10581_Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

TRẦN VĂN HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

TRẦN VĂN HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành:
Quản trị nhân lực
Mã số:

60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TSKH. NGUYỄN VIẾT VƯỢNG

HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và
đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Trần Văn Hùng

I
MỤC LỤC
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………… I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………… V
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ ……………………………………………………. VI
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài
…………………………………………………………………… 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
……………………………. 2
2.1. Một số nghiên cứu nước ngoài ………………………………………………………. 2
2.2. Một số nghiên cứu trong nước ……………………………………………………….. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………….. 4
3.1. Mục đích ……………………………………………………………………………………. 4
3.2. Nhiệm vụ
……………………………………………………………………………………. 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………… 5
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………. 5
6. Đóng góp mới của đề tài
………………………………………………………………….. 6
7. Kết cấu luận văn
…………………………………………………………………………….. 6
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………………………………………….. 8
1.1. Một số khái niệm có liên quan
……………………………………………………….. 8
1.1.1. Nhân lực ………………………………………………………………………………….. 8
1.1.2. Nguồn nhân lực ………………………………………………………………………… 8
1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
……………………………………………………….. 10
1.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
………………………………………….. 11
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ……………………………….. 12
1.2.1. Nâng cao thể lực
……………………………………………………………………… 12
1.2.2. Nâng cao trí lực ………………………………………………………………………. 13
1.2.3. Nâng cao tâm lực
…………………………………………………………………….. 15

II
1.2.4. Đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu ………………………………………. 18
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ………………………… 21
1.3.1. Quy hoạch nguồn nhân lực ……………………………………………………….. 21
1.3.2. Tuyển dụng, sử dụng và đánh giá ………………………………………………. 22
1.3.3. Chính sách đãi ngộ ………………………………………………………………….. 24
1.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực ……………………………………………………………. 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực …. 26
1.4.1. Các nhân tố bên trong
………………………………………………………………. 26
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ……………………………………………………………… 28
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số trường đại
học và bài học kinh nghiệm cho Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên ………………………………………………………………………….. 30
1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số trường
đại học
……………………………………………………………………………………………. 30
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên ………………………………………………………………….. 32
Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………………………………… 34
Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN ……………………………………………………………………………… 35
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên……………………………………………………………………………………. 35
2.1.1. Sơ lược về Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên
…………………………………………………………………………………………… 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường………………………………………………….. 36
2.1.3. Mục tiêu, chiến lược phát triển của trường ………………………………….. 42
2.1.4. Quy mô nguồn nhân lực …………………………………………………………… 43

III
2.1.5. Chất lượng nguồn nhân lực
……………………………………………………….. 45
2.1.6. Những thành tựu đạt được của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên ………………………………………………………………… 51
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên ……………………….. 52
2.2.1. Thực trạng nâng cao thể lực
……………………………………………………. 53
2.2.2. Thực trạng nâng cao trí lực
……………………………………………………….. 55
2.2.3. Thực trạng nâng cao tâm lực……………………………………………………… 60
2.2.4. Thực trạng đảm bảo số lượng, hợp lý cơ cấu ……………………………….. 63
2.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên …………………………… 67
2.3.1. Quy hoạch nguồn nhân lực ……………………………………………………….. 67
2.3.2. Tuyển dụng, sử dụng và đánh giá ………………………………………………. 67
2.3.3. Chính sách đãi ngộ ………………………………………………………………….. 68
2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực ……………………………………………………………. 69
2.4. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên
…………………………………. 71
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………………………………. 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
…………………………………………………………… 72
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………. 76
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI
NGUYÊN……………………………………………………………………………………….. 77
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh………………………………………………. 77
3.1.1. Mục tiêu ………………………………………………………………………………… 77
3.1.2. Phương hướng ………………………………………………………………………… 78

IV
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên ………………………………………. 80
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng nguồn nhân lực…………… 81
3.2.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp
……………………………………………………………………………………………. 87
3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá nguồn nhân lực
………………………………. 92
3.2.4. Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ
……………………………………. 93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm
………… 96
3.2.6. Đẩy mạnh công tác chính trị – tư tưởng, nâng cao phẩm chất, đạo đức của cán
bộ, giảng viên …………………………………………………………………………………… 97
3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, văn minh giảng đường 97
Tiểu kết chương 3 ………………………………………………………………………….. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………. 103
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………….. 105

V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
NL
Nhân lực
NNL
Nguồn nhân lực
ĐH
Đại học
QTKD
Quản trị Kinh doanh
NCCLNNL
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
PTNNL
Phát triển nguồn nhân lực
NCKH
Nghiên cứu khoa học

VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Trường
36
Bảng 2.1
Số lượng giảng viên và nhân viên giai đoạn 2013-2016
43
Bảng 2.2
Thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ viên chức và
người lao động Nhà trường
45
Bảng 2.3
Nội dung đánh giá thực trạng năng lực của CBVC
47
Bảng 2.4
Thống kê kết quả khám sức khỏe định kỳ
năm học 2015-2016
54
Bảng 2.5
Thống kê các câu lạc bộ trong toàn trường
55
Bảng 2.6
Thực trạng nhận thức của nguồn nhân lực năm 2015
56
Bảng 2.7
Bảng thống kê số lượng CBGV được đào tạo hàngnăm
57
Bảng 2.8
Bảng thống kê số lượng giảng viên đạt chuẩn tiếng Anh
60
Bảng 2.9
Hiệu quả hoạt động NCKH cấp cơ sở của các giảng viên
61
Bảng 2.10 Quy mô, cơ cấu bậc đào tạo của các năm học từ 2013-2016
64
Bảng 3.1
Phương hướng phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
2020-2030
79

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên, một
nguồn lực. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ
phục vụ công tác giáo dục và đào tạo tại trường đại học cần phải được quan
tâm hàng đầu, nhất là yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
và trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, có thể khẳng định rằng, chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường Đại học là yếu tố quyết định đối
với sự phát triển giáo dục và đào tạo của mỗi trường.
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên có nhiệm
vụ đào tạo trình độ đại học và trên đại học, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý cho cả nước và
nhất là cho các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này
thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán
bộ giảng dạy, giỏi về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ổn định về chính trị,
cơ cấu tổ chức đào tạo, gắn bó với nghề, với trường, trước biến động của cơ
chế thị trường, có một vị trí quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững
ổn định và lâu dài của Nhà trường. Do tính cạnh tranh về NNL ngày càng
khốc liệt trong ngành giáo dục đào. Chiến lược NCCLNNL phải đặt trên cơ
sở phân tích thế mạnh và những điểm yếu của nó, để từ đó có những chính
sách khuyến khích, phát huy thế mạnh, đồng thời cần có những giải pháp tích
cực, hạn chế những mặt yếu kém. Có như vậy, chúng ta mới có được NNL có
chất lượng, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của từng thành phần
kinh tế nói riêng và yêu cầu phát triển chung trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

2
Từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài “Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Con người là mục tiêu và vừa là động lực của sự phát triển của mọi tổ
chức, đặc biệt trong giáo dục và đào tạo, việc phát triển nguồn nhân lực lại
càng quan trọng. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là
một chủ đề lớn được nhiều sự quan tâm của các học giả đi sâu vào nghiên cứu
và đã chỉ ra rằng sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay đòi hỏi
ngày càng cao hơn vai trò của đội ngũ cán bộ giảng dạy.
2.1. Một số nghiên cứu nước ngoài

Báo cáo phát triển con người Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc
năm 1999 (Pacific Human Development Report 1999). Báo cáo mô tả các xu
hướng phát triển chung ở Thái Bình Dương. Báo cáo đưa ra các giải pháp về
phát triển con người, không chỉ về GDP, việc làm và các chỉ số kinh tế khác
mà còn về các tiêu chuẩn xã hội chẳng hạn tuổi thọ, dịch vụ y tế, nước uống
sạch và sự tham gia của phụ nữ. Báo cáo cũng chỉ ra rằng quản lý tốt là yếu tố
quyết định để đạt được sự phát triển của con người.

Tiêu chuẩn lao động quốc tế (International labour standards for
development and social justice), ILO. Tiêu chuẩn lao động quốc tế dựa trên
các công ước thoả thuận của các tổ chức quốc tế, kết quả từ các cuộc đánh
giá, khảo sát và đưa ra các quy định để bảo vệ các quyền cơ bản của người lao
động, đảm bảo công việc ổn định của người lao động và cải thiện điều kiện
làm việc của họ trên quy mô toàn cầu.

Nguồn nhân lực và quản lý NNL (Human resources and Personel
Management), do Werther W.B và Davis K chủ biên năm 2006.

3
2.2. Một số nghiên cứu trong nước

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực thể thao ở Trường Đại học Thể dục Thể thao Trung ương I Từ Sơn Bắc
Ninh của Thạc sĩ Lê Việt Hùng (2008). Tác giả đã chỉ ra Để nâng cao
CLNNL của tổ chức thì cần quan tâm đến động cơ thúc đẩy người lao động,
chính nâng cao động cơ sẽ thúc đẩy người lao động khắc phục khó khăn,
vượt qua hoàn cảnh. Chính sách đãi ngộ và các khía cạnh trong tổ chức, quản
lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát huy vai trò của nguồn lực
đào tạo.

Phát triển NNL ngành giáo dục đào tạo tỉnh Gia Lai của Thạc sĩ Huỳnh
Quang Thái (2011). Tác giả đã hệ thống hoá những kiến thức về đào tạo và
PTNNL trong giáo dục đào tạo tại tỉnh. Qua phân tích, đánh giá thực trạng
đào tạo và phát triển nguồn nhân tại tỉnh Gia Lai tác giả đã đề xuất một số
giải pháp cụ thể, sát thực và phù hợp nhằm nâng cao công tác PTNNL giáo
dục tại tỉnh.
PTNNL ngành giáo dục tỉnh Bình Định của Thạc sĩ Phạm Minh Tú
(2011). Tác giả đã hệ thống hóa được những lý luận thực tiễn về chiến lược
nói chung PTNNL trong lĩnh vực giáo dục tai tỉnh và đúc rút kinh nghiệm và
đưa ra các giải pháp nhất định của trong lĩnh vực PTNNL này.

Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các trường đại học khối
ngành kinh tế và quản trị kinh doanh khu vực phía Bắc của Thạc sĩ Nguyễn
Thị Thu Hằng (2013). Tác giả đã làm rõ, sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước hiện nay đang đòi hỏi ngày càng cao hơn vai trò của đội ngũ cán bộ
giảng dạy trong các trường đại học, kinh tế, quản trị kinh doanh. Vì vậy, vấn
đề xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên ngày càng đông về số lượng,
mạnh về chất lượng là yêu cầu có ý nghĩa cấp thiết hiện nay đối với các
trường đại học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.

4

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên của Thạc sĩ Trần Hoàng Việt Vân (2014). Tác giả đã đề
cập đến chính sách và giải pháp thu hút, duy trì và đào tạo nguồn lực nhằm
hoàn thiện nâng cao chất lực nguồn nhân lực trên cả ba phương diện thể lực,
trí lực và tâm lực; điều chỉnh hợp lý quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực mộc cách
bền vững và hiệu quả.

Từ góc độ trực tiếp của đề tài luận văn cho đến nay, chưa có một công
trình nghiên cứu nào trực tiếp bàn đến một cách toàn diện và có hệ thống vấn
đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu với tư
cách là đề tài độc lập ở trình độ luận văn thạc sĩ nhằm đóng góp phần vào việc
từng bước hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong giáo dục
và tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, quản trị nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong Giáo dục và đào tạo
Đại học.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và công
tác PTNNL của trường Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên.

5
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tuợng nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ giảng dạy và NNL giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian: tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái
Nguyên, bao gồm đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên trong toàn trường.
– Thời gian: Sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn 3 năm gần nhất
tính theo năm học 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016 và đề xuất một số định
hướng giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi thu thập được tài liệu thông qua nguồn thứ cấp và sơ cấp, thông tin
được tiến hành phân loại, phân nhóm theo nội dung và mục đích trình bày bẳng
phần mềm Excel, từ đó dùng làm căn cứ để áp dụng các phương pháp khác.
Phương pháp phân tổ: sử dụng để chia đối tượng nghiên cứu thành các
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định, thông qua phân tổ thống kê
cho biết được sự khác biệt về số lượng và chất lượng của các nhóm theo tiêu
thức phân tích.
Phương pháp thống kê mô tả: được áp dụng nhằm mô tả các hoạt động
và các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tại đơn vị nghiên cứu, thông qua đó đánh
giá được mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó làm căn cứ để phát
hiện được xu hướng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để
đạt được mục đích nghiên cứu.

6
Phương pháp so sánh: so sánh chủ yếu trong việc phân tích thực tế đạt
được với chỉ tiêu kế hoạch hoặc yêu cầu thực tế, so sánh cơ cấu nguồn nhân
lực giữa các phòng, khoa, dùng để so sánh phân tích trong các trường hợp cụ
thể khác được thể hiện thông qua bảng biểu số liệu hoặc sơ đồ cần thiết.
Phương pháp quan sát, đi thực tế điều tra, lấy thông tin trực tiếp từ các
đối tương có liên quan. Để phân tích, đánh giá, bình luận… tác giả sử dụng
phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh. Tác giả đã tiến hành điều tra 200
phiếu (40,2% tổng số cán bộ giảng viên trong toàn trường). Đối tượng là các
cán bộ, giảng viên, nhân viên trong toàn trường, có đầy đủ: giảng viên cơ
hữu, giảng viên cơ hữu giữ chức vụ lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên viên
phòng ban và nhân viên.
Phương pháp phân tích tổng hợp: được vận dụng trong nghiên cứu đề
tài nhằm phân tích từng nội dung thông qua bảng số liệu tổng hợp để đưa ra
những nhận định, nhận xét đánh giá các hoạt động, chỉ tiêu, từ đó đưa ra các
kết luận phù hợp.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá được thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên và đưa ra
những nhận xét về ưu điểm, hạn chế trong công tác này.
Trên cơ sở chiến lược phát triển Giáo dục đến năm 2020, đề xuất các
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục nội dung cụ thể luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
trường đại học.

7
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên.

8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham
gia vào quá trình lao động. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con
người mà nguồn lực này bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách.
Nhân lực theo nghĩa đen, chỉ là sức người, sức người bao hàm cả sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần. Không nên hiểu sức người chỉ ở mặt tài
mà bao hàm cả mặt đức, đó là cái gốc của con người.
1.1.2. Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực
tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội trong cộng đồng [theo
WB.World Development Indicators. – London: Oxford, 2000.] Trên cơ sở đó một số nhà khoa học Việt Nam đã xác định nguồn nhân
lực hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao động và lao động dự trữ.
Trong đó lực lượng lao động được xác định là người lao động đang làm việc
và người lao động trong độ tuổi lao động có nhu cầu nhưng không có việc
làm hay là người thất nghiệp. Lao động dự trữ bao gồm học sinh trong độ tuổi
lao động, người trong độ tuổi lao động nhưng không có nhu cầu lao động.
Nguồn nhân lực được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Về cơ bản,
quan điểm của các nước và tổ chức quốc tế về nguồn nhân lực tương đối thống
nhất với nhau về bản chất, nội dung và các giới hạn xác định nguồn nhân lực.

9
Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận
quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần
cho xã hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng
PTNNL để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân
lực thông qua giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tuy vậy, nếu chỉ
dừng lại xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn
phát huy được tiềm năng đó thì phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái
động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng xã hội của con người
thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp nhằm giải phóng triệt để tiềm
năng con người. Con người vốn có tiềm năng vô tận, nếu như được tự do
phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến và được trả đúng giá trị lao động thì
tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng
to lớn.
Như vậy, khái niệm nguồn nhân lực có thể được hiểu như sau:
+ Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động
của con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một địa phương được
chuẩn bị ở một mức độ nào đó, có khả năng huy động vào quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của một đất nước. Với cách tiếp cận này, nguồn nhân lực như
một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia như nguồn lực vật chất,
nguồn lực tài chính.
Nguồn nhân lực được nghiên cứu trên góc độ số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc
độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với chỉ tiêu
quy mô tốc độ và tăng dân số. Chất lượng nguồn nhân lực được nghiên cứu
trên các khía cạnh về sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và năng lực phẩm chất,…
+ Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động trong

10
nền kinh tế quốc dân hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, nghĩa là bao
gồm những người trong độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động, thực
tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Trong doanh nghiệp nguồn nhân lực là toàn bộ cán bộ công nhân viên
bao gồm số lượng, chất lượng, tiềm năng hiện có và tiềm năng của đội ngũ
người lao động, phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của chiến lược phát triển
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Tiềm năng đó bao gồm tổng hòa
tiềm năng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động có thể đáp ứng
được yêu cầu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Nguồn nhân lực là trình độlành nghề, là kiến thức và năng
lựccủa toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế và xã hội trong cộng đồng.
1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Định nghĩa về chất lượng “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc” [Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn
ngữ xuất bản năm 2003, 144] Chất lượng nguồn nhân lực biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần thái
độ,động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động công nghiệp, phẩm chất tốt đẹp
của người công dân đó là yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội. Trong ba mặt: thể
lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền tảng, cơ sở để phát triển trí lực, là
phương thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Ý thức tinh thần
đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động chuyển hoá của trí
lực thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu của nguồn
nhân lực bởi có nó con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng
tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải tiến xã hội. Cụ thể:
Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc
sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Một cơ thể khỏe mạnh, thích

11
nghi với môi trường sống thì năng lượng do nó sinh ra sẽ đáp ứng yêu cầu của
một hoạt động cụ thể nào đó. Thể lực có ý nghĩa quan trọng quyết định năng
lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con người mới có thể phát triển
trí tuệ và quan hệ của mình trong xã hội. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của
con người cả về thể chất và tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, năng
lực lao động chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần
kinh, khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn.
Hiến chương của Tổ chức Y tế thế giới đã nêu: “Sức khỏe là một trạng thái
hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là không
có bệnh tật hay thương tật”. Sức khỏe vừa là mục đích, đồng thời nó cũng là
điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu bảo vệ và nâng cao sức khỏe con
người là một đòi hỏi hết sức chính đáng mà xã hội phải đảm bảo.
1.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Theo TS. Vũ Bá Thể thì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng
thể các hình thức, phương pháp, chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất
tâm lý – xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế –
xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Nâng cao chất lượng NNL chính là sự tăng cường sức mạnh và kỹ năng
hoạt động sáng tạo của năng lực thể chất và năng lực tinh thần của lực lượng
lao động lên đến một trình độ nhất định để lực lượng này có thể hoàn thành
được nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất
định của một quốc gia, một doanh nghiệp. Do đó, chất lượng NNL chính là
động lực trực tiếp cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Thông qua chất lượng
NNL thể hiện rõ trình độ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, chất
lượng cuộc sống của dân cư hay mức độ văn minh của một xã hội.
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng,

12
quá trình toàn cầu hoá mở rộng đã đưa nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn
quá độ từ nền kinh tế dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật là đại công nghiệp điện
cơ khí hoá sang kinh tế dựa trên tri thức, hay còn gọi là nền kinh tế tri thức,
trong đó tri thức là lực lượng sản xuất trực tiếp, thì việc nâng cao chất lượng
NNL phải tiếp cận được kinh tế tri thức.
Nâng cao chất lượng NNL là đòi hỏi khách quan, mang tính quy luật, là
nền tảng và động lực, là giải pháp đột phá trong tiến trình đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước hay thời kỳ tăng tốc phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng NNL là tạo ra tiềm năng của con người thông qua
đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đào tạo lại, chăm sóc sức khoẻ về thể lực
và tinh thần, khai thác tối đa tiềm năng đó trong các hoạt động lao động thông
qua việc tuyển dụng, sử dụng, tạo điều kiện về môi trường làm việc (phương
tiện lao động có hiệu quả và các chế độ chính sách hợp lý,…), môi trường văn
hoá, xã hội kích thích động cơ, thái độ làm việc của NLĐ, để họ mang hết sức
mình hoàn thành các chức trách, nhiệm vụ được giao. Để phát triển nhanh và
bền vững, mỗi doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng NNL và có chính
sách phát huy tối đa NNL đó. Việc quản lý và sử dụng hợp lý NNL sau khi đã
được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân phục vụ cho các công
việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh nghiệp.
Nói một cách khái quát nhất, nâng cao chất lượng NNL chính là quá
trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế –
xã hội và sự hoàn thiện bản thân của mỗi con người
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.1. Nâng cao thể lực
Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, đồng thời nó cũng là điều
kiện của sự phát triển. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về
vật chất và tinh thần. Đó là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe

13
cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay và trí óc. Sức khỏe
tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động của trí
tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nêu ra định nghĩa: sức khỏe là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ
là không có bệnh hay thương tật.
Sức khỏe của đội ngũ cán bộ giảng viên chịu tác động của nhiều yếu tố:
tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu,
bao gồm các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe, các chỉ tiêu về bệnh tật và các điều
kiện bảo vệ chăm sóc sức khỏe.
Sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên, cho nên nhiệm vụ bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nâng cao chất lượng cuộc sống cho đội ngũ cán bộ giảng viên là
một yêu cầu chính đáng mà xã hội quan tâm.
Để nâng cao trình độ thể chất, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội cần
nâng cao thu nhập cho người lao động trên cơ sở tạo công ăn việc làm ổn
định, bảo đảm công bằng xã hội tạo điều kiện cho các cán bộ giảng viên.
Đồng thời không ngừng hoàn thiện và mở rộng hệ thống cơ sở y tế khám
chữa bệnh nhất là vùng sâu vùng xa, bảo đảm số lượng y bác sỹ cần thiết.
Thực hiện tốt các chương trình như: Y tế dự phòng và phòng chống dịch
bệnh, chương trình phòng chống bệnh sốt rét, chương trình phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi, chương trình chăm sóc cho phụ nữ có thai
và kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện chương trình nâng cao thể lực và tầm
vóc người Việt Nam bằng giải pháp dinh dưỡng và thể dục thể thao.
1.2.2. Nâng cao trí lực
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một cá nhân là toàn bộ những
năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ – hành vi) về một lĩnh vực cụ thể nắm

14
vững được bởi một cá nhân, sự phối hợp những năng lực đó hợp thành tổng
thể thống nhất cho phép thực hiện một số công việc hoặc hoạt động cụ thể
cho một phạm vi nghề nghiệp nhất định.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một vị trí làm việc hay của công
việc là toàn bộ những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ – hành vi) hợp
thành một tổng thể thống nhất, cần thiết để có thể nắm vững một cấp độ việc
làm nào đó, có ý nghĩa để có thể đảm nhiệm một vị trí, một công việc hay
nghề nghiệp cụ thể. Năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ – hành vi) về một
lĩnh vực cụ thể nắm vững được bởi một cá nhân, sự phối hợp những năng lực
đó hợp thành tổng thể thống nhất.
Theo từ điển Giáo dục học thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ là tổng
số kiến thức và kỹ năng đã tiếp thu được trong quá trình học tập rèn luyện
trong một chuyên ngành, một nghề nghiệp nhất định và được thể hiện bằng
kết quả tham gia hoạt động thực tế trong ngành nghề đó. Năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong lao động là thước đo trình độ chuyên môn của mỗi
người, chứ không chỉ có kiến thức và kỹ năng tiềm ẩn trong một người. Bởi
vì trình độ chuyên môn cao nếu không có động cơ và mục đích trong sáng
thúc đẩy và hướng dẫn thì khó đạt được kết quả tốt đẹp như mong muốn.
Vì vậy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nâng cao kiến thức
cho một chuyên ngành, một nghề nghiệp nhất. Phát triển trình độ chuyên môn
nghiệp vụ rất có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả công việc. Nâng cao kiến thức là yếu tố cốt lõi của sự PTNNL, việc nâng
cao kiến thức có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là
thông qua đào tạo.
Do vậy, để PTNNL thì tổ chức cần phải quan tâm đến việc nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động.
Tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực:

15
+ Nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản và chuyên sâu đáp ứng được
yêu cầu công việc.
+ Kinh nghiệm hữu ích được tích lũy qua quá trình làm việc trong tổ chức.
+ Khả năng sáng tạo nâng cao hiệu quả trong công việc.
+ Khả năng sử dụng kiến thức tổng hợp để xử lý, giải quyết các tình
huống trong tổ chức.
+ Được trang bị đầy đủ kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành phù
hợp với tổ chức.
+ Luôn tự hoàn thiện bằng cách tìm tòi, học hỏi để bồi dưỡng, rèn
luyện nâng cao kiến thức của bản thân.
+ Khả năng cập nhật thường xuyên những kiến thức hữu ích cần
chocông việc.
+ Khả năng về trình độ để hoàn thành bài thi từ các cuộc kiểm tra,
sáthạch của tổ chức.
1.2.3. Nâng cao tâm lực
Nâng cao tâm lực nguồn nhân lực chính là nâng cao nhận thức của
nguồn nhân lực, ở đây là đội ngũ cán bộ giảng viên về phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp của họ.
Phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ giảng viên
được quy định tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm
2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường Đại học như sau:
Về phẩm chất chính trị: Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ theo đúng
quy định của pháp luật, không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý
luận chính trị để vận dụng vào giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh sự điều
động, phân công của tổ chức, có ý thức vì tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

16
Về đạo đức nghề nghiệp: tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn
danh dự, lương tâm nhà giáo, có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng
nghiệp trong cuộc sống và công tác, có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối
xử hòa nhã với sinh viên, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của nhà
trường và của ngành.
Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng
lực của người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham
nhũng lãng phí quan liêu.
Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục đào tạo.
Về lối sống tác phong: sống có lý tưởng có mục đích có ý chí vượt khó
vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy
sáng tạo, thực hiện cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong công tác, học
tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc văn hóa dân
tộc, thích ứng với sự tiến bộ của xã hội, biết ủng hộ khuyến khích những biểu
hiện lối sống văn minh và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích
kỷ, cá nhân.
Có tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học, có thái độ
văn minh lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người học, giải quyết công việc khách quan tận tình, chu đáo.
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng,
lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và sự chú ý của
người khác.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *