LVTN-8669_Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Ngô Thị Thu Hằng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở
MỘC CHÂU – SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Ngô Thị Thu Hằng
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Ngô Thị Thu Hằng Mã SV: 1412601052
Lớp : VH1802
Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
– Về lý luận, tổng hợp và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La.
– Về thực tiễn, tìm hiểu thực trạng du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn
La. Phát huy những thế mạnh và khắc phục những khó khăn.
2. Đề xuất các giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơ La.
3. Các tài liệu, số liệu cần thiết
– Các tài liệu lý luận cơ bản về du lịch nông nghiệp.
– Các dữ liệu và doanh thu của Mộc Châu mà du lịch nông nghiệp mang lại.
4. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
Khách sạn Sunflower – 35A Văn Cao – T.P Hải Phòng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị : Thạc Sĩ
Cơ quan công tác : Khoa Du lịch Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
– Định hướng đề tài
– Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết
– Hướng dẫn phương pháp làm nghiên cứu khoa học
– Đọc và chỉnh sửa nội dung khóa luận

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 24 tháng 12 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 04 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn

Ngô Thị Thu Hằng ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
– Có tinh thần cầu thị, ham học hỏi. Tích cực thu thập tài liệu để viết bài.
– Chăm chỉ, chịu khó
– Biết cách làm đề tài khoa học, biết cách phân tích và giải quyết vấn đề, đáp
ứng được yêu cầu do giáo viên đề ra.
– Nộp và chỉnh sửa các chương đúng hạn theo yêu cầu của giáo viên.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
– Về lý luận, tác giả đã nêu khái quát, phân tích và đưa ra các cơ sở lý luận về du
lịch nông nghiệp.
– Về thực tiễn, tác giả đã nêu và đánh giá thực trạng và có giải pháp để phát triển
du lịch nông nghiệp.
– Đề tài đáp ứng yêu cầu đề ra về lý luận và thực tiễn, đạt chất lượng tốt của
khóa luận tốt nghiệp đại học nghành Việt Nam Học ( Văn hóa du lịch ).
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày tháng năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được coi là một công trình nghiên cứu khoa học của sinh
viên sau 4 năm học, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội nâng cao khối kiến
thức và kỹ năng đã đựợc trang bị tại trường và phát huy sở trường của mình
trong công trình nghiên cứu khoa học. Khóa luận chính là việc mang các kiến
thức lý luận, kỹ năng vận dụng chúng vào thực tiễn một cách có khoa học và
sáng tạo, rèn luyện khả năng tư duy, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề một cách
độc lập, rèn luyện cho sinh viên tính tự vận động trong nghiên cứu. Để hoàn
thành khóa luận này đòi hỏi sự cố gắng rất lớn của bản thân cũng như sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn cùng sự cổ vũ động viên to lớn từ gia đình, bạn bè.
Trong thời gian ngồi trên ghế của giảng đường Đại Học Dân Lập Hải Phòng em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, được sự quan tâm của các
thầy cô toàn thể sinh viên năm cuối nói chung đã trưởng thành học hỏi được
nhiều điều bổ ích. Các thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em đi sâu
thâm nhập vào thực tế. Đặc biệt, chúng em có cơ hội để kiểm chứng những điều
đã được học hàng ngày ở nhà trường bằng những kinh nghiệm thực tiễn có thật.
Tất cả những kinh nghiệm, tri thức mà các thầy cô trang bị cho chúng em chính
là những hành trang quý báu để chúng em bước vào đời, tự tin bước đi trên con
đường lập nghiệp của mình.
Được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp là một điều vinh dự đối với mỗi sinh viên
nói chung và bản thân em nói riêng. Đây là cơ hội cho sinh viên đươc thử sức
mình, là bước tập dượt cho sự độc lập của bản thân mỗi sinh viên.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới toàn thể các thầy cô trong Ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô đã giảng dạy chúng em trong suốt 4 năm học
tại mái trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
Văn Hóa Du Lịch. Em xin chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, công tác tốt, tiếp
tục cống hiến cho sự nghiệp “ trồng người” cao quý của dân tộc.
Sự hoàn thiện khóa luận này cũng là một cách thể hiện tình cảm của em tới gia
đình, người thân, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ em cả về vật chất lẫn tinh thần,
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài khóa luận. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến Cô giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương Thảo – người đã
định hướng đề tài, tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn
thành đề tài khóa luận này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận mặc dù đã cố gắng để đề tài khóa luận có
tính khoa học và thực tiễn nhất, song do trình độ chuyên môn và kiến thức còn
hạn chế nên những khiếm khuyết trong đề tài khóa luận này không thể tránh
khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của các thầy cô
cũng như bạn đọc để cho bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày…. tháng…. năm 2019
Sinh viên

Ngô Thị Thu Hằng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
……………. 5
1.1
Khái niệm, đặc trưng và vai trò của du lịch nông nghiệp ……………………… 5
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………………………… 5
1.1.2. Đặc trưng của du lịch nông nghiệp …………………………………………………… 8
1.1.3. Vai trò của du lịch nông nghiệp …………………………………………………… 10
1.2 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp
…………………………………………….. 11
1.2.1Điều kiện về tài nguyên. …………………………………………………………………. 11
1.2.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật …………………………. 13
1.2.3 Điều kiện về nhân lực
……………………………………………………………………. 15
1.2.4 Điều kiện về chính sách phát triển
…………………………………………………… 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước Châu Á và một số địa
phương ở Việt Nam ……………………………………………………………………………… 18
1.3.1 . Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số nước Châu Á ……………………. 18
1.3.2 Kinh nghiệm ở một số địa phương Việt Nam.
…………………………………… 21
1.3.3 Các kinh nghiệm có thể rút tra từ bài học trên
…………………………………… 24
Tiểu kết chương 1
…………………………………………………………………………………. 26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN MỘC CHÂU – SƠN LA…………………………………………………………. 27
2.1 Giới thiệu chung về huyện Mộc Châu ………………………………………………… 27
2.1.1 Vị trí địa lý, diện tích
…………………………………………………………………….. 27
2.1.2 Điều kiện về tự nhiên…………………………………………………………………….. 28
2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội …………………………………………………. 31
2.2 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu ………………… 33
2.2.1 Tài nguyên du lịch ………………………………………………………………………… 33
2.2.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ………………… 42
2.2.3 Nhân lực du lịch …………………………………………………………………………… 43
2.2.4 Chính sách phát triển du lịch nông nghiệp………………………………………… 45
2.3 Thực trạng khai thác du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu ……………….. 48
2.3.1 Hình thức tổ chức và các hoạt động của du khách
…………………………….. 49
2.3.2 Thị trường khách, doanh thu………………………………………………………….. 52
2.3.4. Hiện trạng về nguồn nhân lực phục vụ du lịch …………………………………. 56
2.3.5 Hiện trạng về công tác xúc tiến, đầu tư …………………………………………… 57
2.4 Nhận xét , đánh giá
………………………………………………………………………….. 59
2.4.1 Lợi thế, tích cực
……………………………………………………………………………. 59
2.4.2 Khó khăn hạn chế …………………………………………………………………………. 60
Tiểu kết chương 2
…………………………………………………………………………………. 62
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN MỘC CHÂU …………………………………………………………………………. 63
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển du lịch nông nghiệp huyện Mộc Châu – Sơn
La ………………………………………………………………………………………………………. 63
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp huyện Mộc Châu – Sơn La
.. 63
3.1.2 Mục tiêu phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu đến năm 2030.
…………………………………………………………………………………………………………… 66
3.2 Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu ………………………….. 67
3.2.1 Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông nghiệp. ……….. 68
3.2.2 Tăng cường liên kết với các tỉnh lân cận và với các hãng lữ hành ……….. 71
3.2.3 Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch…. 72
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thu hút vốn
đầu tư cho hoạt động du lịch ………………………………………………………………….. 75
3.2.5 Giải pháp về cơ chế, chính sách trong quy hoạch phát triển du lịch nông
nghiệp
…………………………………………………………………………………………………. 76
3.2.6 Giải pháp thu hút cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch
………………. 78
3.2.7 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
…………………………………………………… 79
3.3. Một số khuyến nghị ………………………………………………………………………… 81
3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông nghiệp, Bộ Giao thông ……………………………………… 81
3.3.2. Khuyến nghị với chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương ….. 82
3.3.5. Khuyến nghị đối với du khách
……………………………………………………….. 83
Tiểu kết chương 3
…………………………………………………………………………………. 83
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………… 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 86
PHỤ LỤC 1:
………………………………………………………………………………………… 88
PHỤ LỤC 2:
………………………………………………………………………………………… 92
PHỤ LỤC 3: Một số hình ảnh của du khách khi đến tham quan Mộc Châu: …. 93
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới bước vào nền kinh tế tri thức, cùng với sự phát triển như vũ bãocủa
khoa học kỹ thuật và công nghệ nhân loại đã chứng kiến một sự bùng nổcủa
hoạt động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Khi nền kinh tế không ngừng pháttriển,
đời sống văn hóa xã hội ngày càng được nâng cao thì du lịch trở thànhnhu cầu
không thể thiếu của người dân.
Du lịch không chỉ để con người nghỉ ngơi giải trí, mà con nhằm thoả mãn
nhu cầu to lớn về mặt tinh thần. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi tỉnh thành đều
có những đặc trưng riêng về tự nhiên, lịch sử, văn hoá, truyền thống… thu hút
khách du lịch. Thông qua việc phát triển du lịch, sự hiểu biết và mối quan hệ
giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các tỉnh thành trong cả nước ngày càng được
mở rộng vì nền hoà bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. Ngày nay du lịch du
lịch mang tính nhận thức và tính phổ biến với mục tiêu không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho con người, củng cố hoà bình và hữu nghị giữa
các dân tộc.
Khi nền kinh tế phát triển, các quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
tăng lên càng thúc đẩy du lịch phát triển, đó là xu hướng phát triển chung của
thế giới. Khi mật độ dân số cao, sự ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn, khói
bụi, khủng hoảng lương thực,…. tất cả những mặt trái của giao thông đô thị hóa
đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân.
Trong khi ngành du lịch tăng trưởng ngày càng đạt được kết quả cao
thìngành nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn do
sựbiến đổi của khí hậu, làm trái đất ngày càng nóng lên đã dẫn đến nhiều
thiêntai,lũ lụt, hạn hán… ảnh hưởng đến năng suất của việc canh tác nông
nghiệp của người dân. Hơn nữa,chi phí đầu tư cho ngành nông nghiệp như việc
muaphân bón, cây giống, thuê nhân công, thuê máy móc sản xuất… tăng cao
hơn sovới giá sản phẩm nông nghiệp được bán ra.
Bên cạnh đó, nền kinh tế phát triển làm cho quá trình đô thị hóa ngàycàng
mở rộng, người dân tập trung hết về các thành phố lớn để làm ăn và sinh sống.
2
Vì vậy, các nhà chức trách đã quyết định đầu tư xây dựng các khu chung cư, tòa
nhà cao ốc để giải quyết vấn đề chỗ ở cho dân cư. Nhưng, chính quátrình đô thị
hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,nhiều người nông
dân không còn ruộng để canh tác, đời sống của họ không được ổn định nên
nhiều người nông dân phải rời làng quê,bỏ nghề làm nông racác thành phố kiếm
sống.
Ở nước ta trong những năm gần đây ngành du lịch cũng từng bước phát
triển ổn định. Trong hoạt động du lịch, kinh tế đối ngoại của nước ta, du lịch giữ
vai trò quan trọng, là nhân tố tích cực góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, rút
ngắn khoảng cách so với trình độ phát triển của các nước trong khu vực. Với
phương châm “muốn làm bạn với tất cả các nước” Việt Nam được coi là điểm
đến của thiên niên kỉ mới, ngày càng là “sự quyến rũ tiềm ẩn” đối với du khách
trong và ngoài nước. Thêm vào đó đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện thì du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu, đó cũng là cơ hội để nghành
du lịch Việt Nam phát triển. Trong những năm gần đây hoạt động du lịch trở nên
hết sức đa dạng, phong phú với nhiều loại hình hấp dẫn. Một trong những loại
hình đang được chú trọng và thu hút nhiều khách du lịch đó là du lịch nông
nghiệp.
Là đất nước với hơn 70% số dân sống ở nông nghiệp, sở hữu nền sản xuất
sinh thái nông nghiệp có truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời, Việt Nam có lợi
thế lớn để phát triển du lịch nông nghiệp. Ðây là hai ngành có mối quan hệ hữu
cơ. Tiềm năng nông nghiệp gắn với những cánh đồng lúa, vườn cây ăn quả, làng
nghề truyền thống, trang trại, miệt vườn… trải dài từ bắc vào nam chính là cơ sở
tiền đề để thúc đẩy du lịch. Và ở chiều ngược lại, phát triển du lịch dựa trên tài
nguyên nông nghiệp cũng làm gia tăng giá trị các sản phẩm nông nghiệp, góp
phần ổn định đời sống nông dân, qua đó bảo tồn, phát huy các giá trị tự nhiên,
văn hóa truyền thống nông nghiệp.
Mộc Châu là cao nguyên rộng lớn và xinh đẹp nhất vùng núi phía Bắc
thuộc tỉnh Sơn La. Nằm trên cung đường Tây bắc nổi tiếng với những cảnh quan
kỳ vĩ, những ngôi làng xinh xắn ven đường với những mùa hoa cải, hoa đào, hoa
3
mận ngút trời. Cái tiết trời se se lạnh cùng với những lớp sương mù dày đặc
khiến cảnh vật thiên nhiên nơi đây đẹp lạ, mê mẩn hồn người. Chính những nét
đẹp đó, thu hút đông đảo khách du lịch tìm đến đây trải nghiệm, khám phá.Với
những ưu thế thiên nhiên mang lại, Mộc Châu đang là một trong những lựa chọn
cho các chuyến du lịch sinh thái của du khách thập phương. Bên cạnh đó, có thể
nhìn thấy tiềm năng phát triển du lịch ở Mộc Châu trên những thảo nguyên cỏ
xanh mướt, những hệ thống trang trại trang trại bò sữa tại Mộc Châu …là điều
kiện thuận lợi để phát triển du lịch nông nghiệp. Để tận dụng những thế mạnh
sẵn có này, Mộc Châu đã phát triển thêm một loại hình mới – du lịch nông
nghiệp, góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế
cho địa phương. Tuy nhiên, đây là loại hình du lịch tương đối mới nên việc khai
thác vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong đợi.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển du lịch nông
nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La” làm đề tài khóa luận với mong muốn sẽ đề xuất
được một số giải pháp thiết thực giúp phát huy những thế mạnh sẵn có tại đây đề
phát triển hiệu quả loại hình du lịch mới này, góp phần phát triển kinh tế địa
phương.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp thông qua
việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp của huyện Mộc Châu
cùng với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch
nông nghiệp tại đây.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Du lịch nông nghiệp
Phân tích đánh giá điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp, thực trạng phát
triển du lịch .
Đề xuất giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
4
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là “ Giải pháp để phát triển du lịch nông
nghiệp ở huyện Mộc Châu”.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyên Mộc Châu- Sơn La.
Về thời gian: các nguồn dữ liệu thu thập mới nhất có thể được cụ thể từ năm
(2015-2019)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài khóa luận em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Là thu thập thông tin liên quan đến đề tài
nghiên cứu, xử lý các thông tin đó nhằm chọn lọc các thông tin tốt nhất. Các tư
liệu bao gồm là các công trình nghiên cứu báo cáo khoa học, bài báo khoa
học…..
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh tổng hợp trên cơ sởnhững tài liệu sách
báo, tạp chí về hoạt động du lịch nông nghiệp nói chung vàdu lịch nông nghiệp
ở Mộc Châu nói riêng.
5. Nội dung nghiên cứu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phục lục và tài liệu tham khảo nội dung chính của
đề tài bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu – Sơn
La.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Mộc Châu –
Sơn La.
5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
1.1
Khái niệm, đặc trưng và vai trò của du lịch nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
a. Lịch sử ra đời
Du lịch nông nghiệp được hình thành và phát triển ở nhiều nước trên thế
giới từ những thập niên 80,90 của thế kỷ trước ở các nước Châu Âu. Đáng chú ý
là Anh, Pháp, Đức và Ý là những quốc gia thống trị thị trường du lịch nông
nghiệp toàn cầu với hàng ngàn doanh nghiệp kinh doanh loại hình du lịch này ở
mỗi nước. Sau đó du lịch nông nghiệp bắt đầu lan tỏa phát triển mạnh mẽ tại
Châu Á từ những năm 1980 như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và những năm
gần đây phát triển mạnh ở Thái Lan và gần đây nhất là Việt Nam.
Sự khác biệt giữa du lịch nông nghiệp ở quốc gia phát triển và quốc gia
đang phát triển là ở chỗ : tại các quốc gia đang phát triển người ta xem du lịch
nông nghiệp là đa dạng hóa thu nhập từ nông nghiệp, góp phần chống đói nghèo
phát huy sức mạnh nội lực của cộng đồng bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa
truyền thống và bảo vệ môi trường. Vì vậy du lịch nông nghiệp ở nước này phát
triển theo chiều rộng. Còn ở các quốc gia phát triển thì loại hình du lịch này lại
phát triển theo chiều sâu mà nguyên nhân chính là do các khu vực nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp như là kết quả của công cuộc công nghiệp hóa
Tại Pháp Bộ Du lịch nước này đã có chủ trương phát triển đa dạng hóa các
loại hình du lịch như du lịch bãi biển và du lịch nông nghiệp để thu hút khách
nước ngoài. Trong thời gian tới tại Pháp có khoảng 300 điểm ở các vùng nông
nghiệp sẽ được lựa chọn để thực hiện các dự án lắp đặt các thiết bị phát triển các
phương tiện giao thông công cộng nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
Còn tại Trung Quốc, từ năm 1990 chính phủ nước này đã thực hiện một
chương trình du lịch nông nghiệp nhằm mục đích chống đói nghèo tại một số
tỉnh như Vân Nam, Quảng Đông.
Ở Nhật Bản từ năm 1995, Bộ Nông Lâm Thủy sản nước này đã xây dựng
chương trình nhà nghỉ nông nghiệp khắp trên cả nước. Các nhà nghỉ nông
nghiệp này chủ yếu do các hộ nông dân quản lý trực tiếp hoặc được xây dựng từ
6
các trang trại. Tại đây du khách được phục vụ các dịch vụ ăn nghỉ hoặc tham gia
các hoạt động hằng ngày cùng với người dân bản địa như trồng trọt, gặt hái….
Ở Hàn Quốc du lịch nông nghiệp bắt đầu vào năm 1984 từ một dự án của chính
phủ nhằm tăng thu nhập cho người nông dân. Nhiều làng quê trước đây Hàn
Quốc trước đây vốn nghèo nàn, nhờ chương trình này mà bộ mặt đã thay đổi hẳn
thu nhập của nông dân tăng lên đáng kể.
Ở Thái Lan từ lâu chính phủ đã có chính sách đầu tư phát triển du lịch nông
nghiệp theo mô hình các trang trại hoặc các khu làng khép kín có đầy đủ các
dịch vụ phục vụ du khách. Từ năm 1997 du lịch nông nghiệp đã phát triển khá
nhanh thu hứt nhiều du khách nội địa và quốc tế.
Cách đây 30 – 40 năm, tại một số nước phát triển trên giới đã xảy ra tình trạng
nền kinh tế bị suy thoái làm cho đời sống người dân chịu nhiều khó khăn. Vì
vậy, người dân từ các làng quê, vùng ngoại ô kéo nhau về các thành phố, các
trung tâm công nghiệp để kiếm sống.
Ví dụ: nước Ý từ những năm 1970 tới những năm 1980, tình trạng bỏ nghề nông
tăng mạnh với xu hướng ào ạt ra thành phố kiếm việc. Trong 10 năm của thập
kỷ 1980, có khoảng 400.000 hộ nông dân chuyển sang nghề khác.Chính phủ Ý
phải đối mặt với những khủng hoảng trầm trọng. Tình trạng như vậy cũng diễn
ra ở Nhật Bản, Pháp, Mỹ… Để giải quyết vấn đề trên chính phủ các nước đã
triển khai rất nhiều biện pháp ngăn chặn, trong đó có một hướng đã được triển
khai rất hiệu quả và chứng minh được qua vài chục năm hoạt động là có tác
dụng rất tốt với thu nhập của người nông dân, thay đổi nhanh bộ mặt nông
nghiệp. Đó là việc chính phủ đã hướng sự quan tâm của cộng đồng toàn xã hội
và việc phát triển du lịch nông nghiệp. Việc phát triển loại hình du lịch nông
nghiệp tại một số nước đã đưa ra những kết quả về kinh tế rất đáng khích lệ như
ở Ý trong 5 năm từ 1985 – 1990 doanh thu từ hoạt động du lịch này tăng gấp 2
lần. Trong 10 năm từ 1990 – 2000 đã tăng lên 50%. Tại một số quốc gia đã được
cơ quan quản lý nhà nước quan tâm, đầu tư hỗ trợ trong việc phát triển loại hình
du lịch nông nghiệp.
7
Ngoài ra ở nước Mỹ trong lúc chưa thoát khỏi vòng luẩn quẩn của khủng hoảng
kinh tế, người Mỹ hay nhắc đến từ “du lịch nông nghiệp” (agritourism), bởi đây
dường như là chiếc chìa khóa vàng mở ra cánh cổng mới cho những người nông
dân Mỹ. Du lịch nông nghiệp có mặt ở nước Mỹ từ năm 2002. Tuy nhiên, lúc đó
nó còn khá hiếm và thu nhập của nông dân nhờ vào ngành nghề thấp hơn nhiều
so với thời điểm hiện nay.Theo ước tính của Chính phủ Mỹ, du lịch nông nghiệp
đã tăng 24% trong 5 năm, mang lại trên 700 triệu USD vào năm 2015.
Còn ở nước tadu lịch nông nghiệp bắt đầu được hình thành từ năm 2006 do Tổ
chức Hợp tác Phát triển giữa những người sống ở nông nghiệp Hà Lan (
Agriterra) đã thông qua hội nông dân Việt Nam tài trợ hơn 300.000 euro để
phát triển dự án Du lịch nông nghiệp tại 3 tỉnh Lào Cai, An Giang và Tiền
Giang, với mục đích phát triển cộng đồng địa phương, đa dạng hóa sản phẩm du
lịch nông nghiệp đã đem lại hiệu quả đáng kể và được nhân rộng phát triển tại
nhiều nơi như Hà Giang, Sơn La, Yên Bái và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
b. Khái niệm
Du lịch nông nghiệp được mô tả là hoạt động thăm viếng nông trại nông
nghiệp hoặc bất cứ hoạt động làm vườn, canh tác hay kinh doanh nông
nghiệp nào nhằm để được thưởng lãm, học hỏi và tham gia vào các hoạt động
đó.
Loại hình du lịch nông nghiệp bắt đầu được thế giới quan tâm nghiên cứu
từ những năm 90 của thế kỷ 20 và mới được manh nha phát triển ở Việt
Nam.
Theo Duncan Hilchey nghiên cứu về nông nghiệp du lịch ở New York:
Cơ hội và thách thức trong Farm-Based Giải Trí và Khách sạn – Lựa chọn
thay thế Chương trình nuôi, Sở Nông nghiệp Xã hội học, Đại học Cornell,
1993…thì : “Du lịch nông nghiệp là loại hình du lịch do ngườichủ hoặc
người điều hành nông trại triển khai kinh doanh nhằm mục đích nâng cao
kiến thức và thư giãn giải trí đối với công chúng, quảng bá các sản phẩm của
nông trại và từ đó tăng thêm thu nhập cho nông trại”.
8
Từ điển Wikipedia: “Du lịch nông nghiệp hiểu một cách rộng nhất là loại
hình du lịch liên quan đến các hoạt động nông nghiệp hoặc dựa vào nông
nghiệp, từ đó đưa du khách đến với các nông trại, trang trại hoặc nông
trường”.
Tác giả Ramiro E. Lobo nghiên cứu về lợi ích của du lịch nông nghiệp ở
San Diego – nông nghiệp California tháng 10 – 12 năm 1999: “Du lịch nông
nghiệp là khái niệm chỉ hoạt động đến tham quan một nông trại hoặc bất kỳ
một cơ sở nào hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục đích thư giãn
giải trí, nâng cao nhận thức, có thể chủ động tham gia vào hoạt động của
nông trại hoặc cơ sở đó”.
Cục bảo tồn tài nguyên thiên nhiên thuộc bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (2004) đã
định nghĩa du lịch nông nghiệp “Là hoạt động mời công chúng vào một trang
trại để tham gia vào những hoạt động khác nhau và trải nghiệm những hoạt
động nông nghiệp. Những hoạt động du lịch nông nghiệp bao gồm ăn ở, câu
cá, săn bắn, tự hái hoa quả, trồng ngô, trồng lúa,.
Theo ThS. Bùi Thị Lan Hương – Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp , thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1/2010 đã phân biệt khái
niệm du lịch nông nghiệp và du lịch nông nghiệp thì : “Du lịch nông nghiệp
là một loại hình du lịch đơn lẻ dựa trên việc khai thác tài nguyên sản xuất
nôngnghiệp, chủ thể tham gia du lịch là người nông dân, không gian du lịch
là trangtrại, đồng ruộng, có thể gây xung đột lợi ích với cộng đồng”
1.1.2. Đặc trưng của du lịch nông nghiệp
Để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của du khách hiện đại, ngành du lịch luôn
cónhững bước chuyển mình tích cực và tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo
thuhút du khách. Trong đó loại hình du lịch nông nghiệp là một phân khúc
thịtrường du lịch mới lạ và bổ ích. Đây là kết hợp sự đa dạng của các vùng
nôngthôn, những trải nghiệm ẩm thực và những cuộc vui chơi ngoài trời.
Du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ
du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Phần lớn du lịch nông nghiệp hướng đến trải nghiệm một nền văn hóa mới,
9
tránh xa nhịp sống hối hả nơi đô thị. Đó là thưởng ngoạn một khung cảnh
thiên nhiên tuyệt đẹp và nghỉ dưỡng trong một ngôi nhà tranh ấm cúng cùng
với nhiều hoạt động như leo núi, câu cá, cưỡi ngựa và cưỡi xe trượt tuyết,…
Ở Việt Nam thì du lịch nông nghiệp là một loại hình mới được biết đến. Với
loại hình du lịch mới mẻ này, du khách sẽ được trực tiếp tham gia vào các
hoạt động dân dã thường của nhà nông như: cấy lúa, tát nước, bắt vịt, bắt
cá… và các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi khác.
Du lịch nông nghiệp còn là hình thức phát triển mối giao hòa về mặt
tựnhiên, văn hóa và con người giữa các vùng đô thị và nông nghiệp
thông qua việcđến ở hoặc tham gia có mục đích nhằm hưởng thụ các
sản vật địa phương tạitừng hộ nông dân hoặc các trang trại….Du lịch
nông nghiệp là một loại hình dulịch tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ du
khách chủ yếu dựa vào nền tảng củahoạt động sản xuất nông nghiệp. Do
vậy tài nguyên của loại hình du lịch này làtất cả những gì phục vụ cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ tư liệu sảnxuất, đất đai, con người,
quy trình sản xuất, phương thức tập quán kỹ thuậtcanh tác và sản phẩm
làm ra… cho đến những yếu tố tự nhiên liên quan đến sảnxuất nông
nghiệp như khí hậu, thời tiết, canh tác… đều là cơ sở tài nguyên chodu
lịch nông nghiệp.
Không gian tổ chức các hoạt động nông nghiệp cho du khách là các
trangtrại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng đến cả những ao nuôi, cơ sở
thuầndưỡng động, thực vật hoang dã. Du lịch nông nghiệp sẽ ít có tác
động tiêu cực đến tài nguyên nếu có giáodục về môi trường, có tiếp xúc
với cộng đồng địa phương và góp phần giữ gìncác giá trị truyền thống
nhờ việc tiêu thụ được những sản phẩm nông, lâm, ngưnghiệp và các sản
phẩm thủ công truyền thống lợi nhuận từ hoạt động từ hoạtđộng du lịch là
để bảo toàn và phát huy nền văn hoá bản địa.Nguồn lao động dồi dào,
hướng dẫn viên du lịch trực tiếp tham gia vàocác hoạt động dịch vụ phục
vụ khách du lịch chủ yếu là người dân địa phương -họ là người được sinh
ra và lớn lên trên mảnh đất nông nghiệp nên rất am hiểucuộc sống nông
10
nghiệp,các phương thức, kỹ thuật canh tác và có nhiều kinhnghiệm trong
hoạt động nông nghiệp.Vì vậy, người dân địa phương sẽ hướngdẫn cho du
khách tham gia các hoạt động nông nghiệp một cách nhiệt tình, chuđáo và
đem lại cho du khách nhiều kiến thức bổ ích.
Du lịch nông nghiệp có chi phí thấp do các thiết bị vật chất sử dụng
mặcdù chưa hoạt động nhưng đơn giản và dễ thoả mãn nhu cầu du lịch do
đó thuhút được nhiều khách du lịch đến tham quan.
Được hình thành trên cơ sở các đặc thù của doanh nghiệp quy mô nhỏ của nông
nghiệp trên thế giới, trong không gian mở và có kết hợp với tự nhiên di sản văn
hóa các truyền thống và phong tục tập quán của địa pương,thường có quy mô
nhỏ kể cả các công trình xây dựng và cơ sở lưu trú.
1.1.3. Vai trò của du lịch nông nghiệp
Với những ưu điểm của loại hình du lịch này, có thể thấy đây là một loại hình du
lịch hoàn toàn có khả năng đáp ứng được các yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển
du lịch bền vững ở Việt Nam. Điều đó được thể hiện ở những tác động tích cực
mà loại hình du lịch này mang lại trên nhiều phương diện như: Phát triển du lịch
nông nghiệp góp phần làm tăng thu nhập cho cộng đồngđịa phương thông qua
việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của khách du lịch khi đến các khu vực nông
nghiệp – nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao. Đây chính là lợi ích về kinh tế – yếu tố góp
phần làm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương,
từ đó góp phần tích cực trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực của cộng
đồng địa phương tới các giá trị cảnh quan môi trường nhiên, qua đó góp phần
bảo tồn tài nguyên, môi trường, đảm bảo điều kiện cho sự phát triển du lịch một
cách bền vững.
Phát triển du lịch nông nghiệp góp phần giúp cộng đồng địa phương đượchưởng
lợi từ việc hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng du lịch (giao thông, điện, nước,
bưu chính viễn thông,…), đặc biệt là những người dân chưa có điều kiện trực
tiếp tham gia vào các dịch vụ du lịch. Điều này góp phần đảm bảo sự công bằng
trong phát triển du lịch, một trong những nội dung quan trọng củaphát triển du
lịch bền vững.
11
Du lịch nông nghiệp góp phần tạo công ăn việc làm và giải quyết vấn đềthất
nghiệp tại khu vực nông nghiệp, đặc biệt là cho nữ giới và thanh niên cũng như
vào thời điểm nông nhàn khiến cho cơ cấu lao động thay đổi và trình độlao động
tại khu vực này cũng được nâng cao. Thông qua hoạt động du lịch, người dân
địa phương sẽ trực tiếp tham gia vào việc sản xuất và đáp ứng cácnhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ phục vụ du khách, từ đó làm hạn chế hiện tượng di dân từ
nông nghiệp vào thành thị tìm kiếm việc làm để mưu sinh, gópphần ổn định xã
hội, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, trong đó có du lịch.
Phát triển du lịch nông nghiệp góp phần tích cực trong việc khôi phục và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống như các công trình kiến trúc, các làng nghề,
lễ hội, phong tục tập quán trong đời sống sản xuất nông nghiệp, các mónăn
truyền thống và sản vật địa phương… Điều này có đóng góp rất lớn cho sự phát
triển du lịch bền vững nhìn từ góc độ tài nguyên, môi trường du lịch.
Phát triển du lịch nông nghiệp góp phần tích cực trong việc khôi phục và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống như các công trình kiến trúc, các làng nghề,
lễ hội, phong tục tập quán trong đời sống sản xuất nông nghiệp, các mónăn
truyền thống và sản vật địa phương… Điều này có đóng góp rất lớn cho sựphát
triển du lịch bền vững nhìn từ góc độ tài nguyên, môi trường du lịch.
Phát triển du lịch nông nghiệp sẽ góp phần tạo điều kiện thúc đẩy giaolưu văn
hóa và giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, các quốc gia và dân tộctrên thế giới.
Đây là yếu tố quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy các giá trịvăn hóa
truyền thống của dân tộc, đồng thời tạo cơ hội để phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo sự phát triển bền vững nói chungvà phát triển
du lịch bền vững nói riêng.
Ngoài ra, tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp là một hướng tíchcực góp
phần nâng cao sự hiểu biết về văn hóa – xã hội, cảnh quan, làng nghề,giáo dục ý
thức lao động, ý thức về môi trường cho mọi người…
1.2 Điều kiện phát triển du lịch nông nghiệp
1.2.1Điều kiện về tài nguyên.
12
Du lịch nông nghiệp là loại hình du lịch tạo ra sản phẩm phục vụ du khách
chủ yếu dựa trên nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, tài
nguyên của du lịch nông nghiệp là tất cả những thứ liên quan đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp như: tài nguyên tự nhiên (đất, nước, thời tiết, khí hậu…), tài
nguyên nhân văn (con người, văn hóa, phong tục tập quán, phương thức sản
xuất, kỹ thuật canh tác, kinh nghiệm, sản phẩm…)
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Là một trong hai bộ phận cấu thành tài nguyên du lịch góp phần tạo lên
sức hấp dẫn của vùng du lịch, là cơ sở quan trọng để phát triển một loại hình du
lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, lĩnh vực kinh doanh và
tính chất chuyên môn hóa của vùng.
Đối với du lịch nông nghiệp tài nguyên tự nhiên gồm có các yếu tố sau:
Đất: Không thể sản xuất nông nghiệp nếu không có đất. Tính chất đất, độ
phì, diện tích đất trồng… ảnh hường đến năng suất, việc sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp khác nhau và qui mô sản xuất.
Nước: Là nguồn tài nguyên quan trọng gắn với việc phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt sản xuất của con người, và là yếu tố quan trọng để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp nhất là vào mùa khô.
Khí hậu: Với các yếu tố là nhiệt, ẩm, ánh sáng, không khí ảnh hưởng rất
lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi, thời vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ…Sự phân chia các đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc vào sự phân
đới của khí hậu, sự phân mùa của khí hậu.Tính bấp bênh, không ổn định của
xuất nông nghiệp là do những tai biến thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt; do
ảnh hưởng của điều kiện thời tiết đến sự phát sinh và lan tràn của dịch bệnh và
sâu bệnh, định tính mùa vụ trong sản xuất, sử dụng lao động và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.Khí hậu góp phần tạo lên sức hấp dẫn của tài nguyên, sản
phẩm du lịch và còn là nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ dòng khách và quyết
định đi du lịch của khách.
Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên động thực vật phong phú, là cơ sở để
thuần dưỡng tạo nên các giống cây trồng, vật nuôi.; trong đó nhiều giống cây
13
trồng, vật nuôi có chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện sinh thái của từng địa
phương.Có giá trị tạo nền cho phong cảnh tạo vẻ đẹp tự nhiên và sống động.Đối
với một số loại hình du lịch( tham quan, nghiên cứu khoa học …) thì tài nguyên
sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tài nguyên du lịch nhân văn
Hoạt động du lịch nông nghiệp được hình thành và phát triển gắn với các
tài nguyên, đây là điều kiện tiên quyết để tạo lên sức hấp dẫn đối với du khách,
nguồn tài nguyên này được chia làm 3 nhóm:
Cảnh quan : Cảnh quan thôm xóm gắn liền với thiên nhiên, bao gồm các yếu tố
nhân văn như kiến trúc, kết cấu, các yếu tố đặc trưng của thôn xóm, cùng với
các yếu tố tự nhiên sẵn có, các sản phẩm của hoạt động sản xuất, canh tác của
người dân.
Phong tục tập quán : Có thể gọi nhóm tài nguyên này là tài nguyên nhân văn.
Bao gồm các lễ hội, phương thức và không gian sống, đặc điểm sinh hoạt, văn
hóa ẩm thực của vùng nông nghiệp sản xuất nông nghiệp, ngư dân hay lâm
nghiệp…Đối với nhóm tài nguyên này dường như được bảo tồn trong các gia
đình nông dân và có giá trị thu hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.
Hoạt động canh tác thu hoạch : Là cách thức trồng cấy thu hái hay cách thức
chăm sóc chăn nuôi gia cầm, gia súc hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản hoạt động tại các vùng nông nghiệp mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu. Vùng hoạt động sản xuất lâm nghiệp thì hoạt dộng chính ở đây là cách
thức bắt các nguồn lợi từ biển hoặc cách thức chăn nuôi thủy hải sản. Đối với
vùng nông nghiệp mà hoạt động ngư nghiệp chiếm ưu thế thì tài nguyên của
hoạt động sản xuất chính là cách thức chăm sóc và khai thác tài nguyên rừng sao
cho phù hợp mà không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên.
Các hoạt động này có giá trị tạo cho việc du khách có được trải nghiệm, thỏa
mãn nhu cầu hiểu biết và tò mò cảu du khách trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất tại các làng quê.
1.2.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật
 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
14
Phát triển du lịch thì cần đảm bảo các điều kiện đáp ứng nhu cầu khi đi du
lịch của khách: ăn, ngủ…(các nhu cầu thiết yếu), các điều kiện đảm bảo an toàn,
vệ sinh. Khi đi du lịch khách vẫn cần đáp ứng các nhu cầu cần thiết của mình do
đó đối với những vùng nông nghiệp xa trung tâm thành phố thì cần có các nhà
cung ứng dịch vụ như : nhà nghỉ( nhà nghỉ của người dân không thể đảm bảo
như các khách sạn mà chỉ cần đảm bảo sự sạch sẽ và thuận tiện như nhà dân,
đảm bảo an toàn cho du khách), quán ăn ….
 Điều kiện về cơ sở hạ tầng
Là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế là chìa khóa của sự tăng cường. Đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc đầu tư và phát triển cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông nghiệp tiếp tục trở thành bắt buộc thực sự đối với tiềm
năng của sự tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Giá trị của cơ sở hạ tầng tương xứng là sự sống còn cho sự
gia tăng nhanh phát triển kinh tế của một đất nước.
Nói tới cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch thì mạng lưới phương tiện giao thông
là nhân tố quan trọng hàng đầu vì du lịch gắn với sự di chuyển của con người
trên một khoảng cách nhất định. Nó phụ thuộc vào giao thông và chỉ thông qua
mạng lưới giao thông thuận tiện nhanh chóng thì du lịch mới trở thành yếu tố
phổ biến trong xã hội. Với mạng lưới và phương tiện giao thông thông suốt, đa
dạng sẽ giảm bớt thời gian đi lại và tăng thời gian nghỉ ngơi của du khách.
Thông tin liên lạc là một phần rất quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt
động du lịch nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch.
Trong đời sống kinh tế xã hội nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng không
thể thiếu các thông tin liên lạc. Nó đảm nhiệm việc vận chuyển tin tức một cách
nhanh chóng và kịp thời góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng, các
nước.
Hệ thống cung cấp điện và cấp thoát nước : đây là phương tiện hàng đầu
trong việc đảm bảo điều kiện sinh hoạt bình thường cho du khách. Các sản phẩm
của nó phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi giải trí của du khách. Nếu không
15
đảm bảo được nhu cầu thiết yếu thì sẽ không đảm bảo được hoạt động của du
lịch.
Nhiều làng quê Việt Nam hiện nay đường đi tới làng còn khó khăn, do đó
để phát triển du lịch thì cần phải đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông
đảm bảo cho sựu thuận tiện. Đồng thời ở nông nghiệp chủ yếu sử dụng nước
giếng khoan, hay nước từ suối do vậy không đảm bảo bởi thế có thể xây dựng hệ
thống nước máy đưa tới các làng quê (hoặc đảm bảo nước sạch) bỏi nhiều khách
du lịch về nông nghiệp thì không dám tắm bởi nước màu vàng hay có rêu và
mùi.
1.2.3 Điều kiện về nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của hoạt động du
lịch. Xuất phát từ đặc thù của du lịch, sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa
cung cấp cho du khách được tạo lên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố
tự nhiên xã hội với việc sử dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao
động tại một cơ sở một vùng hay một quốc gia nào đó. Do đó sản phẩm du lịch
về cơ bản là không cụ thể không biểu hiện dưới dạng vật chất hữu hình. Thành
phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời thông qua đội ngũ lao động phục vụ
trực tiếp nên chất lượng các nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến chất
lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch.
Còn đối với du lịch nông nghiệp
Khi tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp là du khách muốn tìm hiểu
cuộc sống của người nông dân, sống cuộc sống dân dã nơi nông nghiệp, bởi vậy
nông dân chính là những người chủ thực sự giới thiệu hướng dẫn và cùng tham
gia với khách du lịch để khách cảm nhận được cuộc sống ở nông nghiệp. Người
nông dân cũng có thể trở thành những người làm du lịch do đó họ cần được
hướng dẫn để có thể thu hút được khách du lịch. Nông dân cần được tập huấn về
kiến thức và các kĩ năng cơ bản như giao tiếp, tiếng Anh, nấu nướng, phong tục
tập quán, bảo vệ môi trường vệ sinh an toàn thực phẩm, hay về kiến thưc quản
lý… Đồng thời người dân cũng cần được tập huấn về các kỹ thuật trồng trọt hay

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *