10038_Hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển đường biển ở Việt Nam hiện nay

luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
T H Ư Ơ N G
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG.
PORE1GN mHDl
ƠNIVERSITY
/V*
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT
ĐỘNG
BẢO
HIỂM

TÁI
BẢO
HIỂM HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VẬN
CHUYÊN BẰNG
ĐƯỜNG
BIÊN
ỏ VIỆT
NAM HIỆN
NAY
Sinh
v
i
ê
n
thực
hiện
:

Thị
Thanh
Trang
Lớp
: A6-K40B-KTNT
Giáo
v
i
ê
n
hướng
dãn :
PGS.TS.


Tu
n
L\LO0ì!l)
HÀ NÔI -11/2005
MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
Chương ì:
T ỔN G QUAN V Ề BẢO HIỂM V À
TÁI
BẢO H I ỂM H À N G
HOA X U ẤT
NHẬP K H ẨU V ẬN
C H U Y ỂN B ẰN G Đ Ư ỜN G
BIỂN
3
ì.

luận
chung
về
BH hàng
hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
3
1.
Khái
niệm
3
2.
Sự
ra
đời

vai
trò
của
hoạt động
bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
3
3.
Các
qui
định
về
bảo
hiểm hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
trên
thế giới
6
4. Những nội dung
chính
của
H Đ B H hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển
8
5.
Rủi
ro
tổn
thất trong
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biến
…12
6.
Bồi
thường
tổn
thất trong
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển
14
l i . Lý luận chung về
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
16
1.
Khái
niệm
16
2.
Sự
ra
đời

vai
t
r
ò
của
hoạt
động
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường biển
17
3.
Các
hình
th
c
t
á
i
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
21
3.1
Tái
bảo
hiếm
tuy
ý
lựa
chọn
21
3.2
Tái
bảo
hiểm
bắt
buộc
22
3.3
Tái
bảo
hiểm
lựa
chọn
– bắt
buộc
22
4.
Các
phương
pháp
t
á
i
bảo
hiểm
23
4.1
Tái
bảo
hiểm
theo
số
tiền
bảo
hiểm
hay
tái
bảo
hiểm
theo
tỉ
lệ
23
4.2
Tái
bảo
hiểm
theo
mức
bồi
thường
hay
tái
bảo
hiểm
phi
tỉ
lệ
25
4.3
Tái
bảo
hiểm
kết
hợp
27
5.
Những
điểu
khoản

bản trong
hợp
đồng
t
á
i
bảo
hiểm
28
IU. Tổng quan
về
thị
trường bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa XNK
vận chuyển
bằng đường biển
trên
thê
giới
29
Ì
.
Nhu
cầu
bảo
hiểm

t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường
biển

doanh thu
phí
29
2.
Tinh hình
tổn
thắt
hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển được
bảo
hiểm
31
Chương li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO
HIỂM H À N G HOA X U ẤT NHẬP K H ẨU B ỆN G Đ Ư ỜN G BIỂN Ở
VIỆT
N A M
34
ì
.
Tổng quan về
thị
trường bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hoa XNK
bằng
đường biển

Việt
nam
34
1
.

sở
pháp
l
í
cho
hoạt
động
bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
XNK
vận
chuyển
bằng
đường
biển

Việt
nam
34
2.
Tổng
quan
về
sự
hình
thành

hoạt
động
của nghiệp
vụ
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển

Việt
nam
35
n. Thực trạng hoạt động bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển

Việt
nam hiện
nay
37
1
.
Sự
cạnh tranh giọa
các
công ty
bảo
hiểm trên
thị
trường
ở Việt
nam hiện
nay
38
2.
Khả
năng khai
thác

tỉ
trọng
hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
tham gia
bảo
hiểm trong
nước
42
3.
Doanh thu
phí
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng
đường biển
của
toàn
thị
trường
46
4.Tổn
thất

bồi
thường
nghiệp
vụ
bảo
hiểm
hàng
hoa
XNK vận
chuyển bằng
đường biển
toàn
thị
trường
48
IU. Thực trạng Tái
bảo
hiểm hàng hoa
XNK vận
chuyển bằng đường
biển

Việt
nam hiện
nay
53
Ì
.
Sự
canh tranh
trên
thị
trường
t
á
i
bảo
hiểm

Việt
nam
hiện
nay
54
2.
Hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty
cổ
phẩn t
á
i
bảo
hiểm quốc
gia
Việt
nam
trong
10
năm
qua
55
3.
Doanh thu
phí

phí giọ
lại trong nước
của
nghiệp
vụ
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển
57
3.1 Doanh thu phí
58
3.2
Phí
giữ lại trong
nước
61
4.
Bồi thường và kết quả kinh doanh của
nghiệp vụ
t
á
i
bảo hiểm hàng
hoa
XNK vận chuyển
bằng
đường biển trong những
năm gần
đây
63
Chương ra. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM V À TÁI BẢO HIỂM H À N G HOA X U ẤT NHẬP K H A U V ẬN
C H U Y ỂN B ẰN G Đ Ư ỜN G BIỂN Ở VIỆT N A M
66
ì.
Những thuận lợi

khó khăn của
hoạt
đằng bảo hiểm và
t
á
i
bảo hiểm
hàng
hoa
XNK bằng
đường biển

Việt
nam hiện
nay
66
1.
Thuận lợi
66
2.
Khó
khăn,
hạn
chế
68
l i . Mằt số
giải
pháp phát triển hoạt
đằng bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
xuất
nhập
khẩu
vận
chuyển
bằng
đường biển

Việt
nam
71
1.
Nhóm giải
pháp
mang
tầm

m ô
72
1.1
Hoàn thiện
môi
trường
pháp lí
72
/
.2 Kiểm soát
chặt
chẽ
hoạt
động
của
văn
phòng đại diện của
các
công
ty
bảo
hiểm
nước
ngoài
73
Ì .3
Phát
huy
vai trò
của
Hiệp
hội bảo
hiềm
74
1.4
Một số
giải
pháp
khác
74
2.
Nhóm giải
pháp
mang
tầm
vi
m ô
75
2.1.
Tổ
chức

đào tạo nhăn
sự
75
2.2.
Chính
sách
khách
hàng
77
2.3.
Phối
hợp
chặt chẽ
ba
hoạt
động: Marketing, khai thác và
giải
quyết
bồi thường
79
2.4.
Đề phòng

hạn
chế
tổn th
t
81
2.5.
Nâng c
p
hệ
thống
thông tin
82
2.6.
Một số
giải
pháp
khác
83
Kết luận
84
Tài
liệu
tham khảo
LỜI
MỞ ĐẦU
Kinh tế
thế giới
đang
trong
xu
thế
hội
nhập
để
phát triển.
Nằm trong
khu vực
phát triển
năng
động
nhất,
Việt
nam cũng
không
nằm ngoài
xu
thế
đó

Với
chủ
trương
mở rộng quan
hệ
hợp
t
á
c
song
phương

đa
phương
t
r
ê
n
mọi lĩnh
vực,
hoạt
động
ngoại
thương
của
chúng
ta
trong
những
năm
gần
đây
được
mỏ rộng cừ
phạm vi
lẫn qui
mô.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
không
ngừng
tăng
lên,
các
kỹ
thuật
nghiệp vụ
trong hoạt động
xuất
nhập
khẩu
của
chúng
ta
cũng
không
ngừng
phát
triển
để
phù
hợp
với
tập
quán
thương
mại

thông lệ
quốc tế
trong
đó

vận
chuyển
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu.
Mặc dù
các
phương tiện vận
từi
ngày
nay
phát triển
đa
dạng
và thuận
lợi, song với
đặc
điểm tự
nhiên
của
t
r
á
i
đất
3/4
l
à
biển nên vận
từi
bằng
đường biển
vẫn
giữ
vị
t
r
í
quan
trọng

được
sử
dụng nhiều nhất,
chuyên
chở
hơn
9 0 %
kim
ngạch
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
của
thế
giới.
Với vị
t
r
í
nằm
ven
biển
Thái
Bình
Dương

3200
km bờ
biển,
Việt
nam nằm t
r
ê
n
những tuyến
giao
thương
quốc tế
về
đường biển
nên
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
hàng
hóa
của chúng ta
cũng chủ
yếu
vận
chuyển
bằng đường biển.
Tuy
nhiên,
bên
cạnh
t
í
n
h
ưu việt của

l
à

thể
tổ
chức
được
nhiều
chuyến
hàng
cùng
lúc
cho cừ
hai
chiều,
chuyên
chở
được
nhiều
hàng
hóa

khối
lượng lớn, nhiều
chủng loại
t
h
ì
vận
từi
bằng
đường biển
cũng
mang
nhiều rủi
ro
nhất,
phức
tạp
nhất do
phừi
qua
một
chuyến
hành
t
r
ì
n
h
dài, qua
các
cừng, các
khâu trung
chuyển….
Nên việc
tổn
thất
mất
mát, hư
hỏng
l
à
không
tránh
khỏi.
Điều
này
làm
cho hoạt
động
bừo
hiểm

t
á
i
bừo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
dường biển
luôn
luôn
đòi
hỏi

sự
phát
triển song
song,
mang
t
í
n
h
quốc tế
cao và

tầm
quan trọng lớn đối với
hoạt động
thương
mại
của
Việt Nam
cũng
như
các
nước
t
r
ê
n thế
giới.
Qua thời gian
học
tập,
tìm
hiểu
về
kinh tế
ngoại
thương

thị
trường
bừo
hiểm
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
bằng
đường biển Việt
nam,
em nhận
thấy
đây
l
à
một
vấn
đề rất
quan trọng mà các
doanh nghiệp khi
tham gia hoạt
Ì
động ngoại thương cần
quan tâm để
có thể tăng hiệu quả, giảm thiểu r ủi ro
trong k i n h doanh và tránh những tranh chấp đáng tiếc có thể xảy ra.
Mặt
khác
đây cũng là
một trong những vấn
đề
m à các
nhà k i n h tế
vĩ m ô cần
quan
tâm
phát triển thị
trường
bảo
hiểm hàng
hóa xuất
nhập khẩu bằng
đường biển
trong nước nhằm bựt kịp
với thế
giói
góp phần tăng hiệu quả
của
các chính
sách kinh tế ngoại thương.
Đ ề t
à
i
khóa luận tốt
nghiệp ”
Hoạt động bảo
hiểm và tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển ở
Việt
nam hiện
nay” được
sự
hướng
dẫn
tận tình
của
PGS. TS Vũ Sĩ
Tuấn
hy
vọng đã
nói
lên
được
tổng quan,
thực trạng và giải pháp
phát triển hoạt
động
bảo hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường
biển ở V i ệt
nam hiện
nay.
Bài viết của em gồm các
phẩn sau:

Chương ì:
Tổng quan về
bảo
hiểm và t
á
i
bảo hiểm hàng hoa xuất nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển.

Chương li: Thực trạng hoạt
động
bảo
hiểm và
t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa xuất
nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển
ở Việt
Nam hiện
nay.

Chương IU: M ột số giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm và t
á
i
bảo
hiểm hàng
hoa
xuất nhập
khẩu vận
chuyển bằng
đường biển ở V i ệt Nam.
Em xin
chân thành
cảm ơn thầy giáo
PGS. TS.
Vũ Sĩ
Tuấn
đã tận
tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn
thành
khóa luận này.
Hà Nội,
tháng 11
năm 2005.

Thị
Thanh
Trang.
2
Chương:
TONG
QUAN
VỀ
BẢO
HIỂM
V À
TÁI
BẢO
HIỂM H À N G
H Ó A XUẤT
NHẬP
KHẨU
VẬN
CHUYỂN
BẰNG
Đ Ư ỜN G
BIỂN.
ì
.

LUẬN
CHUNG
VẾ
BẢO
HIỂM
HÀNG
HÓA
XUẤT
NHẬP
KHAU
(XNK)
VẬN
CHUYỂN
BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN.
1
.
Khái
niệm:
Bảo
hiểm
hàng
hóa
vận
chuyển
bằng
đường
biển
l
à
cam kết
bồi
thường
của
người
bảo
hiểm
cho
người
tham gia
bảo
hiểm trong
trường
hợp
xảy
ra
rủi
ro
thuộc
phạm vi
bảo
hiểm đối với hàng
hóa
chuyên
chở
t
r
ê
n
biển
hoặc
t
r
ê
n
bộ,
t
r
ê
n
sông
l
i
ê
n
quan
đến
hành
t
r
ì
n
h
đường
biển,
với
điều
kiện
người tham
gia bảo
hiểm
đóng
một
khoản phí
Bảo
hiểm.
2
.
Sự
ra
đời

vai
trò
của hoạt động bảo
hiểm hàng hóa
XNK
vận
chuyển
b
ng
đường
biển.
*Sưra đời:
Vận tải
đường
biển
l
à
một
trong
các
hình
thức
vận tải
hàng
hóa
ra
đời
sớm
nhỉt.
Hoạt
động
này
đã
biết
đến

diễn ra
khá
sôi
động
từ
nhiều thế
kỉ
trước.
Nhờ
vào
những
đặc
điểm
riêng
về
tự
nhiên
thế
giới,
đặc
điểm
về lịch
sử
ra
đời
cùng với
ưu
thế
về
vận tải
bằng
đường biển
đã
tạo
cho
ngành
này
một
vị thế
quan trọng trong
các
hình
thức
vận
chuyển
hàng
hóa
thương
mại
quốc
tế.
Cách
đây
nhiều thế
kỷ
vào
thời Phoenician

Phodes,
các
nhà
buôn
đã
biết
sử
dụng
bảo
hiểm
dưới
hình
thức
đồng
bảo
hiểm
được
thực
hiện giữa
các
chủ
tàu

chủ
hàng,
để
bảo
hiểm
cho
hàng
hóa
của
mình
nhằm chống lại
các
rủi ro,
mỉt
mát

thể
xảy ra
trong
các
chuyến
buôn
bán
hàng
hóa
vượt quốc
gia,
vượt lục
địa.
Ngày nay,

được
coi
l
à
hình
thức

khai
của
bảo
hiểm
hàng hải.
Vào thời đó,
chủ
tàu

chủ
hàng
tự
thỏa thuận với
nhau rằng
nếu
tàu

trong
t
ì
n
h
trạng
nguy hiểm buộc phải
ném
hàng
xuống biển
để
cứu
cả
con
tàu,
t
h
ì
chủ
tàu

chủ
hàng
sẽ
phân
chia
tổn thỉt với
nhau
để
cùng
gánh
chịu.
Như
vậy, tổn
thỉt sẽ
phân
bổ
một
cách
thuần
túy
cho
chủ
tàu

chủ
3
hàng
không

bên
thứ
ba
tham gia
chịu
t
r
á
c
h
nhiệm thanh
toán
tổn
thất
này.
Đây chỉ
l
à
hình
thức
tự
bảo
hiểm của
chủ
tàu

chủ
hàng

chưa
xuất hiện
nhà
bảo
hiểm.
Bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK bằng
đường
biển ra
đời
vào
thời gian nào,
như
thế nào
không
rõ.
Song
một
trong
những
đơn
bảo
hiểm đầu
t
i
ê
n
mà người
ta
tìm thấy l
à
đơn
bảo
hiểm viết tay

Lombord (Italia)
năm 1182.
Đừo luật
đầu
t
i
ê
n
về
hàng hải
cũng ra
đời
ở Italia.
Bảo
hiểm sau
đó
phát triển sang
Anh.
Nước Anh l
à
nước

nền
ngoừi
thương
phát triển nên
bảo
hiểm cũng
phát
triển
sớm

đầy
đủ
hơn.
Ngay từ
thế
kỉ 17,
Anh
đã

mẫu đơn
bảo
hiểm
tàu

hàng (LloycTs
SG form)
vẫn
được
áp
dụng
cho
đến
ngày nay.
Hợp
đồng
bảo
hiểm
hàng
hóa
sớm nhất
được
thực hiện
sớm nhất

Anh
vào
tháng
8
năm
1555.
Sau khi
bảo
hiểm
du
nhập
vào
Anh

dần
dần
phát
triển rộng
khắp,
dựa
vào
các
kỹ
thuật
bảo
hiểm
ban
đầu
này,
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK đã
ra đời

hoàn thiện
hơn.
Khi
các
tổ
chức,
các
công
ty
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK ra đời,
loừi
hình
bảo
hiểm
này
chính
thức
tồn từi
t
r
ê
n thị
trường
bảo
hiểm thế
giới
như
một hoừt
động
t
à
i
chính
quan
trọng.
Như vậy,
chúng
ta

thể
thấy
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển ra
đời
sớm nhất
trong
các
loừi
hình
bảo
hiểm,
ngày
càng
phát triển

đóng
vai
t
r
ò
quan
trọng trong
ngành
bảo
hiểm.
* Vai trò:
Như
chúng
ta
đã
biết,
dịch
vụ
vận
chuyển
nói
chung

vận
chuyển
hàng
hóa
XNK nói
riêng
ngày
càng
đóng vai
t
r
ò
quan
trọng trong
thương
mừi
quốc
tế.

nhiều
phương
thức
vận
chuyển
hàng
hóa
XNK: bằng
đường
biển,
dường
sắt, đường
bộ,
đường
hàng
không…Trong đó
vận
chuyển bằng đường biển
chiếm tỉ
trọng lớn
nhất
khoảng
t
r
ê
n
9 0 %
tổng khối
lượng
hàng
hóa
XNK của
thế giới. Nhiều nước

vị
t
r
í
không tiếp giáp
với
biển cũng phải thông
qua
cảng của
nước
khác
để
vận
chuyển hàng hóa
bằng đường biển.
Bởi
v
ì vận
chuyển
bằng
đường
biển

rất nhiều
ưu
điểm:
-4-
– Có thể
chuyên
chở
được nhiều hàng
hóa
có khối lượng
lớn.
nhiều chủng
loại hàng
hóa
khác nhau.
– Các tuyến đường biển rộng lớn
nên
trên
một tuyến đường
có thể tổ chức
được nhiều chuyến
tàu
cùng
một
lúc
cho
cả
hai chiều.
– Tận dụng được tuyến đường có sẵn, không phải đầu tư nhiều vốn,
nguyên vật liằu,
sức
lao
động
để
xây dựng.
– Góp phần
phát triển tốt
mối
quan
hằ
kinh tế
vói
các
nước.
V ới những ưu điểm dó làm cho
giá
thành vận
chuyển bằng đường biển
thấp hơn so
với các phương tiằn khác.
Tuy nhiên vận
chuyển hàng hóa bằng
dường biển cũng có
một số nhược
điểm sau:
– Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều r ủi
ro,
do hành trình kéo
dài, trên biển xảy
ra nhiều tai
nạn, khi tai
nại xảy
ra
lại
khó ứng
phó,
cứu giúp.
– M ỗi
chuyến tàu
chuyên
chở
giá
trị

khối lượng
hàng
hóa lớn bao gồm
giá trị
tàu, hàng
hóa
chở
trên
tàu
và thủy thủ đoàn
nên khi r ủi
ro
xảy ra
sẽ gây tổn thất rất
lớn
về
tài sản, trách
nhiằm và
con
người.
– Hàng hóa do người chuyên chở
chịu trách nhiằm chính.
Nhưng trách
nhiằm này rất
hạn
chế
về thời gian,
phạm vi
và mức độ tùy theo
điều
kiằn giao hàng

hợp
đồng
vận
chuyển.
Bảo hiểm hàng hóa X N K vận
chuyển bằng đường biển ra
đời đã có vai
trò rất lớn :
+ Là biằn pháp
hữu hiằu nhất để khắc phục những nhược
điểm của
viằc
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển,
đáp
ứng
nhu
cầu
đảm bảo
an
toàn
cho
chủ hàng.
+ Trong nền kinh tế
mở ngành bảo hiểm hàng hóa X N K ra
đời không
những
đáp
ứng
nhu
cầu
đảm bảo
an
toàn
cho
những
chủ
hàng,
m à còn
góp phần
thúc
đẩy
mối
quan hằ kinh tế
quốc tế
thông qua
con
đường
thương mại


ảnh hưởng
sâu
sắc tới
vấn
đề
kinh tế


hội
cho
cả
hai
nước
xuất và
nhập.
+ Bảo hiểm hàng hóa X N K vận
chuyển bằng đường biển cung cấp
vốn
đầu tư
cho
hoạt
động kinh doanh X N K từ
các
quỹ
m à lẽ
ra phải giữ lại
làm dự
phòng
cho
những tổn thất
tương
lai.
-5-
+ Trong hoạt động kinh doanh của
mình,
để nâng cao
hiệu quả
các nhà
kinh doanh bảo
hiểm Hàng hải luôn
luôn
chú trọng khâu
đề
phòng và
hạn
chế
tốn thất cho
khách hàng bảo
hiểm, việc này sẽ
giúp
cho
người tham gia bảo
hiểm giảm thiểu tổn thất, tiết kiệm chi phí
kinh doanh
.
+ Đ ối với tác
động

m ô đến
nền kinh tế việc phát triển của
Bảo hiểm
hàng hóa X N K sẽ
đem lại
cho
ngân sách
nhà nước
các khoản thu, giảm t i
lệ
thất nghiệp…
Với những vai trò
trên, bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng đườns
biển là
sự
cửn thiết khách quan và đến nay hoạt động này đã trở thành
tập
quán
thương
mại
quốc tế.
3.
Các
quy
định
về
bảo
hiểm
hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bàng
đường biển
trẽn thê
giới.
Nước Anh có một nền
bảo hiểm Hàng hải ra
đời sớm và rất phát triển.
Trong lịch
sử
của ngành bảo
hiểm hàng hải,
mửu đơn thực sự
đửu
tiên
đã
được
sử dụng vào năm 1562
và đến
năm 1779
ở Anh mẫu đơn Lloyd’s SG Form
(The Ship
and
Goods Form for Marine Insurance Policy)
chính thức được
đưa
vào sử
dụng. Trong suốt thời gian nhiều năm sau
đó mẫu đơn này đã được
nhiều nước thừa nhận và
sử
dụng như l
à
một
tiêu
chuẩn cho
ngành bảo hiểm
Hàng hải.
Luật bảo hiểm Hàng hải 1906 (Marine Insurance Act, 1906 – M.I.A
1906) của
Anh đến
nay
vẫn
được
nhiều nước
áp
dụng.
Trong luật
này
có nhiều
điều
khoản qui định

liên
quan
đến
hoạt
động
bảo
hiểm hàng
hóa
X N K vận
chuyển bằng
đường biển.
Trong quá
trình
phát triển thương mại
Hàng hải mỗi
nước
đã
hình
thành
những luật lệ

những điều
kiện bảo
hiểm riêng, điều
này
không phù
hợp với
bảo hiểm hàng hóa X N K vì
hàng hóa được mua bán trao đổi liên quan đến
nhiều quốc gia khác nhau,
do
đó
đòi hỏi các qui định,
các luật lệ

các
điều
khoản phải thống nhất trong một
phạm v i
nhất định.
Sau
này
hửu hết các
nước
trên thế giới đã thống nhất vận
dụng tinh thửn các điều kiện bảo hiểm hàng
-6-
hóa
cũng
như
tàu

do
ủy
ban
kỹ
thuật

điểu
khoản (Technical
and
Clauses
Committee) thuộc Viện những người
bảo
hiểm London (Institute of
London
Undervvriters –
ILU)
soạn thảo

được
phòng
Thương mại
London ấn
hàng
vào
ngày
01/01/1963 (Institute
Cargo
Clauses

gọi
tắt
l
à
ICC 1963).
Theo tinh thần nội
dung các
điều
khoản
bảo
hiểm chính
của
ICC
1963
được
chia
thành
6
điều
khoản:

Bảo
hiểm miễn bụi
thường
tổn
thất
riêng
(FPA)

Bảo
hiểm tổn thất
riêng
(WA)

Bảo
hiểm mọi rủi
ro
(AR)

Bảo
hiểm chiến tranh (War)

Bảo
hiểm
đình
công (Strike)

Bảo
hiểm
mất
cắp.
Ngoài
ra,
ICC
1963 qui
định
áp
dụng
mẫu
đơn
SG(
Ship
& Good).
Các
điều
kiện
này
từng
được
áp
dụng
rộng
r
ã
i
trong
các
hợp
đụng
thương
mại.
Qua thực tế
áp
dụng
người
ta
thấy tụn tại
các
bất
cập
như:
*
Ngôn
ngữ
còn
dùng nhiều từ
ngữ
cổ lỗ,
khó
hiểu
dễ
xảy
ra
tranh
chấp
giữa
người
bảo
hiểm,
người
được
bảo hiểm

người
thứ
ba.
*
Điều
khoản
bảo
hiểm tự

vẫn
không
nói
lên
được
đầy
đủ
những
quy
định

những
cam kết
bụi
thường
cho
đối
tượng
bảo
hiểm.
Dễ gây
nhầm
lẫn
giữa
tên gọi
các
điều
kiện

phạm vi
bảo
hiểm:
theo
điều
kiện
FPA -miễn
bụi
thường
tổn thất
riêng
nhưng lại
đưa
ra
một
số
ngoại lệ:
cạn,
đắm,
cháy,
đâm
va
gây tổn
thất hàng hóa.
Còn theo
điều
kiện AR tức
l
à
bảo
hiểm mọi rủi ro
nhưng lại

một
loạt
các
rủi
ro
loại trừ
riêng.
*
ICC
1963

phân
biệt giữa tổn thất
bộ
phận

tổn thất
toàn
bộ
nhưng
khi ra
đời
container
t
h
ì
việc
phân
biệt
hai
tổn thất
này
rất
khó
khăn.
*
Trong
ICC
1963
cướp
biển thuộc
bảo
hiểm chiến tranh
nên
người mua
bảo hiểm
muốn
mua bảo
hiểm
cho
rủi
ro
cướp
biển phải
mua bảo
hiểm chiến
tranh.
-Ì-
* Qui
định
áp
dụng
mẫu đơn
SG mà
mẫu đơn
này
l
à
mẫu đơn
cho
cả
tàu

hàng trong khi
ICC 1963
chỉ
qui
định
riêng
cho
hàng hóa. Điều
này
khó
chấp
nhận

quá
bảo thủ.
Nhằm khắc
phục
những
bất
cập
trên,
đến
năm 1982,
ILU đã
ban
hành
ICC 1982,
thay
cho
các
tên
gọi
như
l
à
:
“bảo hiểm
mọi
rủi
ro”,

bảo
hiểm
tổn
thất
riêng”,

không
bảo
hiểm tổn thất
riêng”
dễ
gây
nhầm lần giữa
tên
gọi

phợm vi
bảo
hiểm,
các
điều
kiện
bảo
hiểm
mới
được
sắp
xếp theo
thứ
tự
theo
vần chữ
c
á
i
A,
B,
c.
Ngoài ra,
tinh thẩn
của
các
điều
kiện bảo
hiểm chiến
tranh,
bảo
hiểm
đình
công
không


khác
so
với
ICC 1963.
Đây l
à
bước
chuyển biến hết
sức
quan trọng về
phương
pháp
nghiệp
vụ,
hình
thức
cổ
điển,
mang
nặng
t
í
n
h
bảo thủ
của giới
bảo
hiểm
Hàng hải
Anh
đã
chấm dứt
trước
đòi
hỏi
của

hội hiện đợi.
Tuy
nhiên,
do
tập
quán
thói
quen
hay
do
những qui
định
đã
được
đi
vào
Bộ luật,
không thể
một
sớm một
chiều

thể từ
bỏ
ngay
được
nên

một
số
nước
các
điều
kiện
ICC
1963
vẫn
được
áp
dụng
khá
phổ biến.
ơ Việt
nam,
từ
xưa
đến
nay
Bộ
Tài
chính

Bảo
Việt
đã
ban
hành
một
số
điều
kiện hàng
hóa theo
các
bản:
“Qui tắc
chung về
bảo
hiểm hàng
hóa
XNK vận
chuyển bằng
đường
biến”
năm 1965
(Bộ
t
à
i
chính), năm 1990 (Bộ
t
à
i
chính),
năm 1995
(Bảo Việt),
năm 1998 (Bảo việt).
Trong
các
bản
QTC nói
t
r
ê
n
, bản
QTCB-
98
của
Bảo Việt
l
à
hoàn thiện
hơn
cả

có tinh thần giống
hệt
ICC 1982.
4
.
Một sô
nội
dung chính của Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) hàng hóa
XNK vận
chuyên
bằng
đường
biển.

Khái
niệm:
H Đ B H hàng
hóa
XNK vận
chuyển
bằng
đường
biển l
à
một
vãn
bản trong
đó
người
bảo
hiểm
cam kết
sẽ
bồi
thường
cho
nguôi
được
bảo
hiểm
những tổn thất
của
hàng
hóa
theo
các
điều kiện
đã

kết,
còn
người
dược
bảo
hiểm
cam kết trả
phí
bảo hiểm.
-8-

Một
số
nội
dung
chính:
*
Giá
trị
bảo
hiểm (V):
l
à
giá
trị
của
đối
tượng
bảo
hiểm
lúc
bất
đầu
bảo
hiềm
cộng
thêm
phí
bảo hiểm
của
các
chi
phí
l
i
ê
n
quan
khác.
Hàng
hóa
vận
chuyển
bằng
đường biển
t
h
ì
giá tri
bảo
hiểm của
hàng
bằng
giá
trị
hàng tại
cảng đi
(C)
cộng với
phí
bảo
hiểm (ì)

cước
phí
vận chuyển
đến cảng
đến
(F),
tức
l
à
bằng
giá
CIF
hoặc
giá
CIP
của
hàng
bảo
hiểm.Thởc
tế
nhà
bảo
hiểm
còn
nhận
bảo
hiểm
thêm
cả
phần
l
ã
i
dở
tính, khoảng 10%
hoặc
hơn
tuy
từng
nơi

từng
hợp
đồng.
*
Số
tiên bảo
hiểm
(A):
l
à
toàn
bộ
hoặc
một
phần
giá
trị
bảo
hiểm,
do
người
bảo hiểm
yêu
cầu

được
bảo
hiểm.
Số
tiền
bảo
hiểm
được
xây
dởng
t
r
ê
n
cở
sở
giá trị
bảo hiểm.
Hóa
đơn
hàng
l
à
t
à
i liệu chắc chắn nhất
để
xác
định
giá
trị
bảo
hiểm
của
hàng.
Nếu
A =
V,
đó
l
à
bảo hiểm
ngang
giá trị.
– Nếu
A < V, đó l à bảo hiểm dưới giá trị. - Nếu A >
V,

l
à
bảo hiểm
t
r
ê
n
giá trị.
Trong
thởc tế,
chủ
hàng
thường
bảo
hiểm
ngang
giá trị.
* Phí
bảo
hiểm(I): l
à
một
khoản tiền do
người tham gia
bảo
hiểm nộp
cho
người
bảo
hiểm
để
hàng
hóa
được
bảo
hiểm.
Phí
bảo hiểm đối
với
hàng
hóa
XNK được
t
í
n
h
toán
t
r
ê
n

sở tỉ
lệ
phí
bảo
hiểm

phụ thuộc
vào
số
tiền
bảo hiểm
hoặc
giá trị
bảo
hiểm.
Như
vậy:
ì
=
R X
A nếu
A < V ì = R X V nếu A = V khi xác định R phải cộng thêm cả phụ phí bảo hiếm ( t à u già, chuyển tải...). Khi XNK theo điều kiện FOB hay CFR t h ì : ì = R X CIF = R X (C+F)/(l-R) còn khi XNK theo điều kiện CIF hay CIP t h ì : ì = R X 110%.CIF (hay CIP). * Các điểu kiện bảo hiểm : - Khái niệm: Điều kiện bảo hiểm hàng hóa XNK l à những qui định phạm vi t r á c h nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hóa. Hàng được - 9 - bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới dược bồi thường. - ICC1982 bảo hiểm các rủi ro (RR) sau: Nhóm Ì : Mắc cạn, đắm, cháy, đâm va. 2: Dỡ hàng tại cảng lánh nạn 3: Phương tiện đường bứ bị lật đỗ, trật bánh 4: Tổn thất chung và chi phí 5: RR vứt hàng ra khỏi tàu 6: RR mất t í c h (cả hàng và tàu đều mất tích) 7: Phần t r á c h nhiệm của người được bảo hiểm theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi 8: Đứng đất, núi lửa phun, s é t đánh 9: Nước cuốn hàng khỏi tàu 10: Nước biển, nước sông, nước hồ t r à n vào nơi chứa hàng 11: Tổn thất toàn bứ của bất kì kiện hàng nào do r ơ i khỏi tàu hoặc r ơ i trong khi xếp dỡ hàng hóa 12: Các RR phụ: - Rách, vỡ, rỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, l â y hại, l â y bẩn, hành vi ác ý hay phá hoại, va đập vào hàng hóa khác - Trứm, cắp, cướp - Nước mưa, giao thiếu hàng hoặc không giao, móc cẩu hoặc RR tương tự *Nếu mua bảo hiểm theo điều kiện: C: Được bảo hiểm từ nhóm Ì đến nhóm 7 B: Được bảo hiểm từ nhóm Ì đến nhóm 11 A: Được bảo hiểm từ nhóm Ì đến nhóm 12 Ngoài 3 điều kiện bảo hiểm chính A,B,C trên, ICC 1982 còn có 2 điều kiện phụ đó l à điều kiện chiến tranh và đình công. * Điều kiện bảo hiểm chiến tranh: Theo điều kiện bảo hiểm này người bảo hiểm phải bồi thường những mất mát, hư hỏng hàng hoa do: -10- - Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn hoặc xung đột dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào. - Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ. - Mìn, thúy lôi, bom và các vũ khí chiến tranh khác. - Tổn thất chung và chi phí cứu nạn. * Điều kiện bảo hiủm đình công: Điều kiện bảo hiủm này chỉ bảo hiếm cho những mất mát, hư hỏng của hàng hoa được bảo hiủm do : - Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây r ối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy. - Hành động khủng bố hoặc mục đích chính trị. - Tổn thất chung và chi phí cứu nạn. Nhà bảo hiủm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất do hành động trực tiếp của nguôi đình công, không chịu trách nhiệm những thiệt hại do hậu quả của đình công. So sánh ì điểu kiên chính của ỈCC1982: Điều kiện bảo hiủm A có phạm vi rộng nhất gần như bảo hiủm mọi rủi ro về Hàng hải kủ cả rủi ro cướp biủn. Điều kiện bảo hiủm B có phạm vi bảo hiủm hẹp hơn, thủ hiện không bảo hiủm một số rủi ro như: thời tiết xấu, manh động, hành động ác ý của thủy thủ đoàn và chủ tàu, cướp biến và các rủi ro phụ. Điều kiện bảo hiủm c có phạm vi hẹp nhất thủ hiện ở chỗ không bảo hiủm thêm một số rủi ro như thiên tai động đất, núi lửa phun, s é t đánh, nước cuốn trôi, nước biủn sông hồ tràn vào hầm hàng, tổn thất toàn bộ kiên hàng rơi khỏi tàu. Tất cả các điều kiện của ICC1982 đều giông nhau ở chỗ: - Không phân biệt tổn thất bộ phận hay tổn thất toàn bộ miễn là nguyên nhân trực tiếp do rủi ro được bảo hiủm gây ra. - Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc r ủi ro bảo hiủm thuộc về người được bảo hiủm. - Giữ nguyên điều khoản vận chuyủn của ICC 1963. - Không bắt buộc phải đề cập đến mức miễn đền bù có khấu trừ hay không khấu trừ. - l i - 5. Rủi ro(RR), tổn thât(TT) trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển. 5.7 Rủi ro: - Khái niệm: RR dược bảo hiểm trong vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển l à những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoớc l à mối đe dọa nguy hiểm gây ra làm hư hỏng hàng hóa. - Phân loại: * Theo nguyên nhân: - RR thiên tai: l à RR do thiên tai gây ra, con người không chống lại được. - RR do tai nạn bất ngờ t r ê n biển: l à những tai nạn tàu có thể gớp trên biển do biển gây ra. - RR do các hiện tượng xã hội: do các hành dộng của con người( chiến tranh, đình công, tròm, cướp...) *Theo nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển: - RR thông thường được bảo hiểm: Đây l à những RR được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm thông thường (bão, lốc, sóng thần, mắc cạn, đâm va...). - RR phải bảo hiểm riêng: l à các RR trong các đơn bảo hiểm thông thường không được nhận bảo hiểm và chỉ được bảo hiểm nếu mua riêng mua kèm (chiến tranh, đình công, bạo loạn,...). - RR loại trừ: l à loại rủi ro không được bảo hiểm trong mọi trường hợp. 5.2 Tốn thất: - Khái niệm: TT được bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa XNK l à những thiệt hại, mất mát, hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm do RR gây ra. RR chính l à nguyên nhân gây ra TT, còn TT l à những thiệt hại, nó làm phát sinh trách nhiệm vật chất của bảo hiểm. Do đó TT muốn được bồi thường t h ì nguyên nhân phải do các RR được bảo hiểm gây nên. -12- - Phân loại: * Căn cứ vào mức độ TT: - TT bộ phận: là một phần của đối tượngđược bảo hiểm bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại. TT bộ phận có thể là TT về trọng lượng, số lượng, thể tích, phẩm chất hoục giá trị. - T T toàn bộ: là sự hư hại hoục mất mát toàn bộ giá trị hoục giá trị sử dụng của hàng hóa được bảo hiểm. TT toàn bộ có 2 loại: • TT toàn bộ thực tế: là tổn thất m à toàn bộ hàng hóa được bảo hiểm bị hư hỏng mất mát hết hay bị mất đi, tước đoạt không lấy lại được. • T T toàn bộ ước tính: hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất và xét thấy T T toàn bộ thực tế là không tránh khỏi hoục chi phí dùng để cứu chữa khôi phục đưa về địa điểm cuối cùng vượt quá giá trị của đối tượng bảo hiểm. * Cân cứ vào trách nhiệm đối với TT: - TT riêng: l à TT của riêng từng quyền lợi bảo hiểm, nguyên nhân là do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên và TT của quyền lợi nào thì quyền lợi đó tự gánh chịu. TT riêng bao gồm 2 phần: Giá trị TT riêng và Chi phí TT riêng (chi phí bỏ ra để ngăn ngừa, bảo tồn hàng hóa đó).TT riêng có thể là TT bộ phận hoục TT toàn bộ. - TT chung: là TT do hành động TT chung ( l à hành động tự nguyện, có chủ định) gây nén, là những thiệt hại do những chi phí và hi sinh dục biệt được tiến hành một cách hữu ý và hợp l í nhằm cứu tàu, hàng và cước phí trong một hành trình chung trên biển. Theo qui tắc York- Antwerp ( Ra đời thế kỉ 18, có hiệu lực năm 1994): - Hành động TT chung phải thỏa mãn 5 điều kiện: • Phải là hành động cố ý của thuyền bộ. • Phải là hành động hợp l í . • Phải là những thiệt hại đục biệt. • Nguy cơ phải nghiêm trọng và thực tế. -13- • Vì an toàn chung cho cả hành t r ì n h . - TT chung được chia thành 2 bộ phận chủ yếu: • Hy sinh TT chung: l à những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của hành động TT chung. • Chi phí TT chung: l à những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu và hàng thoái nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành t r ì n h . - Thủ tục phải thực hiện khi TT chung xảy ra. • Phải có tuyên bố TT chung (lấy giấy xác nhận của lãnh sự, cơ quan chính quyền địa phương có l i ê n quan) • Phải mời giám định TT. • Phải mời chuyên gia phân bằ TT chung. • Phải giữ bản cam đoan đóng góp TT chung cho tất cả các quyền lợi. 6. Bồi thường tằn thất trong bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyên bằng đường biển. - Nguyên tắc chung: • Bồi thường bằng tiền. • Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong số tiền bảo hiểm (A), trừ phi có những chi phí hợp l í khác. • Người bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền mà người được bảo hiểm đã đòi từ người khác. • Người bảo hiểm có quyền thế quyền người được bảo hiểm để đòi người khác. - Cách thức bồi thường: • Cách bồi thường trong truồng họp TT riêng xảy ra: p = m X A Trong đó: P : số tiền bồi thường m: tỉ lệ % bị TT A: Số tiền bảo hiểm -14- • Cách bồi thường trong trường họp TT chung (Phân bổ TT chung) Với mọi diều kiện bảo hiểm khi TT chung xảy ra người bảo hiếm đểu chịu trách nhiệm bồi thường về mức đóng góp TT chung của các chủ hàng. Vấn đề ở đây mức đóng góp TT chung của các chủ hàng khác nhau, nên khi trong bảo hiểm hàng hoa XNK vận chuyển bằng đường biển việc xác định mức đóng góp TT chung của mỗi bên, còn gọi l à phân bổ TT chung rất quan trọng. Công việc này đưạc thực hiện theo các bước sau: Bước Ị: Xác định giá trị ÍT chung (TTQ: G, = Giá trị hàng hoặc tàu thiệt hại trong Tre + Chi phí Tre. Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ TTC của các bên Gci Gci = Giá trị hàng và tàu trước khi rời bến - Giá trị TTR xảy ra trước Tre Hoác : Giá trị hàng và G i á trị h à n g v à TTR xảy ra tàu khi về tới + - tàu thiệt hại trong sau TTC cảng đích Tre Bước 3: Xác định tỷ lệ phân bổ TTC: G, T = X 100 Z G C Bước 4: Xác định mức phải đóng góp Tre của các bên Mđi: M d i=TxG c i (EM đ i = Gt) Bước 5: Xác định kết quả TTC về số tiền phải bỏ ra hay thu về từ Tre s , : S i = Mức phải đóng góp Tre - Mức đã đóng góp thực tế vào Tre. -15- l i . LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. 1 . Khái niệm chung: Tái bảo hiểm là quá trình phân tán rủi ro đã được bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc cho các công ty nhận t á i bảo hiểm. Nói cách khác, t á i bảo hiểm là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm. Tái bảo hiểm được chia thành 2 phần tùy theo gốc độ nghiên cứu đó là: - Tái bảo hiểm đi (nhượng t á i bảo hiểm ): tức là một công ty bảo hiểm gốc phân tán rủi ro cho các công ty t á i bảo hiểm và công ty bảo hiểm gốc phải chuyển phí cho các công ty t á i bảo hiểm và nhận được từ họ yếu tố đảm bảo và ổn định k i n h doanh của mình. - Tái bảo hiểm nhận: là ngược lại quá trình trên, còn lại là nhận t á i bảo hiểm * Ưu và nhược điểm của tái bảo hiểm: - Ư u điểm: Tạo tâm l í an tâm cho còng ty bảo hiểm gốc; cân bằng các dịch vụ bảo hiểm; bảo vệ các dịch vụ khới ảnh hưởng của các sự cố lớn có tính thảm họa; đảm bảo t à i chính cho các công ty bảo hiểm. - Nhược điểm: Tái bảo hiểm có thể làm tăng hoặc giảm đáng kể các chỉ tiêu tài chính của các công ty bảo hiểm. * Các nguyên tắc pháp lí của hợp đồng tái bảo hiểm: M ọi nguyên tắc pháp l í áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm cũng đều được áp dụng tương tự cho hợp đồng t á i bảo hiểm giữa công ty nhượng và công ty nhận t á i bảo hiểm . - Nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối: công ty bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ mọi thông tin liên quan tới đối tượng bảo hiểm cho công ty nhận t á i bảo hiểm biết, nếu có RR xảy ra thì phải thông báo và tính toán T T một cách trung thực và ngược lại. -16- - Nguyên tắc bồi thường: cho phép công ty nhượng t á i bảo hiểm được quyền hành động trong việc giải quyết khiếu nại, trừ khi có qui định khác trong hợp đồng tái bảo hiểm. 2. Sự ra đời và vai trò của t á i bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển. *Sư ra đòi: Song song với sự ra đòi và phát triển của bảo hiểm, t á i bảo hiểm ra đời như một tốt yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới nói chung. Sự xuốt hiện của t á i bảo hiểm trong lĩnh vực t á i bảo hiểm Hàng hải đã đánh dốu sự ra đời của hoạt động t á i bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm. Và đương nhiên lịch sử tồn tại và phát triển của t á i bảo hiểm nói chung và t á i bảo hiểm trong bảo hiểm Hàng hải gắn bó với nhau, cũng như sự ra đòi và phát triển của t á i bảo hiểm Hàng hải nói chung gắn bó với t á i bảo hiểm hàng hóa X N K nói riêng. Vào giai đoạn cuối cùng của thời đại trung cổ, khi ngành bảo hiểm bắt đầu phát triển và mở rộng ở châu Âu thì nhu cầu t á i bảo hiểm đã xuốt hiện và ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Italia là nước đầu tiên chứng kiến sự ra đời của dịch vụ t á i bảo hiểm. Bản giao ước cổ nhốt được biết đến với tư cách pháp l í như một hợp đồng t á i bảo hiểm đã được kí kết tại thành phố Genoa vào năm 1370 giữa một bên là hai thương nhân hoạt động với tư cách như nhà tái bảo hiểm và một bên là đại diện cho một nhà bảo hiểm. Bản giao ước này chỉ ra rằng vào thời điểm đó các nhà bảo hiểm đã cố gắng thu xếp một hợp đồng t á i bảo hiểm, để t á i bảo hiểm cho hàng hóa trong chuyến hàng từ Genoa đến Sluys. Sau này với sự phát triển rộng r ã i về những mối quan hệ kinh tế giữa các thành phố của Italia và các nước Bác Âu, đặc biệt là nước Anh, dịch vụ t á i bảo hiểm đã phát triển hơn. Do những tiêu cực xảy ra trong thời kì này, nước A n h đã cốm hoạt động t á i bảo hiểm Hàng hải trong một thời gian dài dặc bịêt từ năm 1746 đến năm 1804. mình bằng cách đồng bảo hiểm và sau năm 1804 đã nghiễm nhiên trở thành một cơ sở tái bảo hiểm quan trọng nhất trên thế giới. Trong thời gian này hình thức tái bảo hiểm duy nhất được sử dụng đó là t á i bảo hiểm tùy ý lựa chọn cho tững rủi ro riêng rẻ. Đ ến giữa thế kỉ 19, nền kinh tế của các nước Tư bản chủ nghĩa đã có những bước tiến nhảy vọt do áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sản xuất. Quan hệ thương mại giữa các nước mở rộng và phát triển mạnh. Do đó hình thức hoạt động t á i bảo hiểm trao đổi qua lại giữa các nhà bảo hiểm như trên không còn đáp ứng được nhu cầu. Điều kiện này dẫn đến sự tất yếu khách quan cho việc thành lập các công ty t á i bảo hiểm chuyên nghiệp. N ă m 1846 tại Koln (Đức) công ty t á i bảo hiểm chuyên nghiệp đầu tiên đã ra đời lấy tên là công ty t á i bảo hiểm Koln. Tiếp sau đó một số công ty có tên tuổi trên thị trường t á i bảo hiểm thế giới hiện nay cũng đã được thành lập như: - Công ty t á i bảo hiểm Thụy Sĩ: SwissRe ra đời năm 1863. - Công ty t á i bảo hiểm London: London Guarantee Reins Co.Ltđ ra đời năm 1869 - Công ty t á i bảo hiểm MunichRe của Đức ra đời năm 1880. Trong thời kì này có nhiều hình thức và phương pháp t á i bảo hiểm được xây dựng, kỹ thuật t á i bảo hiểm cũng được cải tiên. Tuy nhiên do ảnh hưởng của hai cuộc chiến tranh thế giới cùng với cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát tiền tệ đã làm tổn hại lớn đến sự phát triển của t á i bảo hiểm nói chung và t á i bảo hiểm Hàng hải nói riêng. M ọi hoạt động cả bảo hiểm gốc và t á i bảo hiểm đều ngững hoạt động, thậm chí một số nước còn sử dụng quỹ bảo hiểm, t á i bảo hiểm phục vụ cho chiến tranh. Bị tổn hại nhiều nhất phải kể đến các công ty t á i bảo hiểm Đức. Trong k h i đó các công ty t á i bảo hiểm của những nước không bị chiến tranh đe dọa đã vươn lên nắm lấy thị trường tái bảo hiểm quốc tế như công ty t á i bảo hiểm Thụy Sỹ đã phất triển thành một công ty t á i bảo hiểm đồ sộ. Ngoài ra, trong thời gian này cũng có rất nhiều công ty t á i bảo hiểm ra dời, nhất là ở Mỹ, Thụy sỹ... -18- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, đây là giai đoạn phát triển của t á i bảo hiểm hàng hóa XNK. Sau chiến tranh hoạt động t á i bảo hiểm nhanh chóng phục hồi trở lại. Đặc trưng cơ bản của sự phát triển hoạt động t á i bảo hiểm được thể hiện thông qua những thay đổi lớn sau: - Các công ty t á i bảo hiểm chuyên nghiệp cũ phục hồi nhanh chóng, đặc biệt là các công ty tái bảo hiểm của Cộng hòa liên bang Đức. - Các công ty bảo hiểm nhà nước ở các nước Xã hội chủ nghĩa được thành lằp. - Ở những nước chằm phát triển hay những nước mới dành độc lằp các tổ chức độc quyền t á i bảo hiểm, cục bộ hay toàn phần đã được thành lằp nhằm bảo vệ lợi ích riêng của họ. - Nhiều công ty t á i bảo hiểm mới được thành lằp và ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm tiến hành đồng thời dịch vụ t á i bảo hiểm. - Hình thức t á i bảo hiểm phi tỉ lệ là hình thức tối ưu nhất đáp ứng được nhu cầu đảm bảo của các công ty bảo hiểm gốc và ngày càng được phổ biến rộng rãi. Từ đó đến nay, thị trường đã trải qua nhiều biến động, từ việc tằp trung vốn t á i bảo hiểm trên toàn cầu, đến các biến động do ảnh hưởng tình hình kinh tế chính trị, xã hội thế giới. Hiện nay, t á i bảo hiểm đã trở nên hết sức quen thuộc và phổ biến trong hoạt dộng kinh doanh. K h i quá trình hội nhằp kinh tế quốc tế diễn ra trên cả bề rộng lẫn bề sâu thì t á i bảo hiểm hàng hóa X N K càng có cơ hội phát triển và trở thành một hệ thống mang tính quốc tế cao. *Vai trò: Mặc dù l ợi nhuằn thu được từ nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa X N K vằn chuyển bằng đường biển là rất cao nhưng nếu rủi ro xảy ra thì tổn thất cũng rất lớn. Vì vằy, các công ty bảo hiểm đã tìm đến các nhà t á i bảo hiểm để đảm bảo khả năng t à i chính cho mình. Bảo hiểm hàng hóa X N K thường có giá trị bảo hiểm quá lòn m à khả năng t à i chính của công ty bảo hiểm gốc thì có hạn. -19- Nếu không kí hợp đồng tái bảo hiểm thì công ty bảo hiểm gốc không dám kí nhận những hợp đồng bảo hiểm lớn. Chỉ có t á i bảo hiểm là phương thức hiệu quả nhất giúp công ty gốc khai thác triệt để khả năng t à i chính m à họ không bỏ l ỡ cơ hội kinh doanh. Đầc biệt trong điều kiện hiện nay k h i nền kinh tế các nước đang phát triển thì giá trị lô hàng bảo hiểm rất lớn, do đó t á i bảo hiểm là nghiệp vụ cần thiết, đóng vai trò quan trọng và là một tất yếu khách quan. Vận chuyển bằng đường biển thường xảy ra những tổn thất lớn đôi k h i liên tục và trong một thời gian ngắn. Rủi ro ở đây thường là những tai nạn, tai họa bất ngờ, ngẫu nhiên không lường trước được như: đắm tàu, hàng mất, hàng bị dỗ vỡ, hư hỏng... Đ ối tượng tham gia bảo hiểm lại ở trên biển quá xa công ty bảo hiểm do đó việc kiểm soát và quản l í r ủi ro là vô cùng khó khăn. K h i tổn thất xảy ra nếu không thực hiện t á i bảo hiểm thì công ty bảo hiếm gốc chắc chắn sẽ đứng trên bờ vực của sự phá sản. K h i thực hiện t á i bảo hiểm các công ty bảo hiểm gốc sẽ nhận được sự hỗ trợ về mầt kĩ thuật nghiệp vụ, con người... từ phía các nhà t á i bảo hiểm. Đây là nghiệp vụ hết sức phức tạp có liên quan đến nhiều nước trên thế giới vói những luật lệ của các quốc gia rất khác nhau. Mầt khác, do hàng hóa phải chuyên chở trên biển trong thời gian dài, nếu không có sự hỗ trợ của các nhà t á i bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm gốc rất dễ bị lừa. v ề mạt kỹ thuật, việc xác định phí cũng vô cùng quan trọng, nếu không chính xác tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ. Các nhà t á i bảo hiểm sẽ trợ thủ đắc lực cho công ty bảo hiểm gốc cho việc đưa ra một mức phí hợp nhất. Trong bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hoa X N K nói riêng, các nhà bảo hiểm đều mong muốn nhận được kết quả kinh doanh ổn định. Thực tế khoản lợi nhuận họ nhận được có một giới hạn tương đối nhỏ, họ làm việc, nỗ lực để tránh những ảnh hưởng lớn phá vỡ giới hạn này. Các biến động nhỏ, có thể do: sự biến động trong bảng tính toán tổn thất, phí bảo hiểm so với thực tế; những bất lợi trong đầu tư hoầc do đầu tư không hiệu quả; những phát sinh mới của thị trường... sẽ ảnh hưởng, phá vỡ ranh giới giữa l ã i và lỗ. Tái bảo hiểm có thể giảm tác động của các vấn đề trên vì nó cho phép nhà bảo hiểm -20-

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *