động đòn bẩy tài
chính mang tính tích cực khi tỷ suất sinh lời kinh tế cao hơn lãi suất tiền vay và ngược
lại. Trong đó:
Tỷ suất sinh lời kinh tế (RE)
=
LNTT + Lãi vay
TTS
Lãi suất vay bình quân (I)
=
Lãi vay
Bình quân tổng nợ vay
12
Từ đây, DN có thể dựa vào để quyết định mức nợ vay sao cho hiệu quả đạt được
cao nhất có thể.
Như vậy, phương pháp phân tích Dupont có giá trị rất lớn đối với DN. Nó không
chỉ giúp đánh giá hiệu quả SXKD một cách sâu sắc, toàn diện, mà còn thể hiện đầy đủ,
khách quan những nhân tố ảnh hưởng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ dễ dàng hơn trong
việc đề ra các biện pháp tỉ mỉ, xác thực nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả SXKD ở các kỳ tiếp theo.
1.3. Trình tự phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Công tác phân tích hiệu quả cho một chu kỳ SXKD thường được diễn ra theo
trình tự 3 giai đoạn chính như sau:
Sơ đồ 1.2. Trình tự phân tích hiệu quả SXKD của DN
(Nguồn: Tổng hợp thông tin qua Internet)
Giai đoạn 1: Chuẩn bị phân tích
Trong giai đoạn chuẩn bị, DN cần tiến hành theo bước lần lượt:
Bước 1: Lựa chọn loại hình phân tích trong các dạng như:
Phân tích trước chu kỳ SXKD (nhằm dự đoán, dự báo các mục tiêu có thể đạt được
trong tương lai để cung cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch, chiến
lược,…).
Phân tích trong chu kỳ SXKD (nhằm kiểm tra thường xuyên, điều chính những sai
lệch, điểm yếu trong quá trình hoạt động của DN).
Phân tích sau chu kỳ SXKD (nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả so với mục tiêu đã
đặt ra, từ đó xác định nguyên nhân, kết quả và những biện pháp khắc phục cũng như
phát triển DN).
Bước 2: Xác định nội dung phân tích, có 2 xu hướng thường được sử dụng:
Phân tích toàn bộ các chỉ tiêu làm rõ kết quả hoạt động SXKD của DN, xem xét sự
thay đổi và mối quan hệ, sự tác động của chúng đến nhau.
Phân tích bộ phận, có nghĩa là tập trung vào các nhóm chỉ tiêu quan hệ mật thiết với
nhau hơn mà DN cần quan tâm, làm rõ để từ đó đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả
SXKD của DN. (Biện pháp này được sử dụng nhiều hơn trong quản lý hiện đại).
Bước 3: Xác định phạm vi phân tích
Có thể là đối chiếu với toàn ngành, với DN khác hoặc chỉ so sánh giữa các chu
kỳ SXKD trong DN. Đây là bước ảnh hưởng tới quá trình thu thập số liệu.
Chuẩn bị
phân tích
Tiến hành
phân tích
Kết thúc
phân tích
13
Bước 4: Thu thập, quản lý các thông tin, số liệu
Bước 5: Xây dựng tiến độ cho quá trình phân tích
Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích
Để tiến hành giai đoạn quan trọng nhất này, các nhà phân tích phải thực hiện 2
công việc cụ thể:
Bước 1: Đánh giá chung về tình hình hoạt động SXKD của DN
Công tác đánh giá được dựa trên việc so sánh các chỉ tiêu tổng thể, kết hợp với so
sánh theo từng bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu, từ đó đánh giá khái quát kết quả, xu
hướng phát triển và mối liên hệ giữa các mặt của DN.
Bước 2: Phân tích hiệu quả SXKD
Quá trình phân tích thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố với đối tượng được phân tích bằng những phương pháp
thích hợp.
Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD
của DN. Nội dung cụ thể ở giai đoạn này thường được thể hiện bằng văn bản, báo cáo
về kết quả, về các nguyên nhân tích cực, tiêu cực gây ra sự biến động về hiệu quả
SXKD của DN và đưa ra những giải pháp tương ứng nhằm khắc phục điểm yếu, phát
huy thế mạnh giúp DN hoạt động tốt hơn trong kỳ SXKD tới.
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.1. Phân tích chung quy mô cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Nhằm đạt được mục tiêu mong muốn, mỗi DN đều phải chuẩn bị cho mình một
tiềm lực vững chãi. Tiềm lực ấy chính là tài sản và nguồn vốn mà DN đang sở hữu. Vì
vậy, muốn làm được điều này DN cần thường xuyên xem xét, phân tích cơ cấu tài sản-
nguồn vốn cũng như mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn;
từ đó mới có thể tìm ra phương thức phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lực để đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động SXKD.
a. Phân tích quy mô tài sản
Tài sản của DN là của cải, vật chất được sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD
hoặc tiêu dùng. Tùy vào từng mục tiêu, người ta có thể phân loại theo nhiều cách. Tuy
nhiên, trong phân tích tài chính, tài sản được chia ra thành 2 loại:
Tài sản ngắn hạn: TSNH (hay TSLĐ) của DN là những tài sản có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi, chuyển đổi sang tiền mặt trong kỳ kinh doanh. TSNH bao
gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, HTK và những tài sản có tính thanh khoản cao khác.
14
Tài sản dài hạn: TSDH của DN là những tài sản có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi dài (trong nhiều kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở
lên). TSDH bao gồm TSCĐ, đầu tư dài hạn, các tài sản đầu tư dài hạn khác.
b. Phân tích quy mô nguồn vốn
Nguồn vốn của DN bao gồm nhiều khoản mục thuộc 2 phần:
Nợ phải trả: Vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả trước, nợ dài hạn.
VCSH: Thường bao gồm vốn tự đầu tư của chủ sở hữu, LNST chưa phân phối…
Sau khi đánh giá sơ bộ qua cơ cấu nguồn vốn, chúng ta hoàn toàn có thể dựa vào
đó để nhận định về chính sách tài trợ vốn mà DN đang sử dụng để xem xét mối tác
động tới tình hình tài chính và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả SXKD như thế nào.
Trên thực tế, trong kỳ kinh doanh, DN sẽ phải áp dụng một trong ba chính sách quản
lý vốn sau:
Biểu đồ 1.1. Chính sách mạo hiểm
(Nguồn: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp- Th.S Chu Thị Thu Thủy)
Biểu đồ 1.2. Chính sách thận trọng
(Nguồn: Bài giảng Tài chính doanh nghiệp- Th.S Chu Thị Thu Thủy)