…………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN HÀNG
XNK BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NH NGOẠI THƯƠNG VN
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang từng bước hoà nhập nền kinh tế của mình với nền kinh tế
khu vực và trên thế giới. Biểu hiện là việc Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của khối các nước Đông Nam Á (7/1995) và tiến tới gia nhập khu
mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt
Nam phải đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng
đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt
động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả – an toàn”
Trước tình hình đó, VCB là Ngân hàng hoạt động mạnh nhất và dày dạn
kinh nghiệm nhất trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo
đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng
phương thức tính dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của luận văn là:
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN XUẤT
NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG II:
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN 2000.
CHƯƠNNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận văn
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn sinh viên
cùng quan tâm tới đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thu Hà cùng các cô chú, anh chị
phòng thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đã tạo điền kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2001
Sinh viên
Vũ Quỳnh Trang
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Sự khác biệt về vị trí địa lý, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý,
quyền lợi kinh tế .v… đã dẫn tới những rủi ro trong hoạt động thanh toán trong
đó có thể phân ra 2 loại cơ bản: Rủi ro chính trị, rủi ro thương mại. Một trong
những giải pháp để giảm thiểu rủi ro các nhà xuất nhập khẩu đã đưa ra các điều
kiện về thanh toán quốc tế trong hợp đồng ngoại thương do họ ký kết: Có 4 điều
kiện chủ yếu sau:
– Điều kiện về tiền tệ:
Trong thanh toán quốc tế, các biện pháp sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định
của một nước nào đó chính vì vậy trong các hợp đồng đều có quy định điều kiện
tiền tệ. Điều kiện tiền tệ chỉ việc sử dụng các loại tiền tệ nào để tính toán và
thanh toán trong các hợp đồng. Đó có thể là vàng, các đồng tiền chung, thuộc
các khối kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, DEM .v.v…, đó có thể là tiền mặt
hoặc tiền tệ tính dụng tồn tại dưới các hình thức như séc, hối phiếu.v.v… Trong
đó tiền tệ tính toán là tiền dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng trị giá hợp
đồng – còn tiền tệ thanh toán là tiền tệ được dùng để thanh toán cho nhà xuất
khẩu trong các hợp đồng mua bán ngoại thương. Việc sử dụng đồng tiền nào là
tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương phụ thuộc vào tập quán về
thanh toán trên thế giới, vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế hay sự so sánh
lực lượng của hai bên mua và bán. Và điều kiện tiền tệ chỉ ra cách xử lý khi giá
trị đồng tiền thanh toán biến động. Do đó phải lựa chọn đồng tiền tương đối ổn
định xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của
đồng tiền thanh toán. Khi thanh toán nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá cả hàng hoá
và tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh một cách tương ứng.
Ví dụ: Đồng tiền thanh toán là FRF
Tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000 FRF
Xác định quan hệ tỷ giá với USD : 1USD = 5FRF
Khi thanh toán tỷ giá thay đổi 1USD = 6 FRF thì tổng giá trị hợp đồng
được điều chỉnh lại là : 1.200.000 FRF.
– Điều kiện về địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán ngoại thương địa điểm thanh toán có thể ở nước ngoài
nhập khẩu, hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Trong thanh toán
quốc tế giữa các nước bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình do một vài
nguyên nhân sau:
+ Nếu là nhà nhập khẩu đến ngày trả tiền mới phải chi do đó đỡ đọng vốn,
nhà xuất khẩu thu tiền nhanh chóng luân chuyển vốn nhanh hơn.
– Điều kiện về thời gian thanh toán:
Đây có thể nói là điều kiện phức tạp hơn cả thưởng có ba cách quy định.
+ Trả tiền trước: Sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp
nhận đơn đặt hàng bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng bên nhập khẩu đã
trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng. Đây có thể là hình
thức cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu là hình thức
cấp tín dụng ngắn hạn của nhà nhập khẩu cho người xuất khẩu. Song cũng có
thẻ là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng cho người nhập khẩu.
+ Trả tiền ngay khi hoàn thành việc giao hàng:
Tại nơi giao hàng quy định hoặc sau khi người bán lập bộ chứng từ gửi
hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận bộ
chứng từ.
+ Trả tiền sau:
Sau x ngày kể từ ngày người bán hoàn thành việc giao hàng tịa nơi giao hàng.
Sau x ngày kể từ ngày nhận được chứng từ do người bán gửi đến.
– Điều kiện phương thức thanh toán
Điều kiện về phương thức thanh toán là điền kiện quan trọng bậc nhất trong
các điền kiện thanh toán quốc tế. Người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức
chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền
nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng
và đúng hạn, từ yêu cầu của phía dịch vụ và sự an toàn trong kinh doanh.
Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu.
1.
Phương thức chuyển tiền.
Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó một khách hàng người
nhập khẩu uỷ nhiệm cho Ngân hàng phục vụ mình tính từ tài khoản của mình
một số tiền nhất định chuyển một người khác người xuất khẩu tạ địa điểm nhất
định và trong một thời gian nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền, chuyển tiền bằng thư (M/T, Mail transferr)
chuyển tiền bằng điện (T/T telegraphic transfer). Chuyển tiền bằng điện nhanh
hơn nhưng chi phí cao hơn.
Ví dụ: Phí T/T 0,2% giá trị chuyển tiền
M/T 0,1% giá trị chuyển tiền
Các bên tham gia.
* Người trả tiền (người nhập khẩu) người cần chuyển tiền ra nước ngoài.
* Người hưởng lợi (người nhập khẩu) người vào đó do người trả tiền quy
định.
* Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người chuyển tiền
* Ngân hàng đại lý của Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nước người
xuất khẩu.
Quy trình nghiệp vụ
(1)
(5) (2) (3)
(4)
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng đại lý
Bước 1: Sau khi thoả thận ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu
thực hiện việc cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người xuất khẩu, đồng thời
chuyển giao toàn bộ chứng từ (hoá đơn, vận đơn, các chứng từ về hàng hoá )
Bước 2: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ viết lệnh chuyển
tiền gửi đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ
ràng, đầy đủ những nội dung theo quy định.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu thấy đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng
chuyển tiền sẽ tính tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo
nợ cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho Ngân
hàng đại lý ở nước ngoài để chuyển tiền cho người xuất khẩu.
Bước 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu
Đặc điểm
* Thủ tục đơn giản, phí thanh toán, không cao
* Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người
hưởng lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để
hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả người nhập khẩu và người
xuất khẩu. Việc chuyển tiền hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người hưởng
lợi, trước thời điểm này số tiền trong tài khoản vẫ thuộcquyển sở hữu của người
chuyển tiền và người này có quyển huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà người thụ hưởng
không có quyển khiếu nại gì với Ngân hàng. Như vậy việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của người mua, quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo.
* Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức chuyển tiền chỉ lựa
chọn làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu cung
ứng các dịch vụ có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này
dễ làm nảỵ sinh việc chiếm dụng vốn của người bán.
2.
Phương thức nhờ thu.
Đây là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền
người nhập khẩu trên cơ sở hôi phiếu mình lập ra
Các bên tham gia:
* Người thụ hưởng ( nhà xuất khẩu)
* Ngân hàng bên bán được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm thu
* Ngân hàng bên mua là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán tại
nước ngoài.
* Người trả tiền (nhà nhập khẩu)
Các loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn
Nhờ thu kèm chứng từ
2.1.
Nhờ thu phiếu trơn
Là phương thức người bán uỷ thác Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn
cứ vào hổi phiếu do mình lập còn chứng từ hàng gửi thẳng cho người mua
không qua Ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ
gửi hàng+chứng từ
(1) (2) 3) (4)
(2)
(4)
Bước 1: Người bán sau khi gửi hàng và chứg tư cho người mua, lập một
hói phiếu đòi tièn người mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ
bằng uỷ nhiệm thu.
Bước 2: Ngân hàng bên bán gửi uỷ nhiệm thu kèm hối phiếu cho Ngân
hàng đại lý của họ ở nước người mua nhờ thu tiến.
Người bán
Người mua
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Bước 3: Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu nếu tiền
ngày hoặc chấp nhận hổi phiếu nếu là hối phiếu kỳ hạn.
Bước 4: Ngân hàng đại lý nhận tiến, hoặc hối phiếu đã được chấp nhận
chuyển cho người bán qua Ngân hàng bên bán. Nếu là hối phiếu kỳ hạn khi đến
hạn thanh toán, Ngân hàng sẽ đòi tiền người mua và thực hiện việc chuyển tiến
như trên
Đặc điểm
Phương thức này không áp dụng nhiểu trong thanh toán về mậu dịch vì nó
không đảm bảo quyển lợi cho người bán do việc nhập hàng của người mua tách
rời khâu thanh toán. Người mua có thể nhận hàng nhưng không trả tiền không
đúng hạn.
2.2.
Nhờ thu kèm chứng từ
Là phương thức ngưòi bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua
căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi Ngân hàng kèm theo với điền kiện nếu
người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng
từ gửi hàng để người mua nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ
giao hàng
(1) (2) (3) (4)
(2)
(4)
Trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ tương tự nhờ thu phiếu trơn,
chi khác ở (1) lập bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền boa gồm có hối
phiếu và các chứng từ gửi Ngân hàng, ở khẩu (3) Ngân hàng đại lý chỉ trao
chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu.
Người bán
Người mua
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Cảng giao hàng
Đặc điểm
* Người bán uỷ thác cho Ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhừo Ngân
hàng khống chế chứng từ gửi hàng, đây là khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm
chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Trong trường hợp này, quyền lợi của người bán
dược đảm bảo hơn.
* Người bán thông qua Ngân hàng mới khống chế được quyền định đoạt
hàng hoá của người mua chưa khống chế được việc trả tiền định đoạt hàng hoá
của người mua, người mua có thể không nhận chứng từ đẻ không phải trả tiền
khi tình hình thị trường bất lợi
3.
Phươg thức tính dụng chứng từ.
Tín dụng chứng từ là bất cứ thỏa thuận nào được gọi hoặc miêu tả như thế
nào, theo đó Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động đúng yêu cầu và theo
chỉ thị của khách hàng (người yêu cầu mở thư tính dụng ) hoặc nhân danh cho
chính bản thân mình:
* Thanh toán cho hoặc theo lệnh của giá thứ 3 (người hưởng), hoặc chấp
thuận và thanh toán hối phiếu do người hưởng ký phát
* Uỷ quyền cho Ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối
phiếu đó.
* Hoặc cho phép Ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư
tính dụng vơi điền kiện chúng phù hợp với tất cả các điều khoản à điền kiện của
thư tín dụng.
(Nguồn điều 2 hướng dẫn áp dụng điều lệ và thực hành thống nhất tính
dụng chứng từ. Bản sửa đổi 1993, số xuất bản 500 phòng Thương mại quốc tế ).
Thư tính dụng về bản chất là sự cam kết của Ngân hàng phát hành thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình bộ chứng
từ phù hợp với nội dung của thư tín dụg
Các bên tham gia
* Người xin mở thư tính dụng (nhà nhập khẩu) hay nhà nhập khẩu uỷ thác
cho một người khác
* Ngân hàng hàng mở thư tín dụng là Ngân hàng cấp tính dụng cho nhà
nhập khẩu và dịch vụ cần thiết.
* Người thụ hưởg (nhà xuất khẩu hay bất cứ người nào khác do nhà xuất
khẩu chỉ định)
* Ngân hàng thông báo thư tính dụng thường ở nước người thụ hưởng
* Ngân hàng ra trong các trường hợp cụ thể còn có Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng chiết khấu và Ngân hàng hoàn trả..v.v
Quy trình nghiệp vụ.
(4)
(8) (1) (4)
(2) (6) (5) (3)
(5)
(6)
Bước 1: Nhà xuất khẩu làm đơn xin mở L/C và gửi đến Ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một thư tính dụng cho người xuất khẩu hưởng
Bước 2: Ngân hàng mỏ căn cứ vào đơn vị mở để lập một thư tính dụng và
thông qua Ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc
mở L/C và chuyển L/c đến nhà xuất khẩu.
Bước 3: Thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/c
để nhận được bản gốc L/c thì chuyển ngay đến cho nhà xuất khẩu.
Bước 4: Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận thư tín dụng tiến hành giao hàng,
nếu không đề nghị Ngân hàng mở L/c sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng.
Bước 5: Sau khi giao hàng xong người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu
cầu của thư tính dụng xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng
mở L/c xin thanh toán.
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Bước 6: Ngân hàng mở L/c kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư
tính dụng tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp Ngân
hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng mở thư tính dụng đòi tiền người nhập khẩu và
chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc
chấp nhận thanh toán.
Bước 8: Nhà nhấp khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với thủ tục
tính dụng thì hoàn trả tiền lại cho Ngân hàng mở thư tính dụng, nếu không phù
hợp có quyền từ chối trả.
Đặc điểm của phương thức tính dụng chứng từ
* Cơ sở pháp lý của phương thức tính dụng chứng từ
Mối nước có luật lệ, tập quán riêng. Nhưng khi tiến hành các giao dịch các
bên đều phải tôn trọng luật lệ, tập quán của hai nước đó. Điều đó gây cản trở
ngại cho thương mại quốc tế. Vì vậy cần phải có những quy định mang tính
thống nhất cho tất cả các quốc gia tham gia thương mại quốc tế.
Bản “quy tắc thực hành thống nhấ về tính dụng chứng từ” được phòng
thương mại quốc tế công bố lần đầu tiên năm 1933. Sau 5 lần sửa đổi ấn phẩm
số 500 xuất bản năm 1993 là bản điều lện hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng
yêu cầu phần lớn các bên tham gia và phần lớn các quy địn trong bản điều lệ số
500 liên quan tới hoạt động của Ngân hàng. Nội dung của bản điều lệ số 500 bao
gồm 49 điều và là tổng hợp của các yêu cầu sau.
– Đơn giản hoá điều lện 400
– Tổng hợp mọi hoạt động quốc tế của Ngân hàng quốc tế
– Củng cố sự toàn vẹn và sự tin cậy của cam kế trong tính dụng chứng từ
bằng nghĩa vụ không huỷ ngang và rõ ràng không chỉ của Ngân hàng mà còn củ
Ngân hàng xác nhận.
Có thể nói “Quy tắc thực hành thống nhất về tính dụng chứng từ” đã trở
thành một văn bản quan trọng góp phần ngăn ngừa, giải quyết những khó khăn,
trở ngại trong thanh toán quốc tế. Nó là bản quy tắc mang tính pháp lý tuỳ ý, có
nghĩa là khi áp dụng nó các bên phải thoả thuận ghi vào L/c, đồng thời có thể
thoả thuận khác, miễn là có dấu chiếu.
* Căn cứ thanh toán giữa các bên là chứng từ không phải là hàng hoá. Dựa
vào bộ chứng từ người bán mới có thể đòi tiền Ngân hàng mở thư tính dụng,
đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để người mua hoàn trả hay từ chối trả tiền
cho Ngân hàng mở L/c.
* Tín dụng chứng từ đem lại lợi ích thiết thực cho các bên liên quan
– Đối với người nhập khẩu: Là công cụ giúp nhà nhấp khẩu bắt nhà xuất
khẩu thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản hợp đồng (điền kiện hàng hoá, thời
gian giao hàng..v..v..). Họ có thể vay tiền từ Ngân hàng (trường hợp kỹ quỹ
<100% giá từ L/c )
- Đối với nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ thu được tiền hàng với một bộ chứng
từ hoàn hảo, trong trường hợp là hối phiếu kỳ hạn với hối phiếu đã được chấp
nhận có thể dùng chứng từ này để thu tiền qua hình thức chiết khấu.
- Đối với Ngân hàng:
+ Khi tiến hành nghiệp vụ trên sẽ thu đựơc phí dịch vụ: Đây là trường hợp
ngoại lệ cho Ngân hàng
+ Huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có ký quỹ mở L/c ) phục vụ cho
hoạt động các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu bảo lãnh.
Tuy nhiên phương thức thanh toán trên vẫn tồn tại một số nhược điểm
- Quy trình thanh toán tỷ mỷ, máy móc đồi hỏi các bên phải hết sức thậm
trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ chỉ cầ một sơ suất nhỏ cũng có thể bác
bỏ việc thanh toán.
- Bộ chứng từ là căn cứ duy nhất để Ngân hàng trả tiền do vậy khó loại trừ
khả năng ngưòi bán giả mao chứng từ hoặc thay đổi chứng từ tự đòi tiền
trongkhi giao hàng không phù hợp với bộ chứng từ xuất trình
- Nếu người mua không có thể thiện chí với người bán, họ có thể tìm ra lõi
nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù giao hàng đúng phẩm chất, thời
hạn quy định.
Nội dung chính của thư tính dụng
(1) Số hiệu, địa điểm của ngày mở L/c
Ví dụ: Một L/c có số hiệu 025011599 ILC 0001
3 số đầu là tên thị trường, 2 số tiếp là tên chi nhánh, 2 số tiếp theo là tên
phòng: 2 số tiếp theo là làm nghiệp vụ, các chử cái quy định loại hình nghiệp
vụ,. 4 số cuối chỉ loại hình nghiệp vụ
Địa điểm mở L/c là nơ Ngân hàng mỏ L/c viết cam kết trả tiền cho người xuất
khẩu. Nó có ý nghĩa trong việc lựa chọn luật áp dụng khi xảy ra trạnh chấp L/c.
Ngày mở L/c là thời điểm tính thời hạn hiệu lực
(2) Tên địa chỉ các bên tham gia
Các bên tham gia gồm 2 nhóm: Ngân hàng và các thương nhân
(3) Số tiền của thư tính dụng
Vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ
(4) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư
tính dụng
Thời hạn hiệu lực là thời hạn Ngân hàng mở L/c cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán trongthời hạn đó
Thời hạn trả tiền chỉ việc trả tiền ngày hay trả tiền sau. Do vậy thời hạn trả
tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/c nếu trả tiền ngay hoặc nằm ngoài
thời hạn hiệu lực của L/c nếu trả tiền có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những
hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để được chấp nhận trong thời hạn hiệu
lực của L/c.
Thời hạ giao hàng do hai bên mua bán thoả thuận khi ký kết hợp đồng thời
hạn này phải sau ngày mở L/c một khoảng thời gian hợp lý và phải trước ngày
hết hiệu lực của L/c một thời gian hợp lý.
(5) Những nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, Những nội dung
về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng giá cả quy cách, phẩm chất, ký
hiệu ..vv..
(6) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện giao
hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
(7) Các chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
Các chứng từ là nội dung chính của thư tính dụng, là căn cứ duy nhất
quýêt định việc chi trả giữa các bên có được thực hiện hay không. Thông thường
một bộ chứng từ bao gồm:
+ Hối phiếu (Bill of exchange) do nhà xuất khẩu lập
+ Hoá đơn thương mại (Commereial Incoice)
+ Vận đơn (Bill of Landing)
+ Hợp đồng bảo hiểm (Insurrence. Poling)
+ Các chứng từ khác
Danh sách đóng gói hàng (Pacbing List)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận kiểm nghiệm (Inspetion Certiphicate)
Giấy chứng kiểm dịch (Certicate of Healh, v…v…)
(8) Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng L/c
Nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân hàng mở L/c đối với thư tính dụng
Các loại thư tín dụng
(1) Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable. Letler of Credit)
Ngân hàng mở có quyền được sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần có sự đồng ý của người hưởng và người yêu cầu mở L/c. Chính vì
vậy ít được sử dụng
(2) Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Innevorable Letler of Credit)
Ngân hàng và người yêu cầu mở L/c không có quyền tự ý sửa đổi, bổ sug
hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không có sự đồng ý của người hưởng
L/c. Chính vì vậy đựơc dùng phổ biến trong Thương mại quốc tế.
(3) Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable
Conforming Letter of Credit)
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác đứng
ra bảo đảm việc chi trả hoặc bị phá sản.
Đây là hình thức đảm báo chắc chắn cho nhà xuất khẩu song nhà nhấp khẩu
phải ký quỹ mở L/c tại Ngân hàng mở và trả thủ tục chi phí mở L/c còn phải
chịu thêm phí xác nhận và tiền đặt cọc cho Ngân hàng các nân L/c.
(4) Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevovable
Without Recorse L/c )
(5) Thư tín dụng không huỷ ngang có thể chuyển nhượng được
(Irrevocable transperable L/c )
Đây là hình thức thư tín dụng không huỷ ngang trong đó quy đinh Ngân
hàng trả tiền có thê trả một phần hay toàn bộ số tiền của L/c cho một hay nhiều
người khác theo lệnh của người hưởng lợi đầutiên chỏ có thể chuyển nhượng
một lần, chi phí chuyển nhượng do người thụ hưởng đầu tiên chịu
(6) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/c )
Sau khi nhận được L/c do nhà nhấp khẩu mơ cho nhà xuất khẩu dùng L/c
này để mở cho người khác hưởng với nội dung gần giống với L/c gốc, L/c mở
sau gọi là L/c giáp lưng.
Mở L/c giáp lủng thường là các hãng trung gian chuyển báo hàng hoá cho
coh người khác đó kiếm lời hoặc khi hai nước không thể trực tiếp tiến hành
buôn bán xuất nhập khẩu.
(7) Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/c )
Là hình thức thư tín dụng sau khi sử dụng toàn bộ hay một phần số tiền của
nó lại khôi phục lại, có thể sử dụng thêm lần nữa co đến khi đạt đến số lần quy
định hoặc tổng số tiền quy định.
Loại thư tín dụng này thường áp dụng khi việc giao nhận tiền hành thành
nhiều đợt do đó bên nhập khẩu không cần mở L/c nhiều lần, tiết kiệm được chi
phí và đơn giản hoá thủ tục trong việc kiểm soát sửa đổi L/c.
(8) Thư tín dụng dự phòng (Standby Letler of Credit)
Là hình thức bảo đảm trả tiền đối với người thụ hưởng nào mở L/c không
thực hiện nghĩa vụ của mình. Cả nhà nhấp khẩu và xuất khẩu đều có quyền yêu
cầu đối tác mở cho một L/c dự phòng nếu muốn quyền lợi của mình được bảo
đảm chắc chắn.
II. HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU QUA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
Khi xem xét hiệu quả của công tác thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân
hàng người ta thường đứng trên hai giác độ khác nhau: Hiệu quả đối với Ngân
hàng, hiệu quả đối với khách hàng.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
1.1 Về phía Ngân hàng.
* Quy mô hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Quy mô hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng là khả năng
Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động thanh toán của nó thông qua tăng trưởng của
số món giao dịch, doanh số giao dịch hàng xuất nhập khẩu cũng như sự tăng lên về
số lượng các chi nhánh trực tiếp được phép tham gia thanh toán xuất nhập khẩu.
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng dễ
đo lường do cả 3 yếu tố trên đều được biểu hiện bằng các con số cụ thể, qua đó
có thể đánh giá được hoạt động Ngân hàng có tăng trưởng hay không bằng việc
so sánh số liệu giữa các năm, kỳ báo cáo.
Tuy nhiên trong một số trường hợp sự tăng lên của 3 yếu tố trên không
đồng đều có thể số món giao dịch giảm nhưng doanh số giao dịch tăng và ngược
lại, hoặc số lượng các chi nhánh trực tiếp tham gia thanh toán tăng nhưng giá trị
thanh toán giảm. Do vậy trong các trường hợp cụ thể tuỳ thuộc mức độquan
trọng của các chỉ tiêu đưa ra các kết luận hợp lý, song có thể nói quy mô hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu biểu hiện chủ yếu qua giá trị thanh toán qua
Ngân hàng. Tức là mặc dù có sự giảm sút ở một số nhân tố nào đó song có sự
gia tăng của giá trị thanh toán thì hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu vẫ được
coi là có sự tăng trưởng về quy mô hoạt động.
* Rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong thanh toán L/C. Mỗi cách phân loại
đều dựa trên những cơ sở nhất định.
Tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ, Ngân hàng có thể đóng vai trò
là Ngân hàng mơ L/C, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng
xác nhận và bất cứ loại hình nào cũng đều có thể gặp rủi ro trong thanh toán
xuất nhập khẩu qua Ngân hàng
Trường hợp 1: Ngân hàng mở L/C
Nhà nhập khẩu xin mở tín dụng nhưng khi ngân hàng mở thanh toán cho
nhà xuất khẩu và lấy chứng từ gửi hàng, thì nhà nhập khẩu bỏ cuộc, không lấy
bộ chứng từ gửi hàng để lãnh hàng và tất nhiên không trả tiền cho Ngân hàng.
Ngân hàng mở L/C buộc phải bán hàng lại và luôn bị lỗ do
- Ngân hàng không phải là nhà kinh doanh hàng nhập khẩu
- Hàng nhập khẩu có khi phải chế biến mới bán được
- Nếu là thực phẩm Ngân hàng bị lỗ nhiều hơn do loại này dễ bị mất giá
trên thị trường.
Trường hợp 2: Ngân hàng trả tiền
Rủi ro sẽ xảy ra đối với Ngân hàng trả tiền nhà nhập khẩu từ chối nhận
chứng từ vì không hợp lệ và Nhà nước mở L/C chưa thanh toán cho Ngân hàng
trả tiền. Ngân hàng trả tiền phải chịu hết trách nhiệm vì đã thiếu sót không kiểm
tra cẩn thận khi nhận các chứng từ. Trong trường hợp đó Ngân hàng chỉ có nhận
và bán hàng hoá đi đồng thời chịu lỗ. Chính vì vậy trong thực tế các Ngân hàng
đại diện thường dùng.
- Cách thức "thanh toán với điều kiện là nhà nhập khẩu sẽ chấp nhận các
chứng từ". Nếu nhà nhập khẩu khước từ các chứng từ ấy, nhà xuất khẩu phải
hoàn tiền lại cho Ngân hàng.
- Hoặc trước khi thanh toán các chứng từ Ngân hàng đại diện yêu cầu nhà
xuất khẩu bảo đảm bằng thẻ cam kết sẽ hoàn lại tiền cho Ngân hàng neéu nhà
nhập khẩu từ chối các chứng từ.
Hay rủi ro của Ngân hàng trả tiền xuất hiện khi Ngân hàng mở tín dụng
không chịu trả tiền cho Ngân hàng đại diện mặc dù nhà nhập khẩu đã thanh toán
tiền. Trường hợp này ít xảy ra tuy nhiên để đề phòng Ngân hàng đại diện có thể
đòi Ngân hàng mở L/C là Ngân hàng có uy tín, quen biết có khả năng tài chính
nếu không phải đóng một số tiền dự trữ bảo đảm...
Trường hợp 3: Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận chứng từ có trách nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu
trong bất cứ trường hợp nào ví dụ Ngân hàng mở L/C bị phá sản. Chính vì vậy
Ngân hàng xác nhận thường cân nhắc kỹ lưỡng, cẩn thận tình hình tài chính, uy
tín của Ngân hàng mở L/C trước khi đồng ý xác nhận tín dụng hoặc buộc họ
phải ký quỹ 100% số tiền tín dụng L/C.
Trường hợp 4: Ngân hàng thông báo
Rủi ro sẽ xảy ra với ngân hàng thông báo trong trường hợp có những L/C
sửa đổi phải sau hàng tháng mới thông báo được, khách hàng trong nước cần
L/C, họ lỡ chuyến hàng, thậm chí có L/C không thông báo được phải trả lại ngân
hàng mở, tốn kém tiền điện phí, không thu lại được của bên mở cũng như bên
người hưởng. Nhiều trường hợp L/C không thông báo được cho khách hàng với
lý do không đủ điều kiện để thông báo hay người hưởng không nhận L/C, VCB
đòi lại phí và điện phí giao dịch hầu như ngân hàng mở L/C không trả.
Trường hợp 5: Ngân hàng chiết khấu
Sau khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu khi
đến hạn thanh toán ngân hàng mở L/C vì lý do nào đó đã không thanh toán tiền
cho ngân hàng chiết khấu. Đây là lý do buộc ngân hàng chiết khấu phải xem xét
kỹ mọi yếu tố trước khi chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu.
Ngoài ra có thể phân loại rủi ro trong thanh toán L/C thành những loại
rủi ro sau: Rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức hay rủi ro do môi trường khách quan
gây ra.
Trường hợp 1: Rủi ro kỹ thuật
Là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình thanh
toán L/C như sự sai khác giữa bộ chứng từ thanh toán với L/C hay việc các bên
tham gia thực hiện một khâu trong quá trình thanh toán.
Trường hợp 2:Rủi ro đạo đức.
Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa
vụ của mình làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.
Trường hợp 3: Rủi ro do môi trường khách quan gây ra.
Là những rủi ro bắt nguồn từ sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội của các
nước có liên quan trong quá trình thanh toán. Tham gia vào nhiều lĩnh vực,
ngành nghề có quan hệ với nhiều đối tượng kinh tế của nhiều quốc gia, thanh
toán L/C chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường kinh tế chính trị xã hội của
các quốc gia. Một sự biến động của các môi trường nói trên sẽ ẩnh hưởng đến
khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết như đã thoả thuận của các bên.
* Thu nhập từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân hàng
Có thể nói thu nhập ròng từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua Ngân
hàng là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá chất lượng của hoạt động dịch vụ đó. Chỉ tiêu
trên được tính
Thu nhập ròng từ
hoạt động thanh toán
XNK
=
Thu nhập từ hoạt động
thanh toán XNK
-
Chi phí cho hoạt động
thanh toán XNK
Thu nhập từ hoạt động thanh toán XNK là số phí dịch vụ thu được qua hoạt
động đó.
- Số phí dịch vụ thu được
- Trong trường hợp Ngân hàng mở L/C hoặc chiết khấu chứng từ người ta
chú ý : Phí dịch vụ + Chênh lệch tỷ giá
Trong các giao dịch người ta thường dùng ngoại tệ mạnh làm đợn vị tiền tệ
để thanh toán L/C do vậy rất có thể Ngân hàng phải mua ngoại tệ từ các khách
hàng kháckhi thanh toán L/C hay chiết khấu chứng từ khi người mua trả tiền
cho Ngân hàng (thường bằng ngoại tệ có giá trị tương đương theo tỷ lệ giá của
Ngân hàng tại thời điểm đó) nếu tỷ giá tăng Ngân hàng thu được lợi nhuận cao
hơn vì ngoài các loại chi phí dịch vụ còn có thêm một khoản chênh lệch tỷ giá,
ngược lại giảm phải lấy khoản thu từ phí dịch vụ bù cho phần lỗ do chênh lệch
tỷ giá gây ra.
- Chi phí của hoạt động thanh toán:
Chi phí cho hoạt động thanh toán XNK hợp lý hay bất hợp lý sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới thu nhập ròng từ hoạt động nói trên. Chính vì vậy chỉ tiêu này giúp
nhà quản lý Ngân hàng biết được mức chi phí hợp lý từ đó hạn chế các khoản
không phù hợp, cần thiết và tăng cường các khoản chi thúc đẩy tốt hoạt động
dịch vụ trên của Ngân hàng.
Thu nhập ròng từ hoạt động trên chiếm một phần trong chỉ tiêu lợi nhuận
ròng của Ngân hàng nói chung, đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh tính
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Chỉ có thể nói hoạt động kinh
doanh Ngân hàng có hiệu quả thông qua chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ khi kết quả
kinh doanh của Ngân hàng phải thoả mãn những yêu cầu và lợi nhuận của các cổ
đông, người gửi tiền lẫn người vay tiền... mặt khác phải đối phó với những quy
định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì vậy các Ngân hàng luôn đặt
các câu hỏi: Làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, rủi ro thấp nhất
đồng thời vẫn đảm bảo chấp hành đúng chế độ Nhà nước? Để trả lời câu hỏi đó
đòi hỏi phải phân tích lợi nhuận một cách chặt chẽ và khoa học. Để phân tích
thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung bạn phải đi phân
tích từng phần, trong đó có thu nhập ròng từ hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu qua Ngân hàng. Qua phân tích thu nhập nhà quản trị Ngân hàng có thể đưa
ra nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và
các nhân tố tác động tới tình hình lợi nhuận của Ngân hàng.
1.2. Về phía khách hàng
Thời gian trung bình để thực hiện thanh toán XNK
Phụ thuộc vào mức độ nhất định của dịch vụ.
Khi thực hiện thanh toán hành nhập khẩu có một số điểm lưu ý sau:
- Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu
lực của L/C. Thời gian hiệu lực của L/C sẽ quy định thời gian của L/C hợp lý,
tránh đọng vốn cho người nhập hàng đồng thời không làm trở ngại cho việc
trình chứng từ thanh toán của người xuất.
- Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C, không được
trùng với ngày hết hiệu lực L/C nhiều quá ngày đó người bán sẽ không được
Ngân hàng mở L/C thanh toán. Nhưng ngoài chú ý trên thì ngày mở L/C phải
trước ngày giao hàng bao lâu là hợp lý và ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải
sau ngày giao hàng một thời gian bao lâu là hợp lý. Khoảng thời gian trên ảnh
hưởng trực tiếp tới thời gian thanh toán hàng hoá XNK.
Thường ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng và khoản thời gian này
được tính tối thiểu bằng tổng số ngày cần có để thông báo mở L/C, số ngày lưu
L/C ở ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng giao cho người nhập.
Ví dụ: Công ty của Mỹ nhập hàng của Imexco ngày giao hàng quy định 48
tiếng cho Ngân hàng mở thực hiện mở L/C và thông báo nó. 24 tiếng cho Ngân
hàng thông báo L/C cho Công ty Imexco, 20 ngày cho Imexco chuẩn bị giao
hàng.
Vậy tổng số ngày cần thiết là 23 ngày làm việc. Vì vậy ngày mở L/C dành
cho Công ty nhập khẩu là 8/12/1999.
+ Ngày hết hạn hiệu lực L/C phải sau ngày giao hàng khoảng thời gian trên
tối thiểu bằng hoặc lớn hơn tổng số ngày chuyển chứng từ nơi giao hàng đến cơ
quan của người xuất, số ngày lập bộ chứng từ thanh toán, số ngày lưu giữ chứng
từ tại Ngân hàng thông báo, số ngày chuyển chứng từ thanh toán đến Ngân hàng
mở (Ngân hàng trả tiền).
Ví dụ: Ngày giao hàng của Imexco tại An Giang 31/12/1999, ngày hết hiệu
lực được tính như sau:
Số ngày chuyển chứng từ giao hàng từ An Giang đến Thành phố Hồ Chí
Minh cho Imexco là 3 ngày.
Số ngày lập chứng từ ở Imexco là 3 ngày
Số ngày lưu giữ chứng từ của Ngân hàng thông báo 2 ngày.
Số ngày chuyển chứng từ đến Ngân hàng mở L/C 15 ngày.
Vậy tổng số ngày lập và gửi chứng là 23 ngày. Như vậy ngày hết hiệu lực
của L//c tối thiếu phải vào ngày 23/1/2000.
- Thời hạn trả tiền của L/C phụ thuộc vào quy định phương thức thanh toán
trong hợp đồng mà hai bên mua bán thoả thuận: Có thể trả tiền ngay hoặc trả
tiền sau tương ứng là L/C trả tiền ngay hoặc L/C trả chậm.
Dựa vào những điểm trên có thể biết được thời gian thanh toán XNK hợp
lý hay bất hợp lý để từ đó có những sửa đổi, bổ sung cần thiết.
* Phí thanh toán
Trong quá trình thực hiện thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu khách hàng
phải chi một số khoản phí nhất định như:
Phí thông báo L/C
Phí thông báo mở L/C
Phí chiết khấu L/C
Phí sửa chứng từ
Phí thanh toán hay phí mở L/C nhập .v.v...
Phí thanh toán bao nhiêu là hợp lý đó là câu hỏi khách hàng luôn đặt trước
khi lựa chọn Ngân hàng thực hiện hoạt động thanh toán XNK. Do phí thanh toán
là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Nó có thể làm tăng
(giảm) yếu tố chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của khách hàng, một
chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp luôn đặt câu hỏi, làm thế nào để có thể đạt được lợi
nhuận cao nhất, đồng thời khống chế rủi ro ở mức phù hợp. Do vậy buộc các
nhà quản lý phải tiến hành phân tích những yếu tố trên một cách chặt chẽ và
khoa học. Nhà xuất nhập khẩu thường quan tâm đến mức giá thanh toán dẻ hay
đắt, phù hợp hay không phù hợp với mức độ phức tạp của dịch vụ do giá Ngân
hàng cung cấp.
* Khi lựa chọn Ngân hàng thanh toán ngoài hai nguyên tố giá trên nhà xuất
nhập khẩu nhà xuất nhập khẩu còn chú ý đến sự thuận tiện trong việc thanh toán
xuất nhập khẩu qua Ngân hàng.
Địa điểm giao dịch Ngân hàng gần hay xa đối với nơi làm việc của họ.
Thời gian giao dịch trong ngày có phù hợp với lịch làm việc của họ hay
không. Và quan trọng hơn là thời gian cung cấp dịch vụ ngoài giờ cho khách
hàng có điều kiện khó khăn về thời gian hay có nhu cầu giao dịch đột xuất.
Tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C cao hay thấp
Thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch tốt hay không tốt.
Cơ sở vật chất tại địa điểm giao dịch tiện nghi hay không
Ngoài ra là phạm vi thanh toán XNK của Ngân hàng đó nó phụ thuộc vào
quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài rộng hay hẹp. Từ đó có thể biết
được phạm vi thanh toán XNK của Ngân hàng. Giả sử khách hàng có nhu cầu
thanh toán với một bạn hàng tại một nước có khoảng cách địa lý lớn, quan hệ
thanh toán XNK không thường xuyên .v.v... nếu Ngân hàng không có quan hệ
đại lý với Ngân hàng tại nước đó dẫn tới Ngân hàng không đủ khả năng thanh
toán cho khách hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín Ngân hàng,
quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng rất có thể họ sẽ tìm đến một Ngân hàng
khác để thực hiện thanh toán và đồng thời từ bỏ những dịch vụ do Ngân hàng
cung cấp để mua các dịch vụ do Ngân hàng mới.
Tóm lại để xem xét hiệu quả hoạt động thanh toán XNK qua Ngân hàng về
phía khách hàng có 3 chỉ tiêu cơ bản tuy nhiên trong thực tế còn có nhiều nhân
tố tác động khác nảy sinh các chỉ tiêu khác chưa có điều kiện đề cập ở đây.
Tuy nhiên, khi xem xét hiệu quả hoạt động thanh toán XNK qua Ngân hàng
ngoài việc xem xét hiệu quả trực tiếp từ hoạt động thanh toán thông qua một số
chỉ tiêu trên, người ta có thể xem xét hiệu quả do ảnh hưởng của thanh toán tới
các hoạt động khác của Ngân hàng tiến hành nghiệp vụ thanh toán XNK Ngân
hàng thu được phí dịch vụ của khách hàng. Đây chính là một nguồn thu ngoại tệ
cho Ngân hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn huy động thêm được một khoản tiền
gửi (khi có ký quý L/C) bằng ngoại tệ. Các nguồn ngoại tệ thu được trên Ngân
hàng có thể mở rộng hoạt động của các nghiệp vụ khác như cho vay XNK, bảo
lãnh nước ngoài, kinh doanh ngoại tệ.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả.
Ngưòi ta thường xem xét các nhân tố ảnh hưởng trên thông qua ba nhóm sau:
2.1 Về phía Ngân hàng
* Các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu
Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu như cho vay
xuất nhập khẩu hay bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác thanh
toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu
dưới các hình thức cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay
bảo lãnh nhận hàng hoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm.
* Năng lực của nhân viên Ngân hàng trong quá trình tiếp xúc giữ vai trò
chủ đạo và tích cực, thể hiện ở phong cách giao tiếp, tạo ra cho khách hàng ấn
tượng tôt đẹp về Ngân hàng. Tính tự tin và xử lý thành thạo các nghiệp vụ: nhận
biết được nhu cầu và mong đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (do họ nhận
thức kém hoặc các dịch vụ có trình tự và kỹ thuật xử lý phức tạp...)
* Khả năng trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật Ngân hàng là các
phương tiện hữu hình mà các khách hàng có thể nhận biết được tính hiện đại của
Ngân hàng.Nó thể hiện ở cấu trúc giao dịch cũng như các phương tiện phục vụ
khách hàng (mạng vi tính, máy móc thanh toán ..v..v..) các phương tiện này trở
thành nhân tố chính trong các Ngân hàng hiện đại để nâng cao chất lượng dịch
vụ tạo độ tin cậy và chất lượng thông tin đến khách hàng .
* Xuất phát từ việc xem xét hiệu quả do ảnh hưởng của hoạt động thanh
toán tới các hoạt động khác của Ngân hàng như cho vay XNK hay bảo lãnh thì
nhân tố thông tin không cân xứng một trong những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả công tác thanh toán. Thông tin về khách hàng chính xác và độ tin cậy của
thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro. Tuy nhiên trong quá
trình giao dịch vấn đề nổi cộm là những người tham gia thường không có đầy đủ
thông tin về nhau chính vì thông tin không cân xứng dẫn tới lựa chọn đối
nghịch xảy ra trước khi giao dịch và rủi ro đạo đức sau khi giao dịch xảy ra
* Cán bộ Ngân hàng cố ý làm sai
Một số cán bộ thanh toán chưa tuân thủ quy trình thanh toán của Ngân
hàng đề ra và thông lệ quốc tế nên vẫn tiếp tục bảo lãnh hay mở L/C cho
nhữngkhách hàng vi phạm nguyên tắc thanh toán của hệ thống Ngân hàng.
2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.
* Năng lực tham gia quá trình cung ứng dịch vụ
Khả năng diễn đạt đầy đủ, chính xác, rõ ràng nhu cầu của họ đối với Ngân
hàng và sự am hiểu về trình tự xử lý nghiệp vụ..v..v..
* Uy tín của khách hàng
Có thể hiểu uy tín của khách hàng ở đây chính là sự kiên quyết thực hiện
tất cả các giao ước trong các điều khoản hợp đồng. Một người có tư cách đạo
đức tốt thì Ngân hàng sẽ bớt rủi ro, ngược lại Ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi khách
hàng cố tình lừa đảo, trốn tránh nhiệm vụ.
* Năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng.