LVTN-8699_Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa Thiên – Huế phục vụ phát triển du lịch

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH : VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Trần Thị Ngọc Bích
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

TÌM HIỂU MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TIÊU
BIỂU Ở TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Trần Thị Ngọc Bích
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp

HẢI PHÒNG – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Trần Thị Ngọc Bích Mã SV: 1412601099
Lớp : VH1802 Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa
Thiên – Huế phục vụ phát triển du lịch

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
– Tổng quan những vấn đề về làng nghề, làng nghề truyền thống, loại hình
du lịch làng nghề ở nước ta
– Tìm hiểu kinh nghiệm khôi phục, phát triển làng nghề truyền thống phục
vụ du lịch ở một số tỉnh, thành phố trong nước cũng như ở các quốc gia
láng giềng.
– Giới thiệu khái quát về các làng nghề truyền thống tỉnh Thừa Thiên – Huế
và thực trạng hoạt động du lịch tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh
– Tìm hiểu về lịch sử hình thành, đặc điểm sản phẩm của làng nghề cũng
như thực trạng hoạt động du lịch tại một số làng nghề tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh trong bối cảnh hiện nay.
– Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các
làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế phục vụ du lịch.
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
– Bài viết trên sách, báo, tạp chí liên quan đến đặc điểm cũng như tình hình
hoạt động hiện nay tại một số làng nghề truyền thống tiêu biểu tỉnh Thừa
Thiên – Huế
– Bài đăng trên website của các trang thông tin tỉnh Thừa Thiên – Huế, trang
thông tin du lịch cũng như các trang của công ty lữ hành.
– Số liệu từ Báo cáo về tình hình hoạt động của các làng nghề truyền thống
của Sở Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên – Huế
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Du lịch Dịch Vụ Thái Bình Dương
Địa chỉ: phòng 216 – tòa nhà Dầu Khí – 441 đường Đà Nẵng – Tp. Hải
Phòng
Số điện thoại: 02253.569.016

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Phạm Thị Hoàng Điệp
Học hàm, học vị : Thạc Sĩ
Cơ quan công tác : Khoa Du lịch Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
– Định hướng đề tài
– Hướng dẫn xây dựng đề cương chi tiết
– Hướng dẫn phương pháp làm nghiên cứu khoa học
– Đọc và chỉnh sửa nội dung khóa luận

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 05 tháng 01 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Giảng viên hướng dẫn

Trần Thị Ngọc Bích ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp

Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2019
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

QC20-B18
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
– Có tinh thần cầu thị, ham học hỏi. Tích cực thu thập tài liệu để viết bài.
– Chăm chỉ, chịu khó
– Biết cách làm đề tài khoa học, biết cách phân tích và giải quyết vấn đề,
đáp ứng được các yêu cầu do giáo viên đề ra.
– Nộp và chỉnh sửa các chương đúng hạn theo yêu cầu của giáo viên.
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
– Đề tài đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến làng nghề truyền
thống, du lịch làng nghề và khái quát hóa về tình hình các làng nghề
truyền thông ở Thừa Thiên – Huế hiện nay.
– Khóa luận giới thiệu một số mô hình khai thác làng nghề truyền thống
phục vụ du lịch thành công, tiền đề và bài học kinh nghiệm cho Thừa
Thiên – Huế.
– Tìm hiểu về lịch sử hình thành, đặc điểm sản phẩm của làng nghề cũng
như thực trạng hoạt động du lịch tại một số làng nghề tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh trong bối cảnh hiện nay.
– Đề xuất các giải pháp mang tính khả thi và các kiến nghị hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác các làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên
– Huế phục vụ phát triển du lịch.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2019

Giảng viên hướng dẫn

ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện 4 năm tại khoa Văn hóa Du lịch,
trường Đại học Dân lập Hải Phòng, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu một số làng
nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa Thiên – Huế phục vụ phát triển du lịch”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được sự nhiệt tình giúp đỡ từ các thầy cô giáo khoa Văn hóa Du lịch, các thầy cô
giáo phòng Đào tạo của trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Với lòng biết ơn
chân thành nhất, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa
luận này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Phạm Thị Hoàng Điệp
– cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và chỉ bảo cẩn thận, tỉ mỉ cho tôi
trong thời gian thực hiện khóa luận. Mặc dù cô rất bận bịu với công việc nhưng
vẫn không ngần ngại chỉ dẫn, định hướng đi cho tôi, để tôi hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Một lần nữa tôi chân thành cảm ơn cô và chúc cô luôn dồi dào sức khoẻ.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên lớp
VH1802 đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận luận
văn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
……………………………… 4
1.1. Cơ sở lý luận về loại hình du lịch làng nghề…………………………………………. 4
1.1.1. Khái niệm về làng nghề truyền thống và loại hình du lịch làng nghề …….. 4
1.1.1.1. Khái niệm về làng nghề truyền thống …………………………………………….. 4
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình du lịch làng nghề ……………………………………….. 6
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống…………………………………. 7
1.1.2.1. Đặc điểm của làng nghề truyền thống…………………………………………….. 7
1.1.2.2. Vai trò của làng nghề truyền thống
………………………………………………… 9
1.2. Kinh nghiệm trong việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
phục vụ du lịch ở các quốc gia và ở trong nước ………………………………………… 11
1.2.1. Ở một số quốc gia trong khu vực
……………………………………………………. 11
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Oita, Nhật Bản
…………………………………………… 11
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan …………………………………………………………. 13
1.2.2. Một số tỉnh thành trong cả nước …………………………………………………….. 15
1.2.2.1. Kinh nghiệm của thủ đô Hà Nội ………………………………………………….. 15
1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam ………………………………………………. 17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thừa Thiên – Huế trong việc phát
triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ……………………………………………. 20
1.3. Tổng quan về các làng nghề truyền thống tại tỉnh Thừa Thiên – Huế …….. 21
1.3.1. Các nguồn lực chủ yếu tạo tiền đề để phát triển làng nghề truyền thống
phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên – Huế …………………………………………………. 21
1.3.1.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng ………………………………………………………………. 21
1.3.1.2. Nguồn nhân lực ………………………………………………………………………… 23
1.3.1.3. Tài nguyên du lịch …………………………………………………………………….. 25
1.3.2. Tình hình hoạt động tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên –
Huế …………………………………………………………………………………………………….. 26
1.3.2.1. Giới thiệu về các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên –
Huế …………………………………………………………………………………………………….. 26
1.3.2.2. Tình hình hoạt động tại các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở
tỉnh Thừa Thiên – Huế ………………………………………………………………………….. 29

Tiểu kết chương 1 ……………………………………………………………………………….. 32
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TIÊU
BIỂU Ở TỈNH THỪA THIÊN – HUẾ VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC
DU LỊCH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY (2010- 2018)
………………….. 34
2.1. Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa Thiên- Huế
…………. 34
2.1.1. Làng tranh Sình …………………………………………………………………………… 34
2.1.1.1. Lịch sử hình thành làng tranh Sình ………………………………………………. 34
2.1.1.2. Đặc điểm sản phẩm của làng nghề……………………………………………….. 35
2.1.2. Làng nón lá Thủy Thanh ………………………………………………………………. 37
2.1.2.1. Lịch sử hình thành làng nón lá Thủy Thanh ………………………………….. 37
2.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của làng nghề……………………………………………….. 38
2.1.3. Làng đúc đồng ở Phường Đúc ……………………………………………………….. 40
2.1.3.1. Lịch sử hình thành làng đúc đồng ở Phường Đúc
…………………………… 40
2.1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm làng nghề……………………………………………….. 41
2.1.4. Làng gốm Phước Tích ………………………………………………………………….. 43
2.1.4.1. Lịch sử hình thành làng gốm Phước Tích
……………………………………… 43
2.1.4.2. Đặc điểm sản phẩm của làng nghề……………………………………………….. 44
2.2. Thực trạng khai thác tại các làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa
Thiên – Huế trong du lịch những năm gần đây ………………………………………….. 47
2.2.1. Khai thác tại không gian làng nghề ………………………………………………… 47
2.2.1.1.Tại làng tranh Sình …………………………………………………………………….. 47
2.2.1.2. Tại làng nón lá Thủy Thanh………………………………………………………… 49
2.2.1.3.Tại làng đúc đồng ở Phường Đúc …………………………………………………. 51
2.2.1.4.Tại làng gốm Phước Tích ……………………………………………………………. 53
2.2.2. Khai thác trong Festival Nghề truyền thống Huế ……………………………… 55
2.2.3. Tại hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài
………………………………. 59
2.3. Đánh giá, nhận xét chung về thực trạng khai thác các làng nghề truyền
thống phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên – Huế…………………………………………. 66
2.3.1. Mặt tích cực
………………………………………………………………………………… 66
2.3.2. Mặt hạn chế ………………………………………………………………………………… 69
Tiểu kết chương 2 ……………………………………………………………………………….. 74

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHAI THÁC NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở THỪA THIÊN – HUẾ PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
……………………………………………………………….. 76
3.1. Phương hướng phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa
Thiên – Huế
…………………………………………………………………………………………. 76
3.1.1. Mục tiêu phát triển……………………………………………………………………….. 76
3.1.2. Phương hướng phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh
Thừa Thiên – Huế…………………………………………………………………………………. 77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác làng nghề truyền thống
ở Thừa Thiên – Huế phục vụ phát triển du lịch …………………………………………. 80
3.2.1. Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
du lịch ở địa phương nơi có làng nghề …………………………………………………….. 80
3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ……………………………………………………………. 80
3.2.1.2. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
……………………………………. 82
3.2.2. Đào tạo lao động và nhân lực du lịch cho làng nghề truyền thống ………. 84
3.2.2.1. Đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động tại làng nghề
truyền thống ………………………………………………………………………………………… 84
3.2.2.2. Đào tạo và nâng cao kỹ năng làm du lịch cho lực lượng lao động tại làng
nghề truyền thống
…………………………………………………………………………………. 87
3.2.3. Phát triển thị trường cho sản phẩm của làng nghề truyền thống đồng thời
tăng cường vốn đầu tư cho phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở
tỉnh Thừa Thiên – Huế …………………………………………………………………………… 89
3.2.3.1. Phát triển thị trường cho sản phẩm của làng nghề truyền thống phục vụ
du lịch ở tỉnh Thừa Thiên – Huế ……………………………………………………………… 89
3.2.3.2. Thu hút vốn đầu tư cho phát triển làng nghề truyền thống ………………. 92
3.2.4. Gắn việc bảo vệ môi trường với phát triển làng nghề truyền thống phục vụ
du lịch
…………………………………………………………………………………………………. 94
3.2.5. Giải pháp Marketing, quảng bá thương hiệu làng nghề, sản phẩm du lịch
của làng nghề truyền thống…………………………………………………………………….. 97
3.2.6. Xây dựng các tour du lịch làng nghề truyền thống thu hút khách du lịch
…………………………………………………………………………………………………………. 100
3.2.7. Đa dạng hóa các sản phẩm tại không gian làng nghề và các chương trình
Festival, hội chợ, triển lãm …………………………………………………………………… 106

3.3. Một số đề xuất nhằm phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống ở tỉnh
Thừa Thiên – Huế……………………………………………………………………………….. 108
3.3.1. Đề xuất đối với UBND tỉnh Thừa Thiên – Huế
………………………………. 108
3.3.2. Đề xuất đối với các làng nghề truyền thống …………………………………… 110
3.3.2.1 Đề xuất với chính quyền địa phương
…………………………………………… 110
3.3.2.2. Đề xuất đối với người dân tại làng nghề
……………………………………… 111
3.3.3. Đề xuất đối với các doanh nghiệp lữ hành tham gia hoạt động du lịch tại
các làng nghề truyền thống
…………………………………………………………………… 113
Tiểu kết chương 3 ……………………………………………………………………………… 114
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 118

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều ngành dịch vụ
phong phú, trong đó, du lịch làng nghề truyền thống đang trở thành hướng đi
mới đầy triển vọng. Là một nước có nền văn hóa nông nghiệp gắn liền với các
làng nghề truyền thống, với những hình ảnh mang đậm bản sắc về đất nước và
con người Việt Nam. Du lịch làng nghề truyền thống là một phương hướng hoạt
động hợp lý với tiềm năng sẵn có ở nước ta. Phát triển du lịch làng nghề truyền
thống không những góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước;
quảng bá và giới thiệu hình ảnh cuộc sống và con người Việt Nam với các nước
trên thế giới; mà đó, cũng chính là cách để mỗi làng nghề trên mọi miền đất
nước giữ gìn được bản sắc truyền thống mà cha ông để lại.
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, các làng nghề truyền
thống của Việt Nam chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng, vốn là cái
nôi của nền tảng văn hóa dân tộc. Hiện nay, theo thống kê của Hiệp hội làng
nghề Việt Nam, cả nước có 5.411 làng nghề và làng có nghề trong đó có gần
2000 làng nghề đã được công nhận theo tiêu chí làng nghề hiện nay của Chính
phủ, trên 400 làng nghề truyền thống với hơn 53 nhóm nghề, trong đó số lượng
làng nghề truyền thống của miền Trung chiếm khoảng 30% trong tổng số làng
nghề truyền thống của cả nước [16]. Tuy số lượng các làng nghề truyền thống ở
Trung bộ khá khiêm tốn, nhưng các làng nghề ở đây có những nét độc đáo riêng,
tạo nên sức hấp dẫn để thu hút khách du lịch và tỉnh Thừa Thiên – Huế chính là
nơi có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển loại hình du lịch này.
Thừa Thiên – Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, có điều kiện tự
nhiên, hệ sinh thái vô cùng đa dạng, phong phú, với rất nhiều thắng cảnh nổi
tiếng. Huế còn là cố đô duy nhất của nước ta còn giữ lại gần như nguyên vẹn
một tổng thể kinh đô của triều đại phong kiến cuối cùng, với hàng loạt các công
trình kiến trúc độc đáo được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
Với những ưu ái được ban tặng như trên thì du lịch đang ngày càng trở thành
ngành kinh tế mũi nhọ của tỉnh. Vì vậy, trong những năm gần đây loại hình du
lịch làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế đang có sức hút đối với du
khách cả ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa được chú trọng và khai thác
tương xứng với tiềm năng vốn có nhằm đưa vào phục vụ du lịch.
2

Trước thực tế trên, với mong muốn tìm hiểu về một số làng nghề truyền
thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế và từ đó đưa ra một số giải pháp giúp phát triển
làng nghề truyền thống phục vụ du lịch tại tỉnh, người viết đã lựa chọn đề tài:
“Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa Thiên – Huế
phục vụ phát triển du lịch” cho khóa luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mục đích nghiên cứu, người viết lựa chọn xây dựng đề tài này nhằm
tôn vinh những giá trị và vai trò, đóng góp của những làng nghề truyền thống ở
tỉnh Thừa Thiên – Huế. Qua việc phản ánh chân thực, khách quan thực trạng
khai thác du lịch tại đây, khóa luận sẽ cố gắng tìm ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả khai thác làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế phục vụ
du lịch trong thời gian tới. Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải
quyết một số nhiệm vụ sau:
+ Tổng quan những vấn đề về làng nghề, làng nghề truyền thống, loại
hình du lịch làng nghề ở nước ta và kinh nghiệm khôi phục, phát triển làng nghề
truyền thống phục vụ du lịch ở một số tỉnh, thành phố trong nước cũng như ở
các quốc gia láng giềng.
+ Giới thiệu khái quát về tỉnh Thừa Thiên – Huế cũng như các làng nghề
truyền thống và đi sâu tìm hiểu thực trạng du lịch tại một số làng nghề tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh hiện nay trong bối cảnh phát triển du lịch chung của tỉnh.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các
làng nghề truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế phục vụ du lịch.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu đối tượng là một số làng nghề truyền
thống ở tỉnh Thừa Thiên – Huế như: làng tranh Sình, làng nghề nón lá Thủy
Thanh, làng đúc đồng ở Phường Đúc và làng gốm Phước Tích
Trong phạm vi nghiên cứu, về không gian: Khóa luận nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế nơi có điều kiện thuận lợi, phù hợp khai thác loại
hình du lịch làng nghề. Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu trong gian đoạn từ
năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận, người viết đã vận dụng một số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
3

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu: Thông tin phục vụ cho
quá trình nghiên cứu được thu thập từ việc sưu tầm, thu thập từ sách báo, tạp
chí, mạng Internet… có liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp này còn sử
dụng để thu thập các nguồn thông tin, tài liệu sẵn có từ các Sở, ban ngành liên
quan như: Tài liệu thống kê của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa
Thiên – Huế, Sớ Công thương Tỉnh Thừa Thiên – Huế,… Trên cơ sở các tài liệu
thu thập được, người viết thực hiện chọn lọc thông tin, hệ thống hóa, xử lý để rút
ra những nội dung cần thiết đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp thống kê, mô tả: Phương pháp này được sử dụng trong việc
thống kê các số liệu của hoạt động du lịch như lượt khách, doanh thu, các chỉ
tiêu kinh tế là những số liệu mang tính định lượng. Trên cơ sở khai thác từ
những nguồn khác nhau, các số liệu được đưa vào mô tả, xử lý để đúc kết thành
những đánh giá, kết luận mang tính thực tiễn cao.
Phương pháp phân tích, so sánh: Các nguồn tin thu thập được trong quá
trình viết khóa luận, người viết sẽ phân tích cụ thể từng vấn đề. Bên cạnh đó,
đưa ra sự so sánh về thực trạng hay những hiệu quả đạt được giữa các làng nghề
truyền thống để người đọc nhận biết sự khác nhau trong quá trình phát triển của
các làng nghề phục vụ du lịch ở tỉnh Thừa Thiên – Huế.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh ,mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì
khóa luận có nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tìm hiểu một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Thừa
Thiên – Huế và thực trạng khai thác trong những năm gần đây (2010 – 2018)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các làng
nghề truyền thống ở Thừa Thiên – Huế phục vụ phát triển du lịch

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về loại hình du lịch làng nghề
1.1.1. Khái niệm về làng nghề truyền thống và loại hình du lịch làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm về làng nghề truyền thống
Làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra làng nghề truyền thống và các sản
phẩm mang dấu ấn tinh hoa văn hóa, văn nghệ dân gian, được bồi đắp qua nhiều
năm và là nơi lưu giữ những giá trị có hàm lượng lịch sử tinh thần đặc sắc của
dân tộc. Làng nghề là cả một môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội lâu đời. Văn
hóa làng nghề luôn gắn với làng quê, các hoạt động lễ hội, phường hội mang đận
nét dân gian, chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Trải qua bao thăng trầm của lịch
sử, những làng nghề truyền thống vẫn còn tồn tại đến ngày hôm nay lag minh
chứng cho sức sống mãnh liệt của mạch nguồn văn hóa được kết tinh qua mấy
ngàn năm.
Từ xa xưa, do đặc thù nền sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải có nhiều lao
động tham gia đã khiến cư dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm
dân cư đông đúc, dần hình thành nên làng xã. Trong từng làng xã đã có cư dân
sản xuất các mặt hàng thủ công, lâu dần lan truyền ra cả làng, xã, khiến cho
nông thôn Việt Nam có them một số tổ chức theo kiểu nghề nghiệp, tạo thành
các phường, hội như: phường gốm, phường đúc đồng, phường dệt vải… Từ đó,
các nghề thủ công được lan truyền và phát triển thành làng nghề. Làng nghề
truyền thống vốn dĩ là một đề tài rất thú vị, đã có rất nhiều nhà văn hóa nghiên
cứu về đề tài này.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt
Nam” [11,tr9] thì làng nghề được định nghĩa như sau: “Làng nghề là một đơn vị
hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ
chức, kỉ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng
sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để
phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn
tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa
phương”.
Làng nghề theo cách phân loại về thời gian gồm có: làng nghề truyền
thống và làng nghề mới. Tuy nhiên, khóa luận này chỉ đi sâu tìm hiểu định nghĩa
làng nghề truyền thống vì có nhiều ý nghĩa trong phát triển du lịch. Theo thông
tư 116/ 2016 TT – BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tiêu chí
5

xác định làng nghề được công nhận bao gồm 3 tiêu chí: Có tối thiểu 30% tổng
số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước [18]. Cũng trong thông tư
116/ 2016 TT – BNN đề cập đến tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
trong đó, phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống đạt tiêu
chí nghề như sau: Thứ nhất, nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm
tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Thứ hai, nghề tạo ra những sản phẩm
mang bản sắc văn hóa dân tộc. Thứ ba, nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều
nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống về làng nghề truyền
thống. Theo giáo sư Trần Quốc Vượng, ông cho rằng: “Làng nghề là một làng
tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số
nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương… Song đã nổi trội một nghề cổ
truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông cả… cùng một số thợ và
phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư
nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản
xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã
trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng
xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể
xuất khẩu ra cả nước ngoài” [17].
Như vậy, làng nghề ở đây không nhất thiết là tất cả mọi người dân trong
làng đều sản xuất thủ công, người thợ thủ công cũng có thể là người nông dân
làm thêm nghề phụ trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên do yêu cầu về tính chuyên
môn hóa cao đã tạo ra những người thợ thủ công chuyên nghiệp, chuyên sản
xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại quê hương của mình.
Nghiên cứu một làng nghề thủ công truyền thống là phải quan tâm đến
nhiều mặt, tính hệ thống, toàn diện của làng nghề thủ công truyền thống đó,
trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân của làng, sản phẩm thủ công, thủ pháp
kĩ thuật sản xuất và nghệ thuật. Làng nghề thủ công truyền thống là trung tâm
sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên
làm nghề mang tính lâu đời, được truyền đi truyền lại qua các thế hệ, có sự liên
kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, hệ thống doanh
6

nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là bán lẻ, họ có cùng tổ nghề, các thành viên luôn
có ý thức tuân theo những hương ước, chế độ, gia tộc, cùng phường nghề trong
quá trình lịch sử phát triển đã hình thành nghề ngay trên đơn vị cư vị cư trú của
xóm của họ.
Tóm lại, có thể quan niệm đầy đủ về làng nghề truyền thống là: “Những
làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống được tách ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm chủ yếu trong
năm. Những nghề thủ công đó được truyền từ đời này sang đời khác, thường là
nhiều thế hệ. Cùng với thử thách của thời gian, các làng nghề thủ công này đã
trở thành nghề nổi trội, nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp đã chuyên tâm sản xuất, có quy trình
công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ
nghệ và đã trở thành hàng hóa trên thị trường” [6, tr.15].
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình du lịch làng nghề
Trong bối cảnh hiện nay, du lịch làng nghề được coi như là một trong
những loại hình du lịch văn hóa chất lương cao, bởi lẽ, làng nghề truyền thống
được xem như một tài nguyên du lịch nhân văn có ý nghĩa, một bảo tàng sống,
nơi lưu giữ kho tàng di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vừa phong phú, đa
dạng, vừa sinh động, cụ thể, góp phần làm nên hệ giá trị của nền văn hóa dân
tộc.
Du lịch làng nghề truyền thống được nhiều chuyên gia đánh giá là loại
hình du lịch có nhiều tiềm năng ở nước ta. Hình thức du lịch này chứa đựng và
truyền tải được cuộc sống lao động, phát triển của dân tộc Việt Nam qua các
thời kỳ lịch sử. Đến với những sản phẩm du lịch làng nghề, du khách có thể tiếp
nhận, thưởng thức từ các chương trình kiến trúc, sản phẩm và công cụ sản xuất.
Loại hình du lịch làng nghề thuộc phạm trù của du lịch văn hóa. Do vậy, khi
xem xét khái niệm này, cần phải đi từ khái niệm du lịch văn hóa.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa
vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống” [19]. Còn theo Tiến sĩ Trần Nhạn
trong cuốn “ Du lịch và kinh doanh du lịch”, ông đưa ra quan điểm về du lịch
văn hóa như sau: “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà du khách muốn thấm
nhận bè dày lịch sử, di tích văn hóa, những phong tục tập quán hiện diện bao
7

gồm hệ thống đình, chùa, nhà thờ, lễ hội, các phong tục tập quán về ăn, mặc, ở,
giao tiếp” [8].
Có thể thấy rằng, làng nghề truyền thống là nơi chứa đựng kho tàng kinh
nghiệm kỹ thuật, bí quyết nghề thủ công truyền thống từ việc sử dụng nguyên
liệu đến cách chế tác để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Đó chính là nét văn
hóa phi vật thể của làng nghề truyền thống. Ngoài ra, làng nghề truyền thống
còn có những giá trị văn hóa vật thể khác như: đình, chùa, các di tích có liên
quan trực tiếp đến làng nghề, các sản phẩm thủ công của làng nghề. Khách du
lịch đến đây chính là để tìm hiểu về các giá trị văn hóa đó, vì vậy mà loại hình
du lịch làng nghề được xếp vào loại hình du lịch văn hóa.
Từ đó, có thể định nghĩa về loại hình du lịch làng nghề như sau: Du lịch
làng nghề là một loại hình du lịch văn hóa mà qua đó du khách được thẩm nhận
những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, liên quan mật thiết với một làng
nghề nào đó, mang lại lợi ích kinh tế, góp phần tôn vinh và bảo tổn những giá trị
ấy.
Như vậy, làng nghề truyền thống ngày nay không chỉ đơn thuần là nơi sản
xuất các sản phẩm thủ công truyền thống mà còn là môi trường văn hóa, lưu giữ
tinh hoa nghệ thuận, phong tục tập quán của cộng đồng người Việt. Với hệ giá
trị này, du khách trong và ngoài nước đến với các làng nghề ngoài mục đích
tham quan, họ đến còn để cảm nhận sự bền bỉ, kiên trì, sáng tạo của biết bao thế
hệ làm nghề, với bàn tay và khối óc được hun đúc trong các sản phẩm nghề
truyền thống.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống
1.1.2.1. Đặc điểm của làng nghề truyền thống
Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề truyền thống Việt Nam là tồn tại
ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện trong
từng làng xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần
nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất – kinh doanh
thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. người thợ thủ công trước
hết và đồng thời là người nông dân.
Phần đông lao động trong các làng nghề nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh
xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các
nghệ nhân. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu
hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. Ngày nay,
8

cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ, việc ứng dụng khoa học – công
nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt được
lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một
số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ
công tinh xảo. Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề
trong các gia đinh từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Sau
hòa bình lập lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công truyền
thống ra đời, làm cho phương thức truyền nghề và dậy nghề đã có nhiều thay
đổi, mang tính đa dạng và phong phú hơn.
Về hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở quy mô hộ
gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và doanh nghiệp tư
nhân. Trong quá khứ cũng như hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
phổ biến trong các làng nghề là hộ gia đình. Với hình thức này, hầu như tất cả
các thành viên trong hộ đều được huy động tham gia các công việc khác nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm thủ công truyền thống. Người chủ gia đình
đồng thời là người thợ cả, mà trong số họ, không ít người là những nghệ nhân
lâu năm, tùy vào công việc, hộ gia đình có thể thuê mướn thêm những lao động
thường xuyên hoặc lao động thời vụ.
Tổ chức kinh doanh theo hộ gia đình đảm bảo được sự gắn bó giữa quyền
lợi và trách nhiệm, huy động được mọi lực lượng có khả năng tham gia lao
động, tận dụng được thời gian và nhu cầu đầu tư thấp (sử dụng ngay nhà ở làm
nơi sản xuât). Đây là hình thức tổ chức sản xuất thích hợp với quy mô nhỏ. Tuy
nhiên mô hình này cũng gây ra hạn chế đến khả năng phát triển kinh doanh. Sản
xuất theo mô hình nhỏ khó có thể nhận được các hợp đồng đặt hang lớn, không
mạnh dạn cải tiến mẫu mã sản phẩm, không đủ tầm nhìn định hướng phát triển
hoặc đề ra các chiến lược kinh doanh cho sản phẩm của mình.
Về công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là
các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công
là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công,
công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ – kỹ
thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của người thợ, mặc dù hiện
nay đã có sự cơ khí hóa và điện khí hóa từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ
có một số không nhiều nghề có khả năng cơ giới hóa được một số công đoạn
trong sản xuất sản phẩm. Bên cạnh công nghệ sản xuất thô sơ thì đại bộ phận
9

nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu hết các làng nghề
truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại
chỗ, trên địa bàn địa phương. Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ
vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm nhưng
không nhiều.
Về các sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống thì sản
phẩm thường mang tính đơn chiếc, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn
hóa dân tộc. Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có
giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa
là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công sở nhà nước… Các sản phẩm đều là sự
kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. cùng là
đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được đâu là gốm sứ bát tràng
(Hà Nội), Thổ Hà (Bắc Ninh), Đông Triều (Quảng Ninh). Từ những con rồng
chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các họa tiết trên đồ
gốm sứ đến những nét chấm phá trên các bức thêu… Tất cả đều mang vóc dáng
dân tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hóa tinh thần, quan niệm về
nhân văn và tín ngưỡng, tôn giáo của dân tộc.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề, hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ và nhỏ hẹp. Bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại
chỗ của các địa phương. Ở mỗi một làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có
các chợ dùng làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề.
Cho đến nay, thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là các thị trường địa phương, là
tỉnh hay liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
Như vậy, các sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề Việt Nam
vừa mang những nét văn hóa chung của dân tộc, lại vừa có nét độc đáo riêng
biệt của làng nghề. Làng nghề truyền thống hiện nay, không chỉ là đơn vị kinh
tế, thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu mà còn mang rất nhiều điểm
đặc sắc, là biểu trưng nền văn hóa cộng đồng của người Việt.
1.1.2.2. Vai trò của làng nghề truyền thống
Các làng nghề truyền thống đang dần khôi phục và phát triển, thể hiện vai
trò quan trọng của mình trong nền kinh tế cũng như trong đời sống văn hóa của
người Việt. Sau đây, xin được đề cập đến những vai trò chính của làng nghề
truyền thống ở nước ta.
10

Vai trò của làng nghề truyền thống đối với kinh tế – xã hội
Trước tiên, làng nghề truyền thống đóng vai trò nhất định trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành kinh tế phi nông nghiệp
trong tỷ trọng kinh tế nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển, các
làng nghề truyền thống đã góp phần tích cực trong việc làm gia tăng tỷ trọng của
nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp,
chuyển đổi nguồn lao động nông thôn từ sản xuất nông nghiệp với thu nhập thấp
sang sản xuất phi nông nghiệp với thu nhập cao hơn. Sự tác động này tạo ra một
nền kinh tế đa dạng ở nông thôn, với sự thay đổi về cơ cấu và phong phú về sản
phẩm.
Hàng năm các làng nghề truyền thống sản xuất ra một khối lượng hàng
hóa lớn với tốc độ tăng trưởng của làng nghề lên tới 20% một năm [6], điều này
đã thúc đậy sản xuất hàng hóa ở nông thôn phát triển. Theo thống kê của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá trị sản phẩm của một làng nghề truyền
thống bình quân hiện nay đạt khoảng 25 – 30 tỷ đồng/ năm. Thực tế cho thấy,
địa phương nào cói nhiều làng nghề thì kinh tế hàng hóa phát triển, tạo sự gia
tăng giá trị sản phẩm cho địa phương. Hiện nay, có đến 60 – 70% sản phẩm làng
nghề tiêu thụ trong nước, 30 – 40% sẩn phẩm xuất khẩu sang các thị trường
nước ngoài [20].
Thu nhập bình quân của một lao động ở cơ sở ngành nghề nông thôn bằng
2 – 4 lần so với thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp thuần [20]. Ở các
làng nghề không còn hộ đói, hộ nghèo chiếm tỷ lệ nhỏ và hộ giàu ngày càng
tăng. Trên cơ sở tạo ra việc làm, tăng thêm thu nhập, nghề truyền thống được coi
là động lực để tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho người dân.
Vai trò của làng nghề truyền thống đối với văn hóa – du lịch
Làng nghề truyền thống là môi trường văn hóa tiêu biểu, nó bảo lưu
những tinh hoa nghệ thuật, bí quyết và công nghệ sản xuất truyền thống mang
đậm bản sắc dân tộc Việt Nam. Tại đây, nghề truyền thống có thể ảnh hưởng
trực tiếp đến tinh thần, tâm tư, tình cảm, cũng như tác động tới phong tục, tập
quán của người dân trong làng. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống làm ra
là sự kết tinh, sự giao lưu và phát triển các giá trị truyền thống, văn minh lâu
đời. Sản phẩm thủ công của làng nghề truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc,
mang nét đặc sắc riêng biệt với các dân tộc khác trên thế giới, nó là dấu ấn di
sản văn hóa quý báu mà cha ông ta để lại cho thế hệ sau. Với những đặc điểm
11

đặc biệt ấy, chúng không còn là hàng hóa đơn thuần mà đã trở thành sản phẩm
văn hóa với tính nghệ thuật cao. Chính vì vậy, làng nghề truyền thống đã góp
phần gìn giữ bản sắc dân tộc trong chính những sản phẩm thủ công truyền
thống.
Trong du lịch, làng nghề truyền thống góp phần tạo ra những điểm đến du
lịch đặc trưng, mở rộng hình thức liên kết và hợp tác trong phát triển du lịch ở
địa phương. Điểm đến du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu
cầu tham quan của khách du lịch. Tour du lịch làng nghề là dịp được khám phá,
tìm hiểu quy trình kỹ thuật của nghề truyền thống, thâm nhập cuộc sống cộng
đồng với những phong tục, tập quán và các nghi thức phường, hội riêng của các
làng nghề truyền thống trên khắp miền đất nước. làng nghề truyền thống với
những đặc điểm đặc trưng, không gian và văn hóa của mình đã góp phần tạo nên
những điểm đến du lịch mới, hấp dẫn khách du lịch hơn.
Với vai trò là điểm đến du lịch, làng nghề truyền thống đã mở rộng sự liên
kết, hợp tác trong phát triển du lịch ở địa phương. Trong xu hướng phát triển du
lịch hiện đại, các làng nghề truyền thống đã có sự liên kết với nhau để tạo ra một
hệ thống làng nghề truyền thống phục vụ du lịch đặc sắc, đặc trưng nổi bật, thu
hút khách du lịch; đồng thời đối với các công ty du lịch lữ hành cũng liên kết,
hợp tác với các làng nghề truyền thống để thực hiện tour du lịch làng nghề
truyền thống cho khách du lịch. Các công ty này có thể là ở trong nước hoặc ở
nước ngoài. Chính điều này, làng nghề truyền thống đã góp phần quan trọng
trong việc mở rộng liên kết, hợp tác vừa ở trong nước, vừa ở nước ngoài, góp
phần phát triển du lịch địa phương.
Tóm lại, các làng nghề truyền thống có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn hóa, trong sự nghiệp phát triển du lịch và
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, vai trò của
làng nghề truyền thống còn ở việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn, tạo thêm
việc làm và thu hút nguồn lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế cho các hộ sản
xuất, làng nghề và địa phương.
1.2. Kinh nghiệm trong việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống phục vụ du lịch ở các quốc gia và ở trong nước
1.2.1. Ở một số quốc gia trong khu vực
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Oita, Nhật Bản
12

Nhật Bản là quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến nhưng vẫn chú trọng
phát triển các ngành nghề truyền thống. Ở Nhật Bản, bên cạnh các ngành công
nghiệp hiện đại với quy mô lớn, các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn
và các hộ gia đình làm nghề thủ công vẫn được quan tâm phát triển. Nhiều làng
nghề ở Nhật Bản với các nghề thủ công truyền thống đa dạng vẫn tồn tại và hoạt
động hiệu quả đến nay.
Cuối những năm 70 của thế kỷ 20, khi Nhật Bản đã cơ bản thực hiện xong
công cuộc công nghiệp hóa đất nước, các ngành công nghiệp đã được hình thành
và phát triển ở khu vực thành phố tạo nên sự thu hút mạnh mẽ về lao động từ các
vùng nông thôn, trong đó có tỉnh Oita. Oita là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam
Nhật Bản, cách thủ đô Tokyo khoảng 500 km. Thế hệ trẻ ở đây sau khi tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề đều không muốn trở về vùng
nông thôn nơi họ đã được sinh ra và lớn lên mà muốn ở lại các thành phố và
trung tâm công nghiệp.
Đứng trước tình hình đó, đã có nhiều đề xuất một loạt sáng kiến để khôi
phục lại kinh tế của Oita, trong đó có phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”. Một
loạt những quy định của pháp luật ra đời nhằm khôi phục và phát triển nghề sản
xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống gọi tắt là “Luật nghề truyền thống” [15].
Phong trào được thực hiện theo 3 nguyên tắc cơ bản để phát triển, đó là: Hành
động địa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu; Tự tin và sáng tạo; Phát triển nguồn
nhân lực. Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa
chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để
phát triển.
Trong phong trào ở tỉnh Oita, người ta có thể tìm ra những sản phẩm rất
bình dị trong cuộc sống như nấm Shitake và các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ
mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng
Natkatsu [15]… Trong 20 năm kể từ năm 1979 – 1999, phong trào “Mỗi làng
một sản phẩm” đã tạo ra được 329 sản phẩm với tổng doanh thu là 141 tỷ yên/
năm (trên 1.1 tỷ USD hay 19.000 tỷ đồng Việt Nam). Bên cạnh đó, việc tìm
kiếm thị trường cho các sản phẩm của các làng nghề truyền thống nơi đây là một
vấn đề luôn được quan tâm, bởi vì đó là yêu cầu cơ bản của các quy luật kinh tế
thị trường. Tỉnh Oita đã có rất nhiều sáng kiến bán hàng được áp dụng như các
sản phẩm của Hợp tác xã nông nghiệp Oyama đã được trưng bày riêng một khu
vực gọi là “Konohana Garten” và bán với hình thức các hợp tác xã đưa hàng đến
13

giao cho siêu thị hàng ngày. Với các mặt hàng tươi sống (như rau, nấm, cá), nếu
không bán hết và chất lượng có sự suy giảm sẽ được các hợp tác xã thu lại trong
những lần đến giao hàng tiếp theo – đảm bảo yêu cầu của thị trường về chất
lượng hàng hóa – một yếu tố thành công của việc tiếp thị sản phẩm của phong
trào.
Bên cạnh việc giới thiệu nghề truyền thống thông qua báo chí, sách vở, áp
phích để thu hút sự quan tâm của khách du lịch về ngành nghề và sản phẩm
truyền thống. Chính quyền địa phương ở Oita còn tổ chức triển lãm nghề truyền
thống để giới thiệu và quảng cáo làng nghề truyền thống của tỉnh. Tổ chức các
hội thi, triển lãm, nhằm khai thác nhu cầu tiềm năng của hàng công nghệ truyền
thống. Tổ chức “Tháng công nghệ truyền thống” vào tháng 11 hàng năm [15].
Nhân dịp này tiến hành triển lãm và trưng bày sản phẩm, mở các cuộc thi tài
năng, các chiến dịch quảng cáo về nghề truyền thống.
Có thể nói, để tạo ra các sản phẩm chất lượng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của người Nhật Bản cũng như của du khách không phải là chuyện đơn
giản, chính vì vậy, song hành với việc phát triển mỗi làng một nghề chính là
việc phát triển các trung tâm nghiên cứu và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Như
vậy, với ý chí vươn lên, tính tổ chức khoa học, việc sử dụng nguồn tài nguyên
hết sức hiệu quả của người dân Nhật Bản trong xây dựng và phát triển cộng
đồng nói chung và phát triển làng nghề nói riêng, ở tỉnh Oita đã tạo ra được
nhiều tiền đề vững chắc để phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với phục
vụ du lịch và có nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về phát triển sản phẩm, thị
trường, nguồn nhân lực.. cho các tỉnh khác ở Nhật Bản thực hiện, cũng như cho
các nước khác vận dụng tùy vào điều kiện cụ thể của mình.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Ở Thái Lan, việc tổ chức lại các làng nghề truyền thống đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước như: góp phần bảo tồn và
nâng cao tay nghề các nghệ nhân, gìn giữ giá trị truyền thống của dân tộc, tạo
công ăn việc làm ở nông thôn, ngăn chặn làn sóng di cư vào các đô thị lớn, tạo
ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm du lịch, phát triển làng nghề truyền thống gắn
liền với phục vụ du lịch.
Thái Lan có khoảng 70.000 làng nghề thủ công. Mỗi làng nghề có một
hay nhiều sản phẩm, nghĩa là mỗi làng có những đặc trưng riêng về công nghệ
sản xuất độc đáo, giá trị truyền thống đặc trưng kết tinh trong sản phẩm thủ công
14

mỹ nghệ và đã trở thành nét đặc trưng, độc đáo của từng làng nghề truyền thống.
Trên cơ sở đó, chính phủ hỗ trợ kết nối địa phương với toàn cầu, thông qua việc
hỗ trợ tiêu chuẩn hóa sản phẩm, hoàn tất đóng gói, tiếp thị, tổ chức kênh phân
phối ở nước ngoài [3].
Từ đó, để thúc đẩy các làng nghề truyền thống gắn liền với phục vụ du
lịch phát triển, Chính phủ Thái Lan đã phát động phong trào “One Tambon, One
Product” hay còn gọi là “Thai Tambon Project” (tiếng Thái “Tambon” nghĩa là
“làng”). Phong trào này được giới thiệu tại Thái Lan vào năm 1999 và chính
thức đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 2001. Ý tưởng “mỗi làng một sản
phẩm” (One Village One Product Movement) viết tắt là OVOP, được khởi
xướng và bắt đầu triển khai ở Oita (Nhật Bản) từ năm 1979. Sau đó, một số
nước ở Châu Á đã áp dụng mô hình này và được đổi thành OTOP (One Town
One Product, hoặc One Tambon One Product), có nghĩa là mỗi thị trấn hay mỗi
địa phương một sản phẩm.
Những sản phẩm này dựa vào nguồn nguyên liệu ở địa phương, cộng với
kỹ năng, kỹ xảo của các thợ thủ công được truyền từ đời này sang đời khác ở
các làng nghề truyền thống ở từng địa phương để làm ra các loại sản phẩm thủ
công đặc trưng của từng địa phương như đồ mỹ nghệ, hàng may mặc, đồ gốm,
đồ gia dụng, thực phẩm,… phục vụ người tiêu dùng, khách du lịch, kể cả xuất
khẩu. Tùy nơi, hàng hóa mang nhãn hiệu OTOP được chính phủ giảm thuế, hoặc
miễn thuế. Trong chương trình một tour du lịch hiện đại, việc đưa du khách đến
mua sắm ở những cửa hàng OTOP là việc làm cần thiết. Sự phong phú và hấp
dẫn của các sản phẩm này đã làm cho du khách không còn thời gian để cân nhắc
chi tiêu của mình. Thái Lan là nước phát triển OTOP rất thành công. Với chính
sách khuyến khích và hỗ trợ của Chính phủ Thái Lan, hiện nay ở Thái Lan có
khoảng 36.000 mô hình OTOP, mỗi mô hình tập hợp từ 30 đến 3.000 thành viên
tham gia. Sự phát triển OTOP đã giúp nghề thủ công truyền thống của Thái Lan
được duy trì [3].
Nó đã giúp cho người dân Thái Lan giải quyết được công ăn việc làm,
làm ra nhiều sản phẩm đặc sắc của từng địa phương, góp phần tăng thu nhập cho
người dân tham gia và điều quan trọng là giữ được giá trị tri thức truyền thống
trong văn hóa lâu đời của họ. Trên cơ sở đó, Chính phủ Thái Lan sẽ tiếp tục giúp
các cộng đồng địa phương nâng cao chất lượng sản phẩm theo chương trình
OTOP để có thể tăng doanh thu thông qua việc chỉ thị cho các trường đại học

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *