BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG
Sinh viên : Vũ Hoàng Dƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn : KS. Lê Đình Mạnh
HẢI PHÒNG – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HƢNG PHÁT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP QUẢN TRỊ KINH DOANH TÀI NĂNG
Sinh viên : Vũ Hoàng Dƣơng
Giảng viên hƣớng dẫn : KS. Lê Đình Mạnh
HẢI PHÒNG – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương
Mã SV: 1112401134
Lớp: QTTN101
Ngành: Quản trị kinh doanh
Tên đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
– Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về logistics
– Phản ánh được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công
ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát
– Đánh giá được ưu, nhược điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
Sử dụng số liệu năm 2014 của Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:
Lê Đình Mạnh
Học hàm, học vị:
Kỹ sư
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát
Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………….
Học hàm, học vị: ……………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:…………………………………………………………………………….
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………………..
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 01 tháng 06 năm 2015
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 08 tháng 08 năm 2015.
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Vũ Hoàng Dƣơng
Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn
KS. Lê Đình Mạnh
Hải Phòng, ngày……tháng…..năm 2015
Hiệu trƣởng
GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………… 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS …………………………………. 4
1.1. Tổng quan về logistics ……………………………………………………………………… 4
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của logistics ………………………………………………… 4
1.1.1.1. Khái niệm về logistics ………………………………………………………………… 4
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển logistics …………………………………………….. 5
1.1.1.3. Nguyên nhân ra đời và phát triển logistics trong doanh nghiệp ……….. 7
1.1.2. Đặc điểm của logistics
…………………………………………………………………… 9
1.1.3. Phân loại logistics
…………………………………………………………………………. 9
1.1.3.1. Phân loại theo các hình thức logistics …………………………………………… 9
1.1.3.2. Phân loại theo quá trình
…………………………………………………………….. 10
1.1.3.3. Phân loại theo đối tượng hàng hóa ……………………………………………… 11
1.1.4. Vai trò của logistics …………………………………………………………………….. 11
1.1.4.1. Vai trò của logistics đối với hoạt động kinh tế quốc tế
………………….. 11
1.1.4.2. Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
………………………………………. 12
1.1.4.3. Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp …………………………….. 13
1.1.5. Xu hướng phát triển logistics trên thế giới
……………………………………… 14
1.1.6. Nội dung hoạt động logistics và các chỉ tiêu đánh giá ……………………… 15
1.1.6.1. Nội dung hoạt động của dịch vụ logistics ……………………………………. 15
1.1.6.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển dịch vụ logistics của doanh
nghiệp
………………………………………………………………………………………………. 16
1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống logistics.
………………………………………….. 17
1.2.1. Cơ sở hạ tầng ……………………………………………………………………………… 18
1.2.1.1. Đường biển ……………………………………………………………………………… 18
1.2.1.2. Đường sông …………………………………………………………………………….. 20
1.2.1.3. Đường bộ ………………………………………………………………………………… 21
1.2.1.4. Đường sắt
………………………………………………………………………………… 22
1.2.1.5. Đường hàng không …………………………………………………………………… 22
1.2.1.6. Mạng lưới công nghệ thông tin ………………………………………………….. 23
1.2.2. Khung pháp lý và thể chế …………………………………………………………….. 24
1.2.3. Người cung ứng dịch vụ logistics ( Logistics Service Provider – LSP) 25
1.2.4. Người sử dụng dịch vụ logistics
……………………………………………………. 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
VÀ VẬN TẢI HƢNG PHÁT
…………………………………………………………………. 27
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát ………….. 27
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng
Phát
…………………………………………………………………………………………………. 27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và
vận tải Hưng Phát …………………………………………………………………………………… 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ……………………………………………………………………………. 28
2.2. Thực trạng hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát
……………………………………………………………………………………………… 29
2.2.1. Dịch vụ thông quan Hải quan ……………………………………………………….. 29
2.2.1.1. Quy trình thực hiện
…………………………………………………………………… 29
2.2.1.2. Đánh giá về hiệu quả hoạt động …………………………………………………. 34
2.2.2. Dịch vụ vận tải
……………………………………………………………………………. 34
2.2.2.1. Quy trình thực hiện
…………………………………………………………………… 34
2.2.2.2. Đánh giá chủ quan ……………………………………………………………………. 35
2.3. Phân tích nguyên nhân của các khó khăn, hạn chế trong hoạt động nâng
cao hiệu quả hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng
Phát
…………………………………………………………………………………………………….. 36
2.3.1. Các nhân tố khách quan
……………………………………………………………….. 36
2.3.1.1. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh quốc tế
……………………………… 36
2.3.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường trong nước …………………………………… 38
2.3.2. Các nhân tố chủ quan
…………………………………………………………………… 41
2.3.2.1. Nguồn lực tài chính ………………………………………………………………….. 41
2.3.2.2. Nguồn nhân lực …………………………………………………………………………… 46
2.3.2.2.1. Sơ bộ về lao động của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng
Phát
………………………………………………………………………………………………. 47
2.3.2.2.2. Tính lương, thưởng trong doanh nghiệp ……………………………………… 49
2.3.2.3. Cơ sở vật chất ………………………………………………………………………….. 51
CHƢƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HƢNG PHÁT
……. 54
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………….. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………………………………………… 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng
Phát các năm 2013-2014 …………………………………………………………………………. 41
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
thương mại và vận tải Hưng Phát 2013-2014 …………………………………………….. 44
Bảng 2.3: Bảng hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản …………………………… 45
Bảng 2.4: Bảng đánh giá khả năng sinh lời ……………………………………………….. 46
Bảng 2.5: Số lượng lao động và cơ cấu lao động trong công ty năm 2015 …….. 47
Bảng 2.6: Đánh giá độ tuổi lao động tai Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát năm 2015
………………………………………………………………………………. 48
Bảng 2.7: Tình hình lao động theo giới tính tại Công ty TNHH thương mại và
vận tải Hưng Phát năm 2015 ……………………………………………………………………. 48
Bảng 2.8: Hiện trạng cơ sở vật chất của Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát năm 2015
………………………………………………………………………………. 51
Bảng 3.3: Chi phí khen thưởng cho lái xe……………………………….……..54
Bảng 3.2: Chi phí khen thưởng theo thâm niên………………………….……..55
Bảng 3.1: Mức khen thưởng cho lái xe……………………………….………..55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại logistics theo các hình thức
…………………………………………… 9
Hình 1.2: Các yếu tố cơ bản của hệ thống logistics …………………………………….. 18
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng
Phát ………………………………………………………………………………………………………. 28
Hình 2.2. Mô phỏng trình tự khai báo Hải Quan trên phần mềm ECUS5
………. 30
Hình 2.3. Mô phỏng trình tự khai báo Hải Quan trên phần mềm ECUS5
………. 31
Hình 2.4. Mô phỏng trình tự khai báo Hải Quan trên phần mềm ECUS5
………. 31
Hình 2.5. Mô phỏng trình tự khai báo Hải Quan trên phần mềm ECUS5
………. 32
Hình 2.6: Trình tự các bước đăng kí soi hàng tại Hải quan ………………………….. 33
Hình 2.7: Quy trình điều vận xe container tại Công ty TNHH thương mại và vận
tải Hưng Phát
…………………………………………………………………………………………. 34
Hình 2.8: Tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 2011 – 2014 …………………………… 38
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó doanh nghiệp tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Hiện các doanh nghiệp logistics của Việt Nam đang hoạt động khá chuyên
nghiệp và hiệu quả nhưng trên thực tế mới chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu thị
trường và chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp các dịch vụ đơn lẻ, một số công đoạn
cuả chuỗi dịch vụ quan trọng này. Thực tế này là do các doanh nghiệp logistics
của Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô và năng lực còn
nhiều hạn chế , song tính hơp tác và liên kết để tạo ra sức cạnh tranh lại còn rất
yếu nên làm cho khả năng cạnh tranh thấp
Với việc Việt Nam thực hiện các cam kết về tự do hoá dịch vụ Logistics
trong WTO và Hội nhập ASEAN về Logistics theo lộ trình 4 bước đến năm
2014 là: (1) Tự do hoá thương mại, dỡ bỏ rào cản thuế; (2) Tạo cơ hội cho
doanh nghiệp trong lĩnh vực Logistics; (3) Nâng cao năng lực quản lý Logistics
và (4) Phát triển nguồn nhân lực. Bối cảnh đó đặt ra nhiều cơ hội và thách thức
cho ngành Logistics ở Việt Nam. Trước hết là cơ hội để phát triển Logistics của
Việt Nam là tiếp cận được thị trường Logistics rộng lớn hơn với những ưu đãi
thương mại để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; phát huy lợi thế địa lý –
chính trị trong phát triển cơ sở hạ tầng Logistics như phát triển cảng nước sâu,
sân bay quốc tế, hệ thống đường sắt xuyên Á, các trung tâm Logistics; Hội nhập
Logistics tạo cơ hội cho Việt Nam phát triển quan hệ đối tác, thị trường xuất
khẩu được mở rộng, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng
trưởng… Bên cạnh đó, trên con đường thực hiện mục tiêu hội nhập ngành
Logistics, Việt Nam cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như: Cơ sở hạ tầng
cho hoạt động Logistics nghèo nàn và thiếu đồng bộ, hạn chế đến sự phát triển,
dẫn đến chi phí Logistics của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với các nước;
Doanh nghiệp Logistics quy mô nhỏ, hoạt động manh mún và thiếu tính chuyên
nghiệp; Thiếu hụt nguồn nhân lực Logistics được đào tạo bài bản và có trình độ
quản lý Logistics; Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, sự khác biệt về hệ
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
2
thống luật pháp, thông quan hàng hoá và các thủ tục hành chính là những thách
thức đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam.
Xuất phát từ những lí do trên và sau một thời gian thực tập ở Công ty
TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty
TNHH thƣơng mại và vận tải Hƣng Phát” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải
Hưng Phát
2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục đích cuối cùng nêu trên, chuyên đề phải thực hiện được
những nhiệm vụ quan trọng sau:
Chương 1 cần trả lời được các câu hỏi sau:
Logistics là gì? Đặc điểm, vai trò và chức năng của logistics là gì ?
Các yếu tố cơ bản của logistics là gì ?
Chương 2 cần trả lời được các câu hỏi sau:
Thực trạng hoạt động logistics tại Công ty TNHH thương mại và
vận tải Hưng Phát ra sao?
Những nguyên nhân chủ yếu nào gây khó khăn và là hạn chế cho
công tác nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh dịch vụ logistics
tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát?
Chương 3 cần trả lời được các câu hỏi sau:
Căn cứ vào tình trạng hiện tại của doanh nghiệp, giải pháp được
đặt ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh dịch vụ
logistics tại Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát là gì?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu và giác độ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH thương
mại và vận tải Hưng Phát
Giác độ nghiên cứu: đứng trên góc độ doanh nghiệp, cụ thể là
Công ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Logistics tại Công
ty TNHH thương mại và vận tải Hưng Phát là: forwarder và
vận tải đường bộ.
Về thời gian: từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2015. Định hướng
và giải pháp trong năm 2016.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận và tài liệu tham khảo
thì chuyên đề được chia thành 3 chương
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI
VÀ VẬN TẢI HƢNG PHÁT
CHƢƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI HƢNG PHÁT
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
4
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS
1.1. Tổng quan về logistics
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của logistics
1.1.1.1. Khái niệm về logistics
Logistics có nguồn gốc từ hai chữ Logis và stic, có nghĩa là tính toán
một cách “hợp lý”. Như vậy, nội dung của logistics bao gồm việc hướng dẫn
mọi người cách thức thực hiện công việc sao cho hợp lý nhất. Từ “Logistics”
được giải nghĩa bằng tiếng anh trong cuốn “Oxford University Press, 1995” như
sau: “Logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt
động phức hợp nào đó”.
Logistics gồm có 3 mảng chính là kho bãi, giao nhận và vận chuyển.
công việc cụ thể là quản lý hàng tồn, giao nhận và nhận tiền theo đơn đặt hàng,
phân phối hàng đến các đại lý… Công việc đòi hỏi phải lập kế hoạch tốt, có sự
linh hoạt, nhạy bén về kinh doanh và điều phối tốt.
Các công ty giao nhận trên thế giới nói chung và ở các nước ASEAN nói
riêng, ngày càng nhận thấy rằng các chi phí của các dịch vụ lập kế hoạch, sắp
xếp và chuẩn bị mọi mặt cho hàng hóa để sẵn sàng chuyên chở (inventory costs)
và chi phí vận tải đơn thuần (transport costs) có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại với nhau trên nhiều khía cạnh (perspective). Nếu biết tận dụng công nghệ
tin học để tổ chức tốt và chặt chẽ các khâu này, thì giá thành của hàng hóa sẽ
giảm đáng kể, do vậy năng lực cạnh tranh được nâng cao. Vì vậy, Logistics
không phải là một dịch vụ đơn lẻ (do đó thuật ngữ này bao giờ cũng ở dạng số
nhiều: logistics). Logistics luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ giao nhận hàng
hóa như: làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói ghi nhãn hiệu,
lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hóa (nguyên liệu hoặc thành phẩm) tới các địa
chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hóa luôn luôn sẵn sàng trong trạng thái có yêu
cầu của khách hàng là đi ngay được (inventory level). Chính vì vậy, nói tới
logistics bao giờ người ta cũng nói đến một chuỗi hệ thống dịch vụ (logistics
system chain).
Uỷ ban Quản lý Logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
5
ứng với từng giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ- 1988: Logistics là quá trình lên kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển
và lưu giữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ
điểm xuất xứ đến điểm tiêu thu, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của
khách hàng.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (điều 233): trong Luật Thương
mại 2005, lầm đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật
quy định “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ liên quan đến hàng
hóa theo thỏa thuận của khách hàng để hưởng thù lao”.
Tóm lại, Logistics có thể được định nghĩa như sau: “Logistics là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự trữ
hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến
nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu khách hàng”.
1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển logistics
Thuật ngữ logistics dịch ra tiếng Việt là “hậu cần”, “ngành hậu cần” hay
“tiếp vận” hoặc là “tổ chức dịch vụ cung ứng” hay “hệ thống phân phối vật
chất”. Như đc nói trên, thuật ngữ này là một thuật ngữ quân sự, dùng trong quân
đội. Logistics được coi là một nhánh trong nghệ thuật chiến đấu, đó chính là
việc vận chuyển và cung cấp lương thực, thực phẩm, trang thiết bị… đúng lúc
đúng chỗ khi cần thiết cho lực lượng chiến đấu.
Ngày nay thuật ngữ “logistics” đã được phát triển, mở rộng với nghĩa là
quản lý “management”. Trong khi nghiên cứu lĩnh vực này, tùy theo giác độ tiếp
cận các học giả có thể sử dụng các thuật ngữ như: logistics kinh doanh, logistics
in bound, logistics out bound; phân phối vật chất, quản lý nguyên vật liệu, kỹ
thuật hay quản lý logistics thì đây đều là các thuật ngữ diễn tả cùng một chủ đề,
đó chính là cái mà chúng ta gọi là logistics. Logistics diễn tả toàn bộ quá trình
vận động của nguyên vật liệu và sản phẩm đi vào – qua và đi ra khỏi doanh
nghiệp tới khâu phân phối tới tay người tiêu dùng
Từ những năm 50 của thế kỷ XX đến nay, công nghiệp và thương mại
thế giới trải qua những biến đổi sâu sắc từ nền kinh tế dựa trên cơ sở sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
6
hàng loạt đòi hỏi một lượng hàng hóa lớn đồng nhất sang nên kinh tế mà tính
độc đáo và đa dạnh của hàng hóa được nhấn mạnh. Trong buôn bán, người bán
không nhất thiết là người sản xuất, người mua cũng không chắc là người tiêu
dùng cuối cùng. Quá trình hàng hóa từ tay người sản xuất đến tay người tiêu
dùng có thể trải qua nhiều trung gian lần lượt đóng vai trò người bán hay người
mua và là một bộ phận của toàn bộ quá trình lưu thông hàng hóa. Tính phong
phú của hàng hóa cùng với sự vận động phức tạp của chúng đòi hỏi phải có một
sự quản lý chặt chẽ, điều này đã đặt ra cho các nhà sản xuất kinh doanh một yêu
cầu mới. Đồng thời để tránh đọng vốn, các nhà sản xuất phải luôn tìm cách duy
trì một lượng hàng tồn kho nhỏ nhất. Từ những lí do trên yêu cầu hoạt động vận
tải nói riêng và lưu thông hàng hóa nói chung phải đảm bảo cho nguyên liệu
hàng hóa được cung ứng kịp thời, đúng lúc, mặt khác phải tăng cường vận
chuyển với mục tiêu không để hàng trong kho nhằm giảm tối đa chi phí phát
sinh hoặc sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông- logistics trong
doanh nghiệp đã ra đời
Theo nghiên cứu của Ủy Ban Kinh tế và Xã hội châu Á – Thái Bình
Dương (Economic and Social Commission for Asia and Pacific – ESCAP) của
liên hiệp quốc về các giai đoạn phát triển của logistics, người ta chia thành 3 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn 1: phân phối vật chất (Physical Distribution)
Vào những năm 60-70 của thế ký XX, người ta quan tâm tới việc quản lý
có hệ thống những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo việc giao hàng,
thành phẩm và bán thành phẩm… cho khách hàng. Những hoạt động đó là vận tải,
phân phối, bảo quản, định mức hàng tồn khó, bao bì đóng gói, di chuyển nguyên
liệu… Những hoạt động này gọi là phân phối vật chất hay logistics đầu vào.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics (logistics system)
Thời kỳ này khoảng những năm 80-90 của thế kỷ XX, các công ty kết
hợp chặt chẽ sự quản lý giữa hai mặt đầu vào (In Bound Logistics) và đầu ra
(Out Bound Logistics) để giảm tối đa chi phí. Như vậy sự kết hợp chặt chẽ giữa
cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm tới tay người tiêu
dùng đã đảm bảo sự ổn định và tính liên tục của các luồng vận chuyển, sự kết
hợp này được mô tả là hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp ( Supply Chain Management)
Giai đoạn diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Quản lý
dây chuyền cung cấp – đầy là khái niệm có tính chiến lược về quản lý nối tiếp
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
7
các hoạt động từ người cung ứng – đến nhà sản xuất – đến khách hàng cùng với
các dịch vụ làm tăng thêm giá trị sản phẩm như cung cấp chứng từ liên quan,
theo dõi, kiểm tra… Khái niệm này coi trọng đối tác, phát triển đối tác, kết hợp
giữa doanh nghiệp sản xuất với người cung ứng, khách hàng cũng như những
người có liên quan tới hệ thống quản lý như công ty vận tải, lưu kho và những
cung cấp công nghệ thông tin
ESCAP cũng định nghĩa quản lý dây chuyền cung ứng (Supply Chain
Management) là logistics là “khái niệm đồng bộ hóa những hoạt động của nhiều
tổ chức trong dây chuyền logistics và phản ánh trở lại những thông tin cần thiết
đúng thời gian, bằng cách sử dụng mạng lưới công nghệ thông tin và truyền
thông kỹ thuật số.
Như vậy logistics được phát triển từ việc áp dụng các kỹ năng “tiếp cận”,
“hậu cần” trong quân đội để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tế sản
xuất – kinh doanh và cho đến nay được hoàn thiện trở thành hệ thống quản lý
mang hiệu quả kinh tế cao.
1.1.1.3. Nguyên nhân ra đời và phát triển logistics trong doanh nghiệp
Trong chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh thế giới thứ II, rất nhiều kỹ
năng về logistics được biết đến nhưng lại bị lãng quên trong hoạt động kinh tế
thời hậu chiến vì lúc này sự chú ý của các nhà quản trị Marketing đang hướng về
việc đáp ứng những nhu cầu hàng hóa sau chiến tranh. Phải đến thời kỳ suy
thoái kinh tế nà những năm 50 của thế kỷ XX thì họ mới bắt đầu nghiên cứu
mạng phân phối vật chất. Cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới 1958 và việc thu
hẹp lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm các hệ thống để quản lý
chi phí hiệu quả hơn. Và hầu như đồng thời rất nhiều doanh nghiệp nhận ra rằng
“phân phối vật chất” và “logistics” là những vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ và
thực sự kết hợp với nhau để kiểm soát và giảm tối đa chi phí. Qua nghiên cứu
thực tế, các doanh nghiệp đều cho rằng:
Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh. Các phương thức phân phối
truyền thống ngày càng đắt đỏ hơn, kiểm soát chi phí vận tải càng cần thiết hơn
do giá nhiên liệu tăng vọt. Vận tải lúc này không thể coi là một nhân tố ổn định
trong kinh tế của doanh nghiệp nữa. Như vậy thực tế đòi hỏi cần phải có nghệ
thuật quản lý ở cấp độ cao hơn để can thiệp vào những lĩnh vực chính sách cũng
như quá trình thực hiện.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
8
Thứ hai, hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao, vì vậy khó có
thể tìm thêm những biện pháp nhằm tiết kiệm hơn nữa những chi phí từ sản
xuất, nói cách khác là chi phí trong sản xuất đã được gạn lọc một cách tối đa. Vì
vậy muốn tối ưu hóa quá trình sản xuất vật chất, các doanh nghiệp phải tìm kiếm
một giải pháp khác – “phân phối vật chất” và “logistics”, lĩnh vực hầu như chưa
được khai phá
Thứ ba, trong nhận thức của doanh nghiệp của các doanh nghiệp đã
có sự thay đổi cơ bản về nguyên lý trữ hàng. Có thời kỳ các nhà bán lẻ nắm giữ
khoảng một nửa lượng hàng thành phẩm, nửa còn lại các nhà bán buôn và nhà
sản xuất nắm giữ. Vào những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều kỹ thuật kiểm soát
hàng tồn kho đã được áp dụng, đặc biệt trong kinh doanh hàng tạp hóa, đã làm
giảm lượng hàng hóa trong kho, thay đổi tỷ lệ nắm giữ hàng hóa của nhà bán lẻ
xuống còn 10%, còn các nhà phân phối và sản xuất nắm giữ 90%.
Thứ tư, các ngành sản xuất gia tăng nhanh chóng. Đây là kết quả
trực tiếp nguyên lỹ cơ bản của marketing “cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm cụ thể mà họ yêu cầu”.
Thứ năm, công nghệ thông tin đã tạo nên sự thay đổi lớn trong sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý cách thức thực hành logistics
đòi hỏi phảo có một khối lượng lớn chi tiết và dữ liệu. Công nghệ thông tin mà
cụ thể là máy vi tính đã giúp thực hiện hóa khái niệm “phân phối vật chất” và
“logistics”
Thứ sáu, yếu tố này cũng liên quan đến sự gia tăng của việc sử
dụng máy vi tính, bởi vì cho dù doanh nghiệp không dùng máy vi tính thì các
nhà cung cấp và khách hàng của họ cũng vẫn sử dụng. Điều này tạo cho doanh
nghiệp nhận thấy được một cách có hệ thống chất lượng của các dịch vụ mà họ
nhận được từ các nhà cung cấp. Dựa trên sự phân tích này, nhiều doanh nghiệp
đã xác định đc nhà cung cấp nào thường xuyên cung cấp các dịch vụ có chất
lượng dưới mức tiêu chuẩn. Nhiều doanh nghiệp nhận thấy sự cần thiết phải
nâng cấp hệ thống phân phối của mình. Và khi các doanh nghiệp chuyển sang áp
dụng hệ thông JIT (Just In Time) thì họ cũng đặt ra cho các nhà cung cấp một
yêu cầu rất chính xác về vận chuyển nguyên vật liệu hoặc giao hàng.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của logistics trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
9
1.1.2. Đặc điểm của logistics
Logistics là một quá trình. Điều đó có nghĩa logistics không phải là một
hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục, liên quan mật thiết và
có tác động qua lại lẫn nhau, được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống
qua các bước : nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra,
kiểm soát, hoàn thiện. Do đó, logistics xuyên suốt mọi giai đoạn, từ giai đoạn
đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Logistics liên quan đến tất cả nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào cần
thiết để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Nguồn tài nguyên không chỉ có vật tư, nhân lực, mà còn bao gồm cả dịch vụ,
thông tin, bí quyết công nghệ…
Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ : hoạch định và tổ chức. Ở cấp độ thứ
nhất, vấn đề đặt ra là phải lấy nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hay
dịch vụ… Ở đâu ? Vào khi nào ? Vận chuyển chúng đi đâu ? Do vậy, tại đây
xuất hiện vấn đề vị trí. Cấp độ thứ hai quan tâm đến việc làm thể nào để đưa
được nguồn tài nguyên, các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây
chuyền cung ứng.
1.1.3. Phân loại logistics
Trong thực tế, logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau
nhưng chủ yếu được phân loại theo 3 tiêu chí dưới đây.
1.1.3.1. Phân loại theo các hình thức logistics
Hình 1.1: Phân loại logistics theo các hình thức
(Nguồn: Logistics những vấn đề cơ bản)
5PL
4PL
3PL
2PL
1PL
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
10
– Logistics bên thứ nhất ( 1 PL – First Party Logistics ): người chủ sở
hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng
nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện
vận tải, kho chứa hàng, hệ thống thông tin, nhân cồn để quản lý và vận hành
hoạt động logistics. First Party Logistics làm phình to quy mô của doanh nghiệp
và thường làm giảm hiệu quả kinh doanh, vì doanh nghiệp không có đủ quy mô
cần thiết, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành hoạt
động logistics.
– Logistics bên thứ hai ( 2 PL – Second Party Logistics ): người cung
cấp dịch vụ logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động
đơn lẻ trong chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan,
thanh toán… ) để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động
logistics. Loại hình này bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường
hàng không, các công ty kinh doanh kho bãi, khai thuế hải quan, trung gian
thanh toán…
– Logistics bên thứ ba ( 3PL – Third Party Logistics ): là người thay mặt
cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức
năng. Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ với việc
luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào dây
chuyền cung ứng của khách hàng.
– Logistics bên thứ tư ( 4PL – Fourth Party Logistics ): là người tích
hợp (integrator) – người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật
chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và
vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu
chuyển logistics, cung cấp giải pháp dây chuyền cung ứng, hoạch định, tư vấn
logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng
đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
– Logistics bên thứ năm ( 5PL ): 5PL phát triển nhằm phục vụ cho
Thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ 5PL là các 3PL và 4PL, đứng ra
quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng dựa trên nền tảng Thương mại điện tử.
1.1.3.2. Phân loại theo quá trình
Phân loại theo quá trình thì logistics sẽ gồm 3 loại:
– Logistics đầu vào ( inbound logistics ) là các hoạt động đảm bảo cung ứng
tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí,
thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
11
– Logistics đầu ra ( outbound logistics ) là các hoạt động đảm bảo cung cấp
thành phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi
phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
– Logicstics ngược hay còn gọi là logistics thu hồi ( reverse logistics ) là
quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến
môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái
chế hoặc xử lý.
1.1.3.3. Phân loại theo đối tƣợng hàng hóa
– Logistics hàng tiêu dùng nhanh (FMCG logistics) là quá trình logistics
cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như: quần áo, giày dép, thực
phẩm…
– Logistics ngành ô tô (automotive logistics) là quá trình logistics phục vụ
cho ngành ô tô
– Logistics hóa chất (chemical logistics) là quá trình logistics phục vụ cho
ngành hóa chất, bao gồm cả hàng độc hại, nguy hiểm…
– Logistics hàng điện tử (electronic logistics)
– Logistics dầu khí (petroleum logistics)…
1.1.4. Vai trò của logistics
1.1.4.1. Vai trò của logistics đối với hoạt động kinh tế quốc tế
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nên kinh tế thế giới.
Sự phát triển số động của thị trường toàn cầu đã làm cho giao thương giữa các
quốc gia, các khu vực trên thế giới tăng một cách mạnh mẽ và đương nhiên sẽ
kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ phụ trợ… Vai trò
của logistics vì thế cũng trở nên quan trọng.
Logistics là công cụ hữu hiệu dùng để liên kết các hoạt động kinh tế
quốc tế, đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc áp dụng
hệ thống logistics toàn cầu đã tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất hàng
hóa từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu cho tới khâu phân phối sản phẩm cuối
cùng đến tay khách hàng sử dụng, khắc phục được những ảnh hưởng của các
yếu tố không gian, thời gian và chi phí sản xuất cho các hoạt động kinh tế quốc
tế, nhờ đó các hoạt động này luôn được “kết dính” với nhau và được thực hiện
một cách có hệ thống, đạt hiệu quả cao.
Logistics phát triển góp phần mở rộng thi trường kinh doanh quốc tế. Hệ
thống logistics có tác dụng như một chiếc cầu nối đưa hàng hóa đến các thị
trường mới theo đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Do đó, với sự hỗ
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
12
trợ của hệ thống logistics, quyền lực của nhiều công ty đã vượt ra khỏi biên giới
địa lý của nhiều quốc gia. Một mặt, các nhà sản xuất kinh doanh có thể chiếm
lĩnh thị trường cho sản phẩm của mình, mặt khác, thị trường kinh doanh quốc tế
cũng được mở rộng và phát triển.
Logistics góp phần giảm thiểu chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng
từ trong kinh doanh quốc tế, từ đó nâng cao được hiệu quả buôn bán quốc tế
Ngoài ra sự phát triển của logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra
cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ
logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian
và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa.
1.1.4.2. Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu xem xét ở góc độ tổng thể ta thấy logistics
là mối liên kết kinh tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hóa. Một nghiên cứu cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics
đã chiếm từ 10% đến 15% GDP của hầu hết các nước lớn ở châu Âu, Bắc Mỹ và
một số nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả
hoạt động logistics thì sẽ góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh tế –
xã hội.
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập
của nền kinh tế. Theo nhà kinh tế học người Anh Ullman: “khối lượng hàng hóa
lưu chuyển giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỉ số tiềm năng kinh tế của hai nước và
ti lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó”. Khoảng cách ở đây được hiểu là
khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng
tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa
rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng trưởng
kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia
trên trường quốc tế. Theo nghiên cứu của Limao và Venables cho thấy sự khác
biệt trong kết cấu hạ tầng chiếm 40% trong sự chênh lệch chi phí với các nước
tiếp giáp với biển và 60% với các nước không tiếp giáp với biển. Hơn nữa trình
độ phát triển và chi phí logistics của một số quốc gia còn được xem là một căn
cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Quốc gia
nào có hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm, hệ thống cảng biển tốt… sẽ thu hút được
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
13
đầu tư từ các công ty hay tập đoàn lớn trên thế giới. Sự phát triển vượt bậc của
Singapore, Hồng Kông và gần đây là Trung Quốc là một minh chứng sống động
cho việc thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng trưởng xuất khẩu, tăng GDP
thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics.
1.1.4.3. Vai trò của logistics đối với các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp logistics có vai trò rất to lớn. Logistics là
nguồn động lực cho đổi mới và cơ hội mới mà chúng ta chưa hề chạm đến. Đó
chính là thềm lục địa tiềm ẩn của cả nền kinh tế. Với các doanh nghiệp Việt
Nam, thì điều này càng đặc biệt đúng, bởi chúng ta hiểu biết chưa đầy đủ và ít
vận dụng logistics.
Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp đƣợc thể hiện:
Logistics giúp giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp
một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối
ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… logistics giúp
giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có nhiều doanh
nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động logistics đúng đắn,
ngược lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do
có những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động
trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu
mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau…
Chủ động trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng tồn kho và giao hàng
theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa
chứng từ. Theo các chuyên gia ngoại thương, giấy tờ rườm rà chiếm một khoản
chi phí không nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận chuyển. Thông qua dịch vụ
logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra đảm nhận việc ký một hợp đồng duy
nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải để đưa hàng từ nói gửi hàng đến
nơi nhận hàng cuối cùng.
Logistics là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thể cạnh tranh lâu dài
về sự khác biệt hóa và tập trung.
Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là
marketing hỗn hợp (Mix marketing 4P). Chính logistics đóng vai trò then chốt
trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
14
Sản phẩm / dịch vụ chỉ được thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi nó
đến được với khách hàng đúng thời hạn và đúng địa điểm quy định. Mục tiêu
của marketing là tối đa hóa lợi nhuận của công ty về lâu dài. Còn mục tiêu của
logistics là cung cấp hàng hóa / dịch vụ cho khách hàng với chi phí nhỏ nhất.
Tổng chi phí được xác định theo công thức sau:
Tổng chi phí =
Chi phí vận tải + chi phí lưu kho, lưu bãi + chi phí giải
quyết đơn hàng và cung cấp thông tin + chi phí sản
xuất + chi phí dự trữ.
Muốn đưa ra quyết định logistics một cách đúng đắn cần cân đối giữa
thu và chi nhằm lựa chọn được phương án đáp ứng nhu cầu tố nhất với tổng chi
phí nhỏ nhất.
1.1.5. Xu hƣớng phát triển logistics trên thế giới
Bất kỳ quốc gia hay ngành nghề nào, không phân biệt lớn hay nhỏ, mới
hay cũ, muốn tồn tại và phát triển thì phải chấp nhận và tích cực tham gia vào xu
thế tất yếu của thời đại, xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa làm cho thương mại
quốc tế phát triển mạnh mẽ và sẽ dẫn đến bước phát triển tất yếu của Logistics –
Logistics toàn cầu (Global Logistics)
Theo các chuyên gia, trong vài thập niên đầu thế kỷ 21, logistics sẽ phát
triển theo ba xu hướng chính sau:
1) Xu hướng thứ nhất: Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại
điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics như:
hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạn
bằng tần số vô tuyến… vì thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các
quyết định trong hệ thống logistics càng hiệu quả
2) Xu hướng thứ hai: phương pháp quản lý kéo (Pull) ngày càng phát
triển mạnh mẽ và thay thế dần cho phương pháp logistics đẩy (Push) theo truyền
thống
3) Xu hướng thứ ba: thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics
chuyên nghiệp ngày càng phổ biến. Toàn cầu hóa nền kinh tế càng sâu rộng thì
tính cạnh tranh lại càng gay gắt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Nếu như
trước đây nhiều doanh nghiệp lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện
các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân mình thì giờ đây để tối
ưu hóa và tăng sức cạnh tranh của bản thân, việc đi thuê ngoài các dịch vụ
logistics ngày càng trở nên phổ biến.
Khoá luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Vũ Hoàng Dương – Lớp: QTTN101
15
1.1.6. Nội dung hoạt động logistics và các chỉ tiêu đánh giá
1.1.6.1. Nội dung hoạt động của dịch vụ logistics
Xác định mục tiêu phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp trong
từng giai đoạn.
Ta thấy rõ doanh nghiệp Việt Nam đã làm nhiều việc của dịch vụ
logistics. Tuy vậy, sự liên hệ giữa người giao nhận với khách hàng vẫn tiến hành
như cũ, chưa hiện đại hóa, chưa triển khai mạnh mẽ công nghệ thông tin, nhưng
đã làm được những cốt lõi của dịch vụ logistics, đã nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu…Trong từng giai đoạn, các doanh nghiệp đều
phải nghiên cứu và đưa ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với từng hoàn cảnh,
và đều hướng đến mục tiêu chung là logistics hoàn thiện tức là nhận tất cả các
khâu của chuỗi cung ứng.
Lập kế hoạch phát triển dịch vụ logistics
Bước này giải quyết một số vấn đề như:
+ Khách hàng mục tiêu: nhu cầu khách hàng về sản phẩm như thế nào,
thời gian địa điểm giao hàng ra sao…
+ Công ty sẽ lấy nguyên vật liệu ở đâu, sản phẩm khách hàng cần ở đâu,
nguồn hàng với số lượng bao nhiêu, lấy ở đâu, khi nào vận chuyển…
+ Tìm nhà cung cấp, nguồn hàng: số lượng, chất lượng…
+ Bảo quản sản phẩm tại kho bãi nào, phương thức bảo quản phù hợp…
+ Chọn phương thức vận chuyển, số lượng nhân công vận chuyển…
Tổ chức thực hiện kế hoạch logistics
Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến tổ chức di chuyển phương tiện,
phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định khối lượng kho hàng tối ưu.
Việc di chuyển phương tiện và hàng hóa từ kho đến các khách hàng có thể
thực hiện trên nhiều tuyến đường khác nhau. Chi phí mỗi tuyến đường cũng có thể
khác nhau do phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, phí cầu đường, thậm chí là
các khoản “tiêu cực phí” nếu có. Vì vậy, một trong những nội dung phát triển của
logistics là phải lập kế hoạch và tổ chức kế hoạch phân bổ hàng hóa tối ưu cho các
thị trường và con đường vận chuyển có chi phí thấp nhất, hiệu quả nhất.
Ngoài ra người làm logistics còn phải xác định được số lượng kho hàng
tối ưu trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nếu số lượng kho hàng lớn sẽ
làm giảm chi phí vận chuyển từ các kho đến khách hàng, nhưng nó làm phát