10590_Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THÀNH PHỐ HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

HÀ NỘI- 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TÂM

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
THÀNH PHỐ HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực
Mã số: 60340404

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM QUÝ THỌ

HÀ NỘI- 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Tâm
I

PHẦN MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ……………………………………………………………
IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ………………………………………………………. V
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ……………………………………………………………
VI
PHẦN MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài
……………………………………………………………………………. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ………………………………………….. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………….. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………………… 6
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………………. 6
6. Đóng góp mới của luận văn
……………………………………………………………… 7
7. Kết cấu luận văn
…………………………………………………………………………….. 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ……………………………………………. 9
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức câp xã. ………. 9
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức, cán bộ, công chứccấp xã và chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. ………………………………………………………… 9
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ………………………………. 14
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
……………………………. 16
1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. …………. 19
1.2.1. Thể lực ………………………………………………………………………………….. 19
1.2.2. Tâm lực …………………………………………………………………………………. 20
1.2.3. Trí lực
……………………………………………………………………………………. 21
1.2.4. Cơ cấu …………………………………………………………………………………… 23
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .. 24
1.3.1. Cơ chế tuyển dụng, sử dụng CBCC cấp xã ………………………………….. 24
II

1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
………………………………….. 25
1.3.3. Cơ chế đánh giá chất lượng CBCC cấp xã …………………………………… 26
1.3.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát CBCC cấp xã
………………………. 26
1.3.5. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về đội ngũ CBCC cấp xã
………… 27
1.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. …………………………………………………………………………………………………. 28
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
một số tỉnh trong cả nước. …………………………………………………………………. 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long.
………………………………………………………………… 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH PHỐ HẠ LONG ……………. 32
2.1. Khái quát về thành phố Hạ Long. …………………………………………………. 32
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên.
………………………………………………………………. 32
2.1.2. Về điều kiện kinh tế xã hội ……………………………………………………….. 34
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã thành phố Hạ Long. ……………………………………………………………………… 35
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long. ….. 35
2.2.1.1. Về số lượng …………………………………………………………………………. 36
2.2.1.2. Về cơ cấu
…………………………………………………………………………….. 53
2.2.1.3. Về chất lượng ………………………………………………………………………. 53
2.2.2. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long.
………………………………………………………………… 55
2.2.2.1. Công tác tuyển dụng và tổ chức cán bộ, công chức cấp xã………. 55
2.2.2.2. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

……………………………………………………………………………………………………… 57
2.2.2.3. Đánh giá thực hiện công việc
………………………………………………….. 58
III

2.2.2.4. Các chính sách đãi ngộ, tạo động lực lao động cho đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. …………………………………………………………………………….. 60
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long. …………………………………………………………………… 62
2.3.1. Ưu điểm …………………………………………………………………………………. 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………………… 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH PHỐ HẠ LONG
…………………….. 69
3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã thành phố Hạ Long
…………………………………………………………………. 69
3.1.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành
phố Hạ Long …………………………………………………………………………………… 69
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thành phố Hạ Long.
………………………………………………………………………….. 71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thành phố Hạ Long.
………………………………………………………………………….. 74
3.2.1. Hoàn thiện công tác chuẩn hóa chức danh cán bộ, công chức cấp xã và
công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã
……………………………………….. 74
3.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã. ……………. 76
3.2.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
…… 80
3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức cấp xã . 82
3.2.5. Đổi mới phương pháp đánh giá CBCC cấp xã gắn với bố trí sắp xếp
phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường và phát hiện người tài.
………. 83
3.2.6. Nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh chống tiêu cực
trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
……………………………………………….. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
……………………………………………………. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… 92
PHẦN PHỤ LỤC……………………………………………………………………………. 92
IV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

BHXH
Bảo hiểm xã hội

BHYT
Bảo hiểm y tế

CBCC
Cán bộ, công chức

CCB
Cựu chiến binh

CNH
Công nghiệp hóa

HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân

KT- XH
Kinh tế – xã hội


Nghị định


Quyết định
QLNN
Quản lý nhà nước

QPAN
Quốc phòng- An ninh
TB
Trung bình
TT
Thông tư

TW
Trung ương

UBND
Ủy ban nhân dân

UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc

V

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU SỐ
TRANG
Bảng 2.1 Tổng quan tình hình dân số và diện tính các phường
trên địa bàn thành phố Hạ Long
33
Bảng 2.2 Số lượng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ
Long phân chia theo cơ cấu độ tuổi và giới tính.
37
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long
41
Bảng 2.4 Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
được đào tạo về quản lý nhà nước và lý luận chính trị.
44
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp tự đánh giá kỹ năng thực hiện công
việc của đội ngũ CBCC cấp xã thành phố Hạ Long
47
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc đội
ngũ CBCCCP thành phố Hạ Long của đội ngũ CBCC cấp huyện
48
Bảng 2.7 Bảng tổng hợp tự đánh giá mức độ hoàn thành công
việc đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
51
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc đội
ngũ CBCCCP thành phố Hạ Long của đội ngũ CBCC cấp huyện
52
Bảng 2.9 Bảng tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành công việc
đội ngũ CBCCCP thành phố Hạ Long của công dân trên địa bàn
53
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp kết quả điều tra chỉ tiêu tâm lực của
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
55
Bảng 2.11 Kết quả đánh giá về hoạt động đãi ngộ đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long.
63
Bảng 3.1: Mẫu phiếu ghi chép các sự kiện tích cực và tiêu cực
trong thực hiện công việc
87
VI

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ SỐ
TRANG
Biểu đồ 2.1 Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố
Hạ Long qua các năm
35
Biểu đồ 2.2. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
chia theo cơ cấu giới tính qua các năm
38
Biểu đồ 2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
chia theo cơ cấu độ tuổi qua các năm
39

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc” [11, tr269], công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không
có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở
thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta
quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai
đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong hệ thống chính quyền bốn
cấp của nước ta, đây là đơn vị trực tiếp tiếp xúc với người dân, tuyên truyền
hướng dẫn người dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc
kiến nghị lên các cấp cao hơn những tâm tư, nguyện vọng của người dân. Sự
vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ
thống chính quyền trong cả nước và ngược lại mà cán bộ, công chức cấp xã là
một trong những nhân tố hàng đầu quyết định. Chính vì vậy việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công cuộc cải cách hành chính
cũng như phát triển đất nước.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Ninh, là thành phố
tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh; là nơi có
nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển; nằm trong
địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với Hà Nội và
Hải Phòng, Quảng Ninh và thành phố Hạ Long đóng vai trò là một trong
2

những đầu tàu về phát triển kinh tế xã hội và tạo ra sức lan tỏa trong quá trình
phát triển của Vùng.
Tầm nhìn chiến lược của thành phố Hạ Long là tạo bước phát triển
đột phá, đưa thành phố Hạ Long trở thành thành phố dịch vụ, công nghiệp
hiện đại vào năm 2020, là địa phương đi đầu trong cả nước đổi mới mô hình
tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển, tạo nền tảng vững chắc để thành phố Hạ Long
phát triển nhảy vọt, toàn diện sau năm 2020; từ đó góp phần đảm bảo an sinh
xã hội, phát huy tối đa bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển thành phố Hạ Long
thành trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh để xứng tầm là một trung
tâm du lịch lớn trong nước và quốc tế trong tương lai; trở thành một thành
phố đô thị hiện đại trong vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ.
Để đạt được những mục tiêu trên, thành phố Hạ Long vẫn luôn có
những chính sách cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
các cấp nói chung và cấp xã nói riêng trên địa bàn. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thành phố Hạ Long vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định
cần phải có một nghiên cứu toàn diện nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao
chất lượng.
Với mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học tập và nghiên
cứu vào giải quyết những vấn đề tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long, học viên đã lựa chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ
Long” nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
Mục đích của đề tài nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm
3

bảo số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và mục tiêu phát
triển lâu dài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vấn đề thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa
học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này như:
1. Sách chuyên ngành, chuyên khảo:
– Công trình “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và
PGS.TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm xuất bản năm 2003. Công trình này
đã phân tích, xây dựng luận cứ khoa học và nội dung của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung. Từ đó
đưa ra hệ thống các quan điểm, phương pháp và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
– PGS.TS Trần Đình Hoan (2009), Đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Qua tài liệu này làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ nói chung, công tác
đánh giá, quy hoạch, luận chuyển cán bộ nói riêng đồng thời đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay.
2. Đề tài, chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước:
– TS. Thang Văn Phúc và TS. Chu Văn Thành (2000), Chính quyền
cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Tại đề tài
4

này, tác giả đã phân tích và đưa ra được các hệ thống quan điểm lý luận, tổng
kết thực tiễn, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa ra được hệ thống các quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ mới.
3. Luận án tiến sỹ:
– Luận án tiến sỹ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do
Nguyễn Bắc Son thực hiện 2005. Luận án đã phân tích đánh giá đội ngũ cán
bộ, công chức nước ta, phân tích nguyên nhân của những hạn chế về chất
lượng đội ngũ công chức đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
– Luận án tiến sỹ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính Nhà nước tỉnh Hải Dương” của nghiên cứu sinh Nguyễn Kim Diện năm
2008. Luận án này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành
chính nhà nước và việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính
nói chung và công chức hành chính tỉnh Hải Dương nói riêng, đi sâu vào phân
tích và đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính trong cả
nước cũng như tỉnh Hải Dương. Từ đó luận án cũng đưa ra các quan điểm,
phương pháp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch những giải pháp,
khuyến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới.
Từ những tài liệu trên, bản thân tác giả đã tiếp thu và kế thừa được hệ
thống lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cũng như
hệ thống cán bộ, công chức cấp xã của Việt Nam hiện nay để có cơ sở phân
tích và định hướng hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên, để vận dụng những lý
5

thuyết này với thành phố Hạ Long, tác giả sẽ có những xây dựng, thiết kế, lập
luận riêng để đưa ra những giải pháp cụ thể phục vụ công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hạ Long từ
đó, việc thực hiện đề tài sẽ không trùng lặp với những đề tài khác.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Hạ Long từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Hạ Long nhằm đáp ứng yêu cầu mới cải cách hành chính hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn đi sâu giải quyết những
nhiệm vụ:
– Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản để làm
rõ các khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã và các hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
– Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã thành phố Hạ Long, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của thành phố Hạ Long.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
– Đối tượng: Cán bộ chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã và các
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: tài liệu và số liệu sử dụng để nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ 2011 đến năm 2014.
+ Về không gian: các phường trên địa bàn thành phố Hạ Long.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong Luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học như phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia. Ngoài ra, nhằm đánh giá khách
quan, trung thực chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ
Long, luận văn có sử dụng phương pháp khảo sát điều tra: tác giả xây dựng
bảng hỏi phỏng vấn thu thập thông tin lấy ý kiến của CBCC cấp huyện, cấp
xã và công dân trên địa bàn thành phố (Phiếu 01 – phụ lục 01, Phiếu 02 – phụ
lục 02, Phiếu 03 – phụ lục 03).
Phiếu 01: Gửi CBCC cấp huyện 25 phiếu.
Phiếu 02: Gửi CBCC cấp xã tự đánh giá, tác giả điều tra 5 phường x
20 phiếu = 100 phiếu.
Phiếu 03: Gửi công dân trên địa bàn phường, tác giả điều tra 5
phường x 15 phiếu = 75 phiếu.
Bên cạnh đó, để đạt mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện
phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
7

Cụ thể, những thông tin dùng để phân tích trong luận văn được thu thập từ các
nguồn:
– Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút từ
sách giáo trình chuyên ngành quản trị nhân lực của tường Đại học Lao động
Xã hội và các trường đại học khác trong nước; các công trình nghiên cứu
mang tính lý luận về cán bộ, công chức cấp xã và chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã của các Bộ, Ban ngành, các tác giả; Các số liệu tống kê của
UBND tỉnh, UBND thành phố, UBND phường và các phòng ban liên quan.
– Nguồn thông tin sơ cấp: Lấy từ kết quả điều tra 200 phiếu gửi cán
bộ, công chức và công dân trên địa bàn phường.
Tác giả đã thiết kế bảng hỏi, sau đó xin ý kiến của các chuyên gia và
giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện phiếu hỏi. Bảng hỏi đã được phỏng vấn
thử và hoàn thiện trước khi điều tra khảo sát trên diện rộng. (Mẫu phiếu bảng
hỏi xem ở phụ lục của luận văn).
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn được viết và hoàn thiện theo cách tiếp cận mới về quản trị
nhân lực để đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Hạ Long
và đưa ra những giải pháp trên cơ sở ứng dụng những kiến thức, kỹ năng quản
trị nhân lực. Cụ thể:
– Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về
cán bộ, công chức cấp xã; hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã và nêu ra một bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã của một số tỉnh để làm căn cứ cho việc nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại đơn vị nghiên cứu.
8

– Về thực tiễn: Luận văn đã dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về
chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long, từ đó đưa ra đánh giá về thực trạng đồng thời cũng
chỉ ra được những mặt tích cực cũng như hạn chế và đưa ra các giải pháp,
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
thành phố Hạ Long. Các quan điểm và giải pháp nêu trong luận văn có thể áp
dụng nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ, công
chức cấp xã thành phố trong tình hình mới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã thành phố Hạ Long.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã thành phố Hạ Long.

9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đội ngũ CBCC cấp xã.
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức, cán bộ, công chức cấp xã và
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức.

Khái niệm về cán bộ:
Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta khoảng
mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp. Từ đó đến nay thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Có nhiều cách hiểu về cán bộ có thể kể đến như:
“Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị
nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ
chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần
định hướng sự phát triển của tổ chức” [22, tr20] “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng
báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt ra chính sách đúng. Vì vậy
cán bộ là cái gốc của mọi việc” [11, tr269] Theo điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ được hiểu là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
10

ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở thành phố, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp thành phố), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”. [15, Điều 4] Như vậy, tùy từng cách tiếp cận mà có những quan điểm khác nhau
về cán bộ, nhưng nhìn chung có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ
những người được bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức
chính trị – xã hội cùng với bộ máy hành chính thực hiện chủ trương đường lối
của Đảng trong hệ thống chính trị thống nhất. Đội ngũ này được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức.

Khái niệm về công chức:
Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, “Công chức được hiểu là những
công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong
một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay
ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”. [12, tr9] Từ ñiển giải thích thuật ngữ hành chính ñịnh nghĩa công chức là:
“Người ñược tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của
Nhà nước ở trung ương hay ở ñịa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ
thời gian, ñược xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, ñược hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của Nhà nước”
[14, tr.159].
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
11

nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. [15, Điều
4] 1.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã.
Tại Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
‘‘Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là
công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội ’’.
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp
xã có các chức vụ sau đây:
– Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
– Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
12

– Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
– Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam);
– Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau:
– Trưởng Công an;
– Chỉ huy trưởng Quân sự;
– Văn phòng – thống kê;
– Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
– Tài chính – kế toán;
– Tư pháp – hộ tịch;
– Văn hoá – xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là
“cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.[16, tr.44].
Chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức,
ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một
cách tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chất lượng của người cán bộ, công chức cấp xã được hiểu đó chính là
chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
13

chức trong thực thi công vụ. Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng,
xuất phát từ vị trí, vai trò của chính đội ngũ lao động này. Chất lượng của người
cán bộ, công chức cấp xã thể hiện ở trình độ, năng lực chuyên môn, sự hiểu biết
về chính trị – xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi
của nền kinh tế mới… Chất lượng của cán bộ công chức cấp xã còn bao hàm
tình hình sức khỏe, người cán bộ, công chức cấp xã cần phải có đủ điều kiện sức
khỏe để thực thi nhiệm vụ công việc được giao.
Chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã là một trạng thái nhất định của
đội ngũ CBCC, thể hiện mối quan hệ phối hợp, tương tác giữa các yếu tố, các
thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ CBCC cấp xã. Chất
lượng của cả đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng, mà là sự
tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm
chất vốn có bên trong của mỗi CBCC và nó được tăng lên gấp bội bởi tính
thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ
luật trong đội ngũ.
Như vậy có thể nói chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã bao gồm:

Chất lượng của từng cán bộ; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo
đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
cán bộ là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.

Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể
hiện ở cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số
lượng và độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ
thống, được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng
14

CBCC cấp xã (đây là yếu tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất), cho đến cơ cấu số
lượng nam nữ, độ tuổi, thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo
dục, phân công, quản lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhân dân.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh
thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình
độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC cấp xã và cơ cấu,
số lượng, độ tuổi của cả đội ngũ CBCC cấp xã.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể các
hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng từng cán bộ, công chức cấp xã (về trí lực, tâm lực, thể lực).
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC. Chỉ khi nào hai mặt này
quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ
của cả đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng,
khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn
đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh
hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng.
Khuynh hướng này là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời bình
quân của CBCC ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.
1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều đánh
giá rất cao vai trò của đội ngũ cán bộ. Có đường lối đúng đắn nhưng thiếu đội
ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực thì cách mạng cũng khó thành công.
Cán bộ có vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng.
15

Trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi
trọng cán bộ và công tác cán bộ. Người cho rằng: “Công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[11, tr.269-273]. Nếu có đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, biết nắm bắt thời cơ, hiểu tình thế thì việc xây dựng đường lối
sẽ đúng đắn và là điều kiện tiên quyết để đưa sự nghiệp cách mạng đi đến
thắng lợi. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì dù có đường lối chính sách đúng
cũng khó có thể biến thành hiện thực được. Muốn biến đường lối thành hiện
thực, cần phải có con người sử dụng lực lượng thực tiễn – đó là đội ngũ cán
bộ cách mạng và cùng với quần chúng cách mạng, bằng sự mẫn cảm của
mình để đưa cách mạng đến thành công.
Đội ngũ CBCC cấp xã có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển
khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Trong quá trình triển khai, vận động,
dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho
Đảng, Nhà nước “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân, tạo nên quan
hệ máu thịt giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực
sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ CBCC cấp xã.
CBCC cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ CBCC nhà nước có số
lượng lớn và vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Bởi vì họ là
những người trực tiếp gắn bó với địa phương, am hiểu tâm tư, nguyện vọng
của người dân địa phương đồng thời là người đại diện cho nhân dân trong
16

việc cung cấp thông tin cho các cán bộ lãnh đạo để đưa ra quyết định quản lý
khoa học, đúng đắn.
Là một bộ phận trong đội ngũ CBCC, họ là người đại diện cho nhà
nước thực hiện nhiệm vụ theo đúng chức trách và thẩm quyền được giao. Hơn
nữa, CBCC cấp xã cũng là người trực tiếp hoà giải những xung đột, mâu
thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, hiện thực hoá quyền làm chủ cơ sở
của nhân dân… Vì vậy, trình độ và phẩm chất của đội ngũ này có ảnh hướng
rất lớn đến sự vận hành liên tục và hiệu quả của bộ máy nhà nước. Và thực tế
cũng đã chứng minh rằng: Nơi nào quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán
bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi ấy tình hình chính trị xã hội ổn
định, kinh tế văn hoá phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững, mọi chủ
trương chính sách của Đảng được triển khai có kết quả. Ngược lại ở đâu đội
ngũ CBCC cấp xã không được quan tâm để cho tình trạng tham nhũng, cửa
quyền, hách dịch diễn ra thì nơi đó tình hình địa phương gặp nhiều khó khăn,
phức tạp dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
Họ là nhân tố quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp
xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực của địa phương,
động viên mọi tâng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu về kinh tế – xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng được hình thành, phát
triển gắn liền với quá trình cách mạng nước ta qua các thời kỳ khác
nhau. CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được tạo nên từ hai
nguồn chính là bầu cử và tuyển dụng. Do các tổ chức hành chính nhà nước có
cấu trúc thứ bậc, thực hiện các chức năng đa đạng, phức tạp nên CBCC cấp xã
cũng có những đặc trưng cơ bản giống với các đối tượng CBCC khác, đó là:

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *