BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Trần Mạnh Dương
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ
DỊCH VỤ DU LỊCH HOÀNG PHÁT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Trần Mạnh Dương
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên:Trần Mạnh Dương
Mã SV: 1612601001
Lớp : DL 2001
Ngành: Quản trị dịch vu du lịch và lữ hành
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát
Địa chỉ Đội 9, xã Cao Nhân, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị:ThS
Cơ quan công tác: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 30 tháng 03 năm 2020
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 30 tháng 06 năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Trần Mạnh Dương ThS Nguyễn Thị Phương Thảo
Hải Phòng, ngày 01 tháng 07 năm 2020
HIỆU TRƯỞNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Đơn vị công tác:
Trường Đại học quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Trần Mạnh Dương
Chuyên ngành:
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Đề tài tốt nghiệp:
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày 30tháng 06 năm 2020
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Thị
Phương Thảo – cô là người đã chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong việc định hướng,
triển khai và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình làm khóa luận ‘‘ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát ’’, em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của công ty, cá nhân về công tác điều tra, khảo sát, thông tin, số
liệu và hình ảnh. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên công ty TNHH
Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát.
Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường, khoa văn
hóa du lịch trườngđại học quản lý và công nghệ Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em cơ
hội học tập tốt trong 4 năm học vừa qua. Em xin chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe,
công tác tốt, mãi mãi là những người ‘‘lái đò’’ cao quý trong những ‘‘chuyến đò’’
tương lai.
Hải Phòng, thàng 6 năm 2020
Sinh viên
Trần Mạnh Dương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 10
1. lí do chọn đề tài
…………………………………………………………………………………. 10
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
…………………………………………………………… 12
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
…………………………………………………………… 12
4. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………… 12
5. Bố cục khóa luận ………………………………………………………………………………. 13
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP LỮ HÀNH …………………………………………………………………………….. 14
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lữ hành
…………………………….. 14
1.1.1 . Khái niệm ……………………………………………………………………………… 14
1.1.2. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành ……………………………. 19
1.1.3. Thị trường khách của doanh nghiệp lữ hành ……………………………. 20
1.2 . Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
………………………….. 21
1.2.1. Khái niệm ………………………………………………………………………………. 22
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ
hành ……………………………………………………………………………………………….. 23
1.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành … 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………….. 31
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH HOÀNG PHÁT32
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH thương mại vận tải và dịch vụ du lịch
Hoàng Phát………………………………………………………………………………………… 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………… 32
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh …………………………………………………………. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty………………………………………………………. 33
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh
………………………………………………… 34
2.2.1. Thị trường khách ……………………………………………………………………. 34
2.2.2. Các sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp
………………………………… 36
2.2.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
……………… 40
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 43
2.2.1. Chất lượng sản phẩm du lịch …………………………………………………… 43
2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực …………………………………………………….. 45
2.3.3. Chi phí kinh doanh …………………………………………………………………. 47
2.3.4. Thị trường khách hàng
……………………………………………………………. 48
2.3.5. Các yếu tố khác ………………………………………………………………………. 48
2.4. ĐÁNH GIÁ MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ……………………………… 51
2.4.1. Mặt tích cực
……………………………………………………………………………. 51
2.4.2. Mặt hạn chế
……………………………………………………………………………. 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………….. 55
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY ………………………………………………………………………. 56
3.1. Định hướng phát triển của công ty
……………………………………………….. 56
3.2. Một số giải pháp ………………………………………………………………………….. 56
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới
………………… 56
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
………………………………………. 57
3.2.3. Mở rộng thị trường và thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện tại 60
3.2.4. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý ……………… 62
3.2.5. Tăng cường các hoạt động marketing du lịch
……………………………. 62
3.2.6. Một số giải pháp khác
……………………………………………………………… 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………….. 66
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………….. 68
HÌNH ẢNH ………………………………………………………………………………………….. 69
LỜI MỞ ĐẦU
1. lí do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát
triển với tốc độ cao, thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia vì những lợi ích to lớn về
kinh tế – xã hội mà nó đem lại. Điều này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế toàn cầu
hóa, khu vực hóa với hội nhập quốc tế hiện nay. Với sự tăng trưởng liên tục trong
nhiều thập kỷ qua, du lịch đã khẳng định là một trong những ngành kinh tế dịch vụ
phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển
và thịnh vượng của các quốc gia. Về mặt kinh tế, sự phát triển của du lịch đã tác động
tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế. Đây là tác động trực tiếp nhất của du lịch đối với
nền kinh tế. Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm
thông qua phát triển du lịch. Và Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách kế hoạch
giúp du lịch phát triển mở rộng.
Góp phần cho sự phát triển của toàn ngành du lich thì không thể không kể đến
các công ty lữ hành. Công ty lữ hành hoạt động nhằm thực hiện liên kết các dịch vụ
đơn lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh hấp dẫn để đưa đên với khách hàng. Hoạt động
của công ty nhằm kích thích nhu cầu, hướng đến tổ chức cho khách hàng chuyến đi an
toàn, thú vị, khó quên .
Kinh doanh lữ hành có vị trí trung gian chắp nối để cung cầu du lịch gặp nhau,
thúc đẩy sự phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế đồng thời kinh doanh lữ hành
cũng tác động đến cả cungvà cầu trong du lịch, giải quyết những mâu thuẫn cản trở
vốn có trong quan hệ cung cầu du lịch. Với vị trí là trung gian, kinh doanh lữ hành
làm cho hàng hóa và dịch vụ du lịch chuyển từ trạng thái mà người tiêu dùng chưa
muốn thành sản phẩm và dịch vụ khách du lịch cần. Như vậy,có thể nói vai trò của
kinh doanh lữ hành là phân phối sản phẩm của ngành du lịch và sản phẩm của các
ngành khác của nền kinh tế quốc dân.Vai trò này được thể hiện thông qua việc thực
hiện các chức năng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành: thông tin về địa điểm, hành
trình, thời gian, …; liên kết các bên với nhau tổ chức thành một chuyến đi; thực hiện
chương trình du lịch đã thỏa thuận như vận chuyển, hướng dẫn tham quan, kiểm tra
giám sát hoạt động dịch vụ,… Trong tình hình kinh tế đất nước phát triển đời sống
người dân ngày càng được nâng cao và sự quan tâm một cách đúng đắn của nhà nước
du lịch ngày càng phát triển. Du lịch Việt Nam cải thiện vị của mình trên bản đồ du
lịch quốc tế vào top 10 quốc gia tăng trưởng cao. Đóng góp cho sự phát triển đó có sự
giúp sức không nhỏ từ các doanh nghiệp lữ hành. Sắp tới du lịch và các doanh nghiệp
lữ hành sẽ có sự phát triển theo các xu hướng như: Thứ nhất, Châu Á là điểm đến hấp
dẫn được nhiều người Việt Nam lựa chọn khi du lịch nước ngoài.Thứ hai, xu hướng
ứng dụng công nghệ vào hoạt động du lịch và du lịch tự túc chiếm ưu thế.Thứ ba, xu
hướng lưu trú theo loại hình homestay ngày càng được ưa chuộng.Thứ tư, xu hướng
du lịch xanh lên ngôi.
Thành phố Hải Phòng hiện có khoảng gần 100 doanh nghiệp đăng ký ngành
nghề hoạt động lữ hành. Các doanh nghiệp lữ hành của thành phố chủ yếu thuộc loại
vừa, nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, không đủ sức cạnh tranh được với các DN lớn có chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại thành phố về giá “tua” cũng như chính sách
khuyến mại, ưu đãi. Vì thế, DN của Hải Phòng chiếm thị phần nhỏ trong cơ cấu thị
trường khách đến và đi. Riêng thị trường khách đi, gần 10 doanh nghiệp lớn chiếm
hơn 80% khách lẻ, hơn 60% khách đoàn và gần 60% khách out-bound (khách thành
phố và người nước ngoài sinh sống tại Hải Phòng đi du lịch nước ngoài).
Là một trong những công ty lữ hành hoạt động trên địa bàn huyện Thủy
Nguyên, Hoàng Phát là nhà cung cấp dịch vụ tour trọn gói và chuyên nghiệp Trong
thời gian thực tập và làm việc tại Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du
lịch Hoàng Phát, em đã học hỏi được nhiều kỹ năng và kiến thức để hoàn thiện cho
công việc. Trong bối cảnh cạnh tranh của lĩnh vực kinh doanh lữ hành hiện nay các
doanh nghiệp luôn phải đứng trước các vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh. Em
đã có cơ hội thực tập tại công ty và nhận thấy bên cạnh những lợi thế riêng có của
mình, công ty còn khá nhiều thử thách trong việc thu hút khách, đảm bảo hiệu quả
kinh doanh du lịch. Vì vậy, em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát ” với
mong muốn từ những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập đóng góp một vài giải
pháp để góp phần giúp doanh nghiệp có hướng phát triển tốt hơn, nâng cao năng lực
cạnh tranh và tạo ra hiệu quả kinh doanh cao, bền vững trong thời gian tới. Đây cũng
là cơ hội để em có thể nghiên cứu, giải quyết vấn đề trong ngành du lịch, trang bị kiến
thức, kinh nghiệm cho công việc sau này.
2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương
mại Vận tải và Dịch vụ Du lịch Hoàng Phát ” mục tiêu là:
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng Phát
Nhận diện và đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Hoàng
Phát
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du
lịch Hoàng Phát
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài sẽ nghiên cứu hoạt động kinh doanh lữ hành của
công ty du lịch Hoàng Phát, trong đó tập trung vào nghiên cứu các thực trạng
kinh doanh và hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Phạm vi nghiên cứu: công ty du lịch Hoàng Phát từ năm 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được được sử dụng trong đề tài:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, quan sát và vận dụng lý thuyết đã
học về quản trị du lịch và dịch vụ lữ hành đã kết hợp với khảo sát thực tế ở
công ty thông qua quan sát của bản thân trong quá trình thực tập để phát hiện
những vấn đề trong công ty để cuối cùng đưa ra biện pháp để giải quyết vấn đề.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thông qua thông tin của công ty,
internet, các phương tiện truyền thông, …
5. Bố cục khóa luận
Bố cục khóa luận gồm 3 phần không kểmở đầu và phần kết thúc:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh thương mại vận tải và
dịch vụ du lịch Hoàng Phát
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lữ hành
1.1.1 . Khái niệm
1.1.1.1. Kinh doanh lữ hành
Trong vấn đề này, việc phân định rõ ràng giữa du lịch và lữ hành là một công
việc cực kỳ cần thiết. Nếu như không phân định được rõ ràng thì việc hiểu thấu đáo
nó sẽ bị sai lệch, từ đó mà các doanh nghiệp xác định sai sứ mệnh của mình. Tuy
nhiên, ở đây em chỉ xin đề cập tới 2 khía cạnh hiểu về du lịch và lữ hành.
Hiểu theo nghĩa rộng
Nếu như hiểu theo nghĩa rộng này thì lữ hành ( travel ) bao gồm tất cả những
hoạt động di chuyển của con người và các hoạt động có liên quan tới các hoạt động di
chuyển đó. Vậy khi phạm vi đề cập là như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm
yếu tố lữ hành. Nhưng cũng phải khẳng định rằng không phải tất cả các hoạt động lữ
hành đều là du lịch. Tại một số nước phát triển, đặc biệt là ở các nước Bắc Mỹ thì
thuật ngữ “lữ hành’’ và “du lịch’’ ( travel and tourism ) được hiểu một cách tương tự
như “du lịch’’. Từ đó người ta có thể sử dụng thuật ngữ “lữ hành du lịch’’để ám chỉ
các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các chuyến đi với mục
đích du lịch. Vì vậy với cách tiếp cận này thì lữ hành được hiểu theo nghĩa rộng sẽ
cho phép nghiên cứu hoạt động lữ hành ở một phạm vi cực kỳ rộng lớn.
Khi tiếp cận theo nghĩa rộng như ta đang đề cập thì kinh doanh lữ hành được
hiểu là doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một hoặc tất cả các công việc trong quá trình
tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích hưởng hoa
hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn
một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hoá thoả mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu , đặc
trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch. Có thể trực tiếp cung cấp hoặc chuyên
gia cho thuê dịch vụ vận chuyển cho khách du lịch, trực tiếp cung cấp hoặc chuyên
gia môi giới hỗ trợ cho các dịch vụ khác có liên quan đến các dịch vụ kể trên trong
quá trình tiêu dùng của khách.
Hiểu theo nghĩa hẹp
Cách tiếp cận thứ 2 này được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa là được hiểu theo
phạm vi hẹp. Vì thế để phân định rõ ràng hoạt động kinh doanh lữ hành với các hoạt
động kinh doanh du lịch khác như: nhà hàng, khách sạn, ,khu vui chơi giải trí, người
ta lại giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức
các chương trình du lịch. Điểm bắt đầu của các giới hạn nói trên là các công ty lữ
hành thường rất chú trọng tới việc kinh doanh các chương trình du lịch. Tiêu biểu cho
cách tiếp cận này là định nghĩa về lữ hành trong Luật Du Lịch Việt Nam: “Lữ hành là
việc tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du
lịch’’. Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành
quốc tế.
+ Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương
trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải có đủ ba điều kiện.
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện chương trình
du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện.
Kết luận: theo định nghĩa này thì kinh doanh lữ hành tại Việt Nam được hiểu theo
nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng rằng sản phẩm của kinh doanh lữ hành
đó chính là chương trình du lịch.
Phân loại kinh doanh lữ hành
Theo tính chất hoạt động
Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm có các loại : Kinh doanh
đại lý lữ hành, kinh doanh chương trình du lịch và kinh doanh tổng hợp.
+ Kinh doanh đại lý lữ hành
Với những đại lý lữ hành thì hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ cho các côngty
lữ hành. Nó làm trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm một cách cực kỳ độc lập, riêng lẻ
cho các nhà sản xuất để hưởng hoa hồng theo mức phần trăm mà đại lý bán ra. Một
yêu cầu đặt ra với các đại lý lữ hành là không được quyền làm gia tăng giá trị của sản
phẩm khi chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch mà chỉ
hưởng lợi từ việc bán sản phẩm của nhà sản xuất, tuỳ theo mức phần trăm mà các nhà
cung cấp thoả thuận với đại lý. Và vì thế các nhà kinh doanh coi đó là loại hình kinh
doanh thực hiện nghĩa vụ “chuyên gia cho thuê’’ mà không bị chịu bất kỳ một rủi ro
hay bất lợi nào, chỉ bán sản phẩm hộ nhà sản xuất và hưởng hoa hồng. Nhưng không
phải ai cũng làm được đại lý lữ hành mà các yếu tố để làm một nhà đại lý cũng cực kỳ
khắt khe, một trong những thành tố quan trọng trong lĩnh vự kinh doanh này đó là
phải có vị trí địa lý , hệ thống đăng ký, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng bán hàng của đội ngũ nhân viên làm việc cho đại lý vì với lĩnh vực kinh doanh
này thì kỹ năng của nhân viên chiếm 80 % thành công của doanh nghiệp. Và với các
doanh nghiệp chỉ làm những công việc thuần tuý như thế này thì người ta gọi là các
đại lý lữ hành bán lẻ.
+ Kinh doanh chương trình du lịch
Kinh doanh chương trình du lịch trái ngược hẳn với kinh doanh đại lý lữ
hành.Nếu kinh doanh đại lý lữ hành hoạt động theo dạng dịch vụ cho các công ty
lữhành, bán sản phẩm, hưởng hoa hồng và không làm gia tăng giá trị của sản phẩm thì
kinh doanh chương trình du lịch hoạt động theo hình thức bán buôn, thực hiện “sản
xuất’’, làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của nhà cung cấp để bán cho
khách hàng. Nhưng nếu như kinh doanh đại lý lữ hành không phải chịu rủi ro khi có
bất cẩn xảy ra thì hoạt động kinh doanh chương trình du lịch này, chủ thể của nó phải
gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro trong kinh doanh, trong quan hệ với các nhà cung cấp
khác. Vì vậy, các công ty kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công ty du
lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang tính chất đơn lẻ
của các nhà cung cấp độc lập với nhau thành một sản phẩm mang tính chất hoàn
chỉnh, trọn vẹn. Và vì thế, nó được bán với giá gộp cho khách hàng, đồng thời với
việc đó là việc làm gia tăng giá trị sử dụng cho người tiêu dùng thông qua những cố
gắng của các chuyên gia điều hành, marketing, hướng dẫn. Các doanh nghiệp này
thường phải có đội ngũ nhân viên cực kỳ đầy đủ và làm việc chuyên nghiệp thì sẽ
đem lại một gói sản phẩm hoàn chỉnh, làm hài lòng khách hàng.
+ Kinh doanh lữ hành tổng hợp
Hình thức kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch,có
nghĩa là nó đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ, vừa liên kết các dịch vụ
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh, mang tính nguyên chiếc cao, vừa thực hiện
việc bán buôn bán lẻ, vừa thực hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là hoạt động
kinh doanh gộp cả hai hình thức: kinh doanh đại lý lữ hành và kinh doanh chương
trình du lịch, là kết quả trong quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết
ngang của các chủ thể kinh doanh du lịch. Vì thế các doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh lữ hành tổng hợp được gọi là các công ty du lịch.
Theo phương thức và phạm vi hoạt động
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách
Theo hoạt động kinh doanh này thì kinh doanh lữ hành gửi khách bao gồm cả
gửi khách quốc tế, gửi khách nội địa. Đây là loại hình kinh doanh mà hoạt động của
nó là tổ chức thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách hàng đến tận nơi
sử dụng. Để hình thức kinh doanh này đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra là phải diễn
ra tại nơi có cầu du lịch lớn, khi cầu du lịch tại nơi đó lớn thì các công ty này mới có
đủ khách hàng để gửi khách tới nơi du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh
lữ hành gửi khách được gọi là công ty gửi khách.
+ Kinh doanh lữ hành nhận khách
Kinh doanh lữ hành nhận khách bao gồm cả nhận khách quốc tế và nhận khách
nội địa. Đây là loại hình kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng các
chương trình du lịch, quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách để bán các chương
trình du lịch và tổ chức các chương trình du lịch đã bán cho khách thông qua các công
ty lữ hành gửi khách. Loại hình kinh doanh này chỉ phát triển và càng ngày càng mở
rộng khi nó diễn ra tại nơi có nhiều tài nguyên du lịch nổi tiếng. Các doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các công ty nhận khách.
+ Kinh doanh lữ hành kết hợp
Là hình thức kết hợp giữa kinh doanh lữ hành nhận khách và kinh doanh
lữhành gửi khách. Những doanh nghiệp kinh doanh loại hình kết hợp này phải là
những công ty có quy mô, tiềm lực đủ lớn để thực hiện các hoạt động gửi khách và
nhận khách. Các công ty thực hiện kinh doanh lữ hành kết hợp này được gọi là các
công ty du lịch tổng hợp.
Theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài
+ Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du
lịch ra nước ngoài
+ Kinh doanh lữ hành nội địa
1.1.1.2. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, kinh doanh du lịch nói chung
và kinh doanh lữ hành nói riêng còn tương đối mới mẻ. Đã có khá nhiều định nghĩa
khác nhau về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành xuất phát từ nhiều góc độ trong việc
nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Vì vậy, ta có thể định nghĩa một cách đầy đủ
nhất về doanh nghiệp kinh doanh lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
ổnđịnh, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
lợinhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình dulịch
cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành cáchoạt động
trung gian bán sản phẩm của nàh cung cấp du lịch hoặc thực hiện cáchoạt động kinh
doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch củakhách từ khâu đầu đến
khâu cuối cùng. Kinh doanh lữ hành rất nhạy cảm với những biến động của môi
trường kinh doanh, mặt khác nó còn mang tính thị trường rộng mở và toàn cầu hoá
cao. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu đều
phải đối mặt với tính biến động cao và phạm vi ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh. Là một bộ phận cấu thành ngành kinh doanh du lịch, kinh doanh lữ hành có
những đặc điểm chung của ngành, song cũng có những đặc điểm riêng biệt về vai trò,
chức năng và phạm vi hoạt động. Và trong mỗi thời kỳ hoạt động, các doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành đều có những hình thức và nội dung mới.
Hiểu theo một nghĩa phổ biến hơn là người ta căn cứ vào hoạt động tổ chứccác
chương trình du lịch của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Với các doanh nghiệp
đã phát triển ở một mức độ cao hơn công việc thuần tuý, họ đã tự tạo ra các sản phẩm
của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng lẻ như: dịch vụ khách sạn, ăn uống,
vé máy bay, vé tàu hoả, các chuyến tham quan thành một sản phẩm hoàn chỉnh
(chương trình du lịch), khi đã có một sản phẩm hoàn thiện, họ sẽ bán cho người tiêu
dùng với mức giá gộp. Như vậy, các doanh nghiệp lữ hành sẽ không dừng lại ở việc
bán sản phẩm cho khách hàng mà chính họ cũng là người mua sản phẩm của các nhà
cung cấp du lịch. Như vậy, các doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: là đơn vị có tư
cách pháp nhân tổ chức và bán các chương trình du lịch.
Nếu như trước kia, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải mua dịch vụ từ
các nhà cung cấp dịch vụ như: khách sạn, nhà hàng, hãng hàng không, tàu hoả, ngân
hàng…thì trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển như vũ bão của các ngành kinh tế
khác đã đẩy ngành du lịch phát triển mạnh mẽ hơn. Hiện nay, các công ty lữ hành
không chỉ là người bán sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ du lịch mà chính họ là
người sản xuất ra các sản phẩm du lịch.
Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chủ yếu dựa vào các khíacạnh
sau:
• Quy mô và địa bàn hoạt động
• Đối tượng khách
• Mức độ tiếp xúc với khách du lịch
• Mức độ tiếp xúc với các nhà cùng cấp sản phẩm du lịch
1.1.2. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
Như ta đã biết, kinh doanh lữ hành có rất nhiều loại dịch vụ hàng hoá đa dạng
và phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tổng hợp của khách hàng. Như vậy, hoạt động
tạo ra dịch vụ và hàng hoá của các nhà kinh doanh lữ hành bao gồm: dịch vụ trung
gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác. Mỗi một sản phẩm đều có những
đặc trưng riêng và có các yêu cầu riêng, tách được các sản phẩm này ra một cách rành
mạch thì ta sẽ có những cách hiểu đầy đủ như sau:
1.1.2.1. Dịch vụ trung gian
Đây còn được gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Với các doanh nghiệp kinh doanh
lữhành thì đây là một sản phẩm không thể thiếu được trong gói sản phẩm của mình và
nó chiếm một lượng doanh thu khá lớn. Nó làm trung gian giới thiệu sản phẩm cho
các nhà cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng. Khi làm dịch vụ này thì hầu
hết các sản phẩm được bán đơn lẻ, không có sự liên kết gì với nhau và thoả mãn tốt
nhất nhu cầu độc lập của khách hàng. Thường các
doanh nghiệp này thực hiện các dịch vụ trung gian bao gồm:
• Dịch vụ vận chuyển hàng không (đăng ký đặt chỗ bán vé máy bay )
• Dịch vụ vận chuyển đường sắt (đăng ký đặt chỗ bán vé tàu hoả )
• Dịch vụ vận chuyển bằng đường thuỷ (đăng ký đặt chỗ bán vé tàu thuỷ )
• Dịch vụ vận chuyển ô tô (đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê xe ô tô )
• Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác (đăng ký đặt chỗ bán vé,
cho thuê )
• Dịch vụ lưu trú và ăn uống (đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, nhà hàng )
• Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng ký đặt chỗ bán vé chuyến du
lịch )
• Dịch vụ bảo hiểm ( bán vé bảo hiểm )
• Dịch vụ tư vấn, thiết kế lộ trình
• Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và
các sự kiện khác.
Nếu như khách du lịch đi vượt ra khỏi phạm vi quốc gia họ đang sinh sống thì
thường ngày nay, họ sẽ mua các sản phẩm của các hãng lữ hành mà nổi bật là các
dịch vụ trung gian. Được mua nhiều nhất trong gói sản phẩm dịch vụ
trung gian khi đi du lịch nước ngoài sẽ là vé máy bay.
1.1.2.2. Chương trình du lịch
Nhắc đến một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thì điều đầu tiên mà khách
hàng lưu tâm đó là chương trình du lịch. Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu
đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì vậy có thể khẳng định rằng,
chương rình du lịch là sản phẩm chủ yếu hay đặc trưng của một doanh nghiệp lữ
hành. Để có một chương trình du lịch hoàn chỉnh thì phải trải qua 5 giai đoạn như sau:
• Thiết kế chương trình du lịch và tính chi phí
• Tổ chức xúc tiến hỗn hợp
• Tổ chức kênh tiêu thụ
• Tổ chức thực hiện
• Các hoạt động sau kết thúc thực hiện
1.1.2.3. Các sản phẩm khác
Ngoài các sản phẩm kể trên thì doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn kinh
doanh một số sản phẩm khác và cũng đem lại lợi ích cho công ty:
• Du lịch khuyến thưởng.
• Du lịch hội nghị, hội thảo.
• Chương trình du học.
• Tổ chức các sự kiện văn hoá, kinh tế, xã hội, thể thao lớn.
• Các sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách du lịch
trong một chu trình khép kín.
1.1.3. Thị trường khách của doanh nghiệp lữ hành
Khi bàn đến thị trường khách của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thì phải
nhắc tới người mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mà người mua thì cực kỳphong phú
và đa dạng. Có người mua để tiêu dùng nó, có người mua để bán,
người mua có thể là một cá nhân, tổ chức hay một doanh nghiệp khác.
1.1.3.1. Nguồn khách của kinh doanh lữ hành
Nguồn khách tạo ra cầu sơ cấp là chủ thể mua với mục đích dùng bao gồm
• Khách quốc tế
• Khách nội địa
Nguồn khách tạo ra cầu thứ cấp là chủ thể mua với mục đích kinh doanh bao
gồm :
• Đại lý lữ hành và công ty lữ hành ngoài nước
• Đại lý lữ hành và công ty lữ hành trong nước
1.1.3.2. Phân loại khách theo động cơ của chuyến đi
Dựa theo Tổ chức Du lịch Thế giới, theo động cơ của chuyến đi chia làm 3nhóm
chính :
• Khách đi du lịch thuần tuý
• Khách công vụ
• Khách đi với mục đích chuyên biệt khác
1.1.3.3. Phân loại khách theo hình thức tổ chức của chuyến đi
• Khách theo đoàn: đây là loại khách tổ chức mua hoặc đặt chỗ theo đoàn từ trước và
được tổ chức độc lập một chuyến đi của chương trình du lịch nhất định.
• Khách lẻ là khách có một người hoặc vài ba người, phải ghép với nhau thành một
đoàn thì mới tổ chức được một chuyến đi hoàn chỉnh
• Khách theo hãng là khách của các hãng gửi khách, công ty gửi khách.
1.2 . Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
Muốn đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần phải dựa vào hệ
thốngcác chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên lý thuyết, có rất nhiều chỉ tiêuđể
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành nhưng khi áp dụngvào doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì không nhất thiết phải xem xét tất cả các chỉtiêu, chỉ cần xem
xét các chỉ tiêu quan trọng và khái quát nhất, quyết định đếnkhả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường
1.2.1. Khái niệm
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh đã bỏ ra thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý
doanh nghiệp , cần phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả tổng quát,
chỉ tiêu doanh lợi, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới
nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Trong kinh doanh, hiệu quả liên quan đến việc sản xuất hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ bằng cách sử dụng số lượng hoặc tài nguyên nhỏ nhất, như vốn, lực lượng
lao động, tiêu thụ năng lượng,…
Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả có thể tạo ra các sản phẩm, cung cấp dịch
vụ và hoàn thành các mục tiêu chung của họ với nỗ lực tối thiểu chi phí. Tiếp đó, sản
lượng cuối cùng của một doanh nghiệp là tạo ra doanh thu, nên hiệu quả kinh doanh
đề cập đến số tiền (doanh thu hoặc lợi nhuận) mà doanh nghiệp có thể tạo ra với một
nguồn lực đầu vào nhất định.
Vì tài nguyên là hữu hạn và tốn kém, mục tiêu cuối cùng của chủ doanh nghiệp
là xây dựng công ty hiệu quả và tạo doanh thu tối đa từ những đầu vào mà họ có. Để
đạt được điều đó, doanh nghiệp phải phân bổ nhiều nguồn lực hơn cho nghiên cứu và
phát triển, tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, chi nhiều hơn cho tiếp thị và
bán hàng hoặc tăng tỉ suất lợi nhuận.
Mặt khác, một doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả sẽ sử dụng tài nguyên
một cách lãng phí, do đó hạn chế khả năng phát triển và có nguy cơ bị đánh bại bởi
các đối thủ cạnh tranh hiệu quả hơn.
Vì doanh nghiệp là một hệ thống rất phức tạp, việc tăng hiệu quả của nó phụ
thuộc vào cả việc tăng hiệu quả của các mô hình con khác nhau (ví dụ: marketing,
dịch vụ chăm sóc khách hàng,…) và sự tương tác giữa chúng (ví dụ: kết hợp giữa
marketing và bán hàng).
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
1.2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành thì nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ (nhân viên thị
trường, nhân viên điều hành, nhân viên hướng dẫn) đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Họ là những người trực tiếp quyết định đến chất lượng dịch vụ và thay mặt doanh
nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp và thoả mãn những dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu giúp cho khách hàng có ấn tượng về dịch vụ, về của doanh
nghiệp. Vì vậy đội ngũ lao động này phải có trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhậy bén với những thay đổi bên ngoài
nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
Đặc biệt hướng dẫn viên phải là người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp,
có khả năng làm việc độc lập, giải quyết tốt các tình huống phát sinh. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ người lao
động hợp lý nhằm duy trì và phát triển đội ngũ lao động, thu hút và giữ những người
có tài cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt sự
kỳ vọng của khách hàng nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử dụng
hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc quản
lý sử sụng lao động cũng như việc phân bổ tổ chức lao động hợp lý sẽ kích thích khả
năng sáng tạo của người lao động, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao động càng trở nên quan trọng hơn vì doanh
nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử dụng lao động sống là chủ yếu.
1.2.2.2. Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp
cung ứng cho du khách: Chương trình du lịch, dịch vụ cung cấp và tư vấn thông tin,
đại lý du lịch… Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành phần
lớn được cung ứng từ các đối tác. Các hãng lữ hành sử dụng sản phẩm của hệ thống
đó sản xuất ra các loại sản phẩm đặc trưng của mình nhằm cung ứng cho du khách
trong hoàn cảnh không gian và thời gian xác định.
Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán
của sản phẩm du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty lữ hành. Việc
thay đổi giá bán (giá bán cao hay thấp) một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên
thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp lữ hành phải có
những quyết định về giá cả. Giá cả sản phẩm du lịch phải bù đắp chi phí đã tiêu hao
và tạo nên lợi nhuận. Doanh nghiệp phải luôn luôn bám sát tình hình thị trường để
quyết định, mở rộng hay thu hẹp. Cùng với một loại sản phẩm phẩm du lịch, nếu bán
ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả không
nhất thiết phải như nhau từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
Việc xây dựng các chương trình du lịch rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới số
lượng du khách và sự hài lòng của khách hàng. Nếu chương trình du lịch mà nghèo
nàn, không có nét gì độc đáo thu hút khách hàng thì chương trình đó sẽ không đạt
được hiệu quả thậm chí ảnh hưởng xấu đến hình ảnh công ty. Hiện nay các chương
trình du lịch của các công ty lữ hành chưa được độc đáo và thu hút khách du lịch. Các
chương trình du lịch hiện nay chỉ dừng lại việc tìm kiếm các di tích danh lam thắng
cảnh có sẵn, rồi xâu chuỗi chúng lại, kết hợp với các cơ sở lưu trú thành tuyến du lịch.
Với những chương trình du lịch như vậy, du khách chỉ là người thụ động thăm quan,
ngắm cảnh chứ không có hoạt động gì tích cực đến du khách tham gia. Điều này
không khuyến khích khách du lịch tiêu tiền của mình.
1.2.2.3. Chi phí cho hoạt động kinh doanh lữ hành
Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh
và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính
thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,
v.v… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh
doanh.
Đặc điểm kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành trong các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, dịch vụ, chi phí kinh doanh trong du lịch, dịch vụ:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu phát sinh liên quan trực
tiếp đến kinh doanh du lịch, dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật
liệu trực tiếp không giống nhau.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cùng các khoản trích cho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi phí.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại mà doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ chi ra trong phạm vi các bộ phận kinh doanh (phòng nghỉ, bếp, bar, vận
chuyển … ).
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất, các khoản chi phí nói trên tạo
thành chỉ tiêu giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ khác còn phát sinh chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc
tiêu thụ hay tổ chức, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
1.2.2.4. Thị trường khách du lịch của doanh nghiệp
Sản phẩm phẩm du lịch là để đáp ứng nhu cầu mua hàng cua khách hàng. Nếu
như không có khách hàng thì sản phẩm sẽ bị ứ đọng không tiêu thụ được. Hậu quả là
doanh nghiệp bị phá sản. Chính vì điều này đã đem lại quyền lựa chọn cho khách
hàng. Doanh nghiệp lữ hành nào cung cấp sản phẩm tốt, có dịch vụ chăm sóc khách
hàng tốt sẽ được khách hàng lựa chọn. Nếu như khách hàng không hài lòng với sản
phẩm – dịch vụ của một doanh nghiệp họ sẵn sàng tìm đến sản phẩm dịch vụ khác mà
có thể thay thế hoàn hảo. Một doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm sẽ không
được chấp nhận trên thị trường. Như vậy, doanh nghiệp lữ hành tồn tại trên thị trường
nhờ vào việc cung cấp sản phẩm và họ không có lựa chọn nào khác ngoài cạnh tranh
khách hàng. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào điều đó. Tóm lại, khách
hàng là những người đem lại doanh thu, lợi nhuận, chi trả mọi hoạt động trong doanh
nghiệp.
1.2.2.5. Các yếu tố khác
Nhà cung cấp