BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH
Sinh viên : Khổng Thanh Minh
Giảng viên hướng dẫn : ThS Vũ Thị Thanh Hương
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH ĐƯỢC HỌC SINH
SINH VIÊN YÊU THÍCH Ở HẢI PHÒNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Khổng Thanh Minh
Giảng viên hướng dẫn : ThS Vũ Thị Thanh Hương
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên
: Khổng Thanh Minh
Mã SV
: 1412601030
Lớp
: VH1801 Ngành: Văn hóa Du lịch
Tên đề tài : “Tìm hiểu một số điểm du lịch được học sinh sinh viên
yêu thích ở Hải Phòng”
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
ROKO TRAVEL chi nhánh Hải Phòng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Hương
Học hàm, học vị: Thạc Sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:…………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị:………………………………………………………………………..
Cơ quan công tác:………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn:………………………………………………………………….
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 8 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 02 tháng 11 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày …… tháng……..năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2018
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
………………………………………………………………………………………………………………. ..
…………………………………………………………………………………………………………………
……..của sinh viên:………………………………………………….Lớp:…………………………..
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài liệu,
số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng
thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………
2. Cho điểm của người chấm phản biện:
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày tháng năm 2018
Người chấm phản biện
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình gần 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trường Đại
học Dân Lập Hải Phòng được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp thực sự là một
niềm vinh dự lớn lao đối với em. Đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức, cũng như những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Thạc
Sỹ Vũ Thị Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong
suốt quá trình học tập cũng như thời gian làm khóa luận.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm bản
thân còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
xót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận của
em được hoàn chỉnh hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Khổng Thanh Minh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ………………………. 2
1. KHÁI NIỆM
…………………………………………………………………………………….. 2
1.1 Nhu cầu du lịch nói chung ………………………………………………………………….. 2
1.2 khái quát về thành phố Hải Phòng ……………………………………………………….. 3
1.3 DU LỊCH TẠI HẢI PHÒNG ……………………………………………………………… 7
1.4 HỆ THÔNG TRƯỜNG HỌC CỦA HẢI PHÒNG……………………………….. 10
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM YÊU THÍCH CỦA HỌC SINH SINH
VIÊN
………………………………………………………………………………………………….. 11
Phiếu khảo sát động cơ di du lịch của học sinh sinh viên ……………………………. 11
1. KHU DI TÍCH VÀ ĐỀN THỜ TRÌNH QUỐC CÔNG NGUYỄN BỈNH
KHIÊM ……………………………………………………………………………………………….. 13
1.1 Khái vế vùng đất nơi tồn tại di tích lịch sử
…………………………………………….. 13
Giới thiệu chung ……………………………………………………………………………………. 13
2. HOẠT ĐÔNG TEAM BUILDING KHU DU LỊCH ĐỒ SƠN ………………. 29
2.1 Khái niệm Team Building ………………………………………………………………… 29
2.2 Khái quát về khu di lịch Đồ Sơn ……………………………………………………….. 32
3 ĐỀN NGHÈ………………………………………………………………………………………. 33
3.1 Kiến Trúc Đền Nghè ……………………………………………………………………….. 33
3.2 Cuộc đời và sự nghiệp của nữ tướng Lê Chân
……………………………………… 36
3.3 Lễ hội nữ tướng Lê Chân………………………………………………………………….. 37
4
KHU TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO HAI BÀ TRƯNG …………………………. 39
5. THỰC TRẠNG KHAI THÁC PHỤC VỤ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN .. 41
5.1 Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm ……………………………………………….. 41
5.2 Khu du lịch Đồ Sơn …………………………………………………………………………. 41
5.3 Khu trải nghiệm sáng tạo Hai Bà Trưng ……………………………………………… 42
6. PHIỀU KHẢO SÁT ĐỘNG CƠ ĐI DU LỊCH CỦA HỌC SINH SINH …… 43
VIÊN HẢI PHÒNG………………………………………………………………………………. 43
Lý do làm phiều khảo sát động cơ du lịch ………………………………………………… 43
Khái niệm động cơ ……………………………………………………………………………….. 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TOUR DU LỊCH CHO HỌC
SINH SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HẢI PHÒNG, ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.
…………………………………………………………………………………………………………… 45
1. Một sô tour chương trình du lịch cụ thể ……………………………………………… 45
2. Đề xuất kiến nghị ……………………………………………………………………………. 50
2.1
Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm …………………………………………………… 50
PHỤ LỤC 1
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
1
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, du lịch đã được Đảng và Nhà nước
xác định là một trong các ngành kinh tế trọng điểm để phát triển kinh tế đất
nước. Mặt khác, cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu du
lịch cũng theo đó mà đa dạng hơn, từ đó dẫn đến việc động cơ đi du lịch của
người dân cũng tăng theo. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển và đa dạng hóa
các loại hình du lịch để đáp ứng những nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó
cũng có thể thấy nhiều cách khác nhau du lịch đã trở thành xu hướng của mốt số
bộ phận giới trẻ. Có thể nói giới trẻ trong đó có học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong giới trẻ là những người luôn dẫn đầu xu hướng lúc nào cũng cập
nhật và tiếp cận mọi thứ từ ăn uống vui chơi và cả du lịch.
Quan sát các kênh thông tin thì có thể thấy rõ ngày càng có nhiều những
bạn trẻ đi du lịch, thích du lịch và chính những người trẻ đã tạo ra những xu thế,
những trào lưu mới trong du lịch làm cho sản phẩm du lịch ngày một đa dạng.
2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Địa điểm du lịch được yêu thích của học
sinh, sinh viên thành phố Hải Phòng.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Thành phố Hải Phòng
Về nội dùng: Luận văn nghiên cứu về một số địa điểm du lịch được yêu
thích của học sinh, sinh viên thành phố Hải Phòng.
3 Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin các văn bản, tài liệu, báo cáo có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng hệ thông các câu hỏi phù
để thu thập thông tin tại các trường đại học cao đẳng trường học trên địa bạn
thành phố Hải Phòng.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. KHÁI NIỆM
1.1 Nhu cầu du lịch nói chung
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với
nơi ở thường xuyên của mình để có được những xúc cảm mới, trải nghiệm mới,
hiểu biết mới, để phát triển các mối quan hệ xã hội, phục hồi sức khoẻ, tạo sự
thoải mái dẽ chịu về tinh thần.
Nhu cầu du lịch khác với nhu cầu của khách du lịch. Nhu cầu du lịch
không phải là nhu cầu cơ bản, do vậy, nhu cầu du lịch chỉ được thoả mãn trong
những điều kiện nhất định, đặc biệt là điều kiện về kinh tế, kỹ thuật, xã hội… còn
nhu cầu của khách du lịch là những mong muốn cụ thể của khách du lịch trong
một chuyến du lịch cụ thể, nó bao gồm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và
nhu cầu bổ sung.
Nhu cầu thiết yếu trong du lịch là những nhu cầu về vận chuyển, lưu trú
và ăn uống cần phải được thoả mãn trong chuyến hành trình du lịch.
Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của
chuyến’đi, ví dụ nhu cầu nghỉ dưỡng, tham quan, giải trí, thăm viếng, tham gia lễ
hội, học tập nghiên cứu,…
Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước, nó phát sinh
trong chuyến hành trình du lịch như: thông tin, tư vấn, mua sắm…
Nhu cầu du lịch của học sinh sinh viên
Khái quát về thành phố hải phòng
TÂM LÝ ĐI DU LỊCH CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
– Sinh viên học sinh:
Họ muốn tìm hiểu về những nơi họ đến. Nhưng tránh việc giảng bài trong
sách nhiều quá. Bạn chỉ cần nói những ý chính là Ok.. và pha trò- Đố vui nho nhỏ
trong câu chuyện của bạn để thu hút các bạn đó vô câu chuyện bạn kể…
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
3
Mục đích cho chuyến đi du lịch của các bạn đó là do : làm đồ án, thực tập, du
khảo… hội trại…
Nên dù gì bạn cũng phải cho các bạn đó hường đến 1 tiêu chí là : ” học
mà chơi- chơi mà học”.
Giúp họ cởi mở hơn- và tình bạn thời sinh viên học sinh đáng nhớ nhất
là chuyến đi du lịch này.
Đêm lửa trại khiến họ có nhiều cảm xúc
Trong quá trình tour, hãy thêm vào những câu đố vui,những chuyện hài
hước thú vị để chuyến đi k bị tẻ nhạt và khô cứng…
Nhu cầu du lịch “Nhu cầu là cái tất yếu, tự nhiên, nó là thuộc về tâm lý
của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển…”.
Theo đó thì “Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con
người…”. Và việc hình thành nhu cầu du lịch cũng được xem như là một yếu tố
tiên quyết và tối quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra đời và phát triển
của ngành Du lịch. Hay nói một cách đơn giản hơn, nhu cầu chính là động cơ để
phát triển du lịch. Theo Trần Thị Thục, “Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt
mang tính tổng hợp cao, biểu hiện sự mong muốn rời nơi ở thường xuyên để đến
với điểm du lịch đã chọn trong một khoảng thời gian xác định và sự cần thiết
nghỉ ngơi, giải trí, thưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên đẹp, các công trình văn
hóa, lịch sử”. Nhóm tác giả đồng ý với quan điểm trên của Trần Thị Thục.
1.2 khái quát về thành phố Hải Phòng
Hải Phòng
Là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển lớn
nhất phía Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo
dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là
thành phố lớn thứ 3 Việt Nam, là thành phố lớn thứ 2 miền Bắc sau Hà Nội và là
một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc
gia, cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
4
Được thành lập vào năm 1888, Hải Phòng là nơi có vị trí quan trọng về
kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và
cả nước, trên hai hành lang – một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam – Trung
Quốc. Hải Phòng là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với lợi thế cảng
nước sâu nên vận tải biển rất phát triển, đồng thời là một trong những động lực
tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Là Trung tâm kinh tế – khoa
học – kỹ thuật tổng hợp của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm
phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hải Phòng có nhiều khu công
nghiệp, thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy
sản của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam. Hải Phòng là một cực tăng trưởng
của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng
Ninh, nằm ngoài Quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền
trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở của bộ tư lệnh quân khu 3 và bộ tư lệnh vùng
1 hải quân.
Hải Phòng còn được gọi là Đất Cảng, hay Thành phố Cảng. Việc hoa
phượng đỏ được trồng rộng rãi nơi đây, và sắc hoa đặc trưng trên những con
phố, cũng khiến Hải Phòng được biết đến với mỹ danh Thành phố Hoa
Phượng Đỏ. Không chỉ là một thành phố cảng công nghiệp, Hải Phòng còn là
một trong những nơi có tiềm năng du lịch rất lớn. Hải Phòng hiện lưu giữ nhiều
nét hấp dẫn về kiến trúc, bao gồm kiến trúc truyền thống với các chùa, đình,
miếu cổ và kiến trúc tân cổ điển Pháp tọa lạc trên các khu phố cũ. Đồng thời,
Hải Phòng
hiện
đang
sở
hữu
một khu
dự
trữ
sinh
quyển
thế
giới của UNESCO nằm tại Quần đảo Cát Bà, cùng với các bãi tắm và khu nghỉ
dưỡng ở Đồ Sơn. Thành phố còn có những nét đặc trưng về văn hóa, đặc biệt là
ẩm thực và các lễ hội truyền thống.
Điều kiện tự nhiên
Hải Phòng có bờ biển dài trên 125 km. Ngoài khơi thuộc địa phận Hải
Phòng có nhiều đảo rải rác trên khắp mặt biển, lớn nhất có đảo Cát Bà, xa nhất
là đảo Bạch Long Vĩ. Biển, bờ biển và hải đảo đã tạo nên cảnh quan thiên nhiên
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
5
đặc sắc của thành phố duyên hải. Đây cũng là một thế mạnh tiềm năng của nền
kinh tế địa phương.
Do đặc điểm lịch sử địa chất, vị trí địa lý, Hải Phòng có nhiều nguồn lợi,
tiềm năng: có mỏ sắt ở Dương Quan (Thuỷ Nguyên), mỏ kẽm ở Cát Bà (tuy trữ
lượng nhỏ); có sa khoáng ven biển (Cát Hải và Tiên Lãng); mỏ cao lanh ở Doãn
Lại (Thuỷ Nguyên), mỏ sét ở Tiên Hội, Chiến Thắng (Tiên Lãng). Đá vôi phân
phối chủ yếu ở Cát Bà, Tràng Kênh, Phi Liệt, phà Đụn; nước khoáng ở xã Bạch
Đằng (Tiên Lãng). Muối và cát là hai nguồn tài nguyên quan trọng của Hải
Phòng, tập trung chủ yếu ở vùng bãi giữa sông và bãi biển, thuộc các huyện Cát
Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thuỵ, Đồ Sơn.
Tài nguyên biển
Là một trong những nguồn tài nguyên quí hiếm của Hải Phòng với gần
1.000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế cao như tôm
rồng, tôm he, cua bể, đồi mồi, sò huyết, cá heo, ngọc trai, tu hài, bào ngư… là
những hải sản được thị trường thế giới ưa chuộng. Biển Hải Phòng có nhiều bãi
cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo Bạch Long Vĩ với trữ lượng cao và ổn định. Tại
các vùng triều ven bờ, ven đảo và các vùng bãi triều ở các vùng cửa sông rộng
tới trên 12.000 ha vừa có khả năng khai thác, vừa có khả năng nuôi trồng thuỷ
sản nước mặn và nước lợ có giá trị kinh tế cao.
Hải Phòng có trên 57.000 ha đất canh tác, hình thành từ phù sa của hệ thống
sông Thái Bình và nằm ven biển. Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa
dạng, có rừng nước mặn, rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây… đặc biệt có khu
rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có
nhiều loại thảo mộc, muông thú quí hiếm; đặc biệt là Voọc đầu trắng- loại thú
quí hiếm trên thế giới hiện chỉ còn ở Cát Bà.
Kinh tế xã hội
Hải Phòng là một trung tâm kinh tế của miền bắc nói riêng và của cả
Việt Nam nói chung. Dưới thời Pháp thuộc, Hải Phòng là thành phố cấp 1,
ngang hàng với Sài Gòn và Hà Nội. Những năm cuối thế kỷ 19, người Pháp đã
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
6
có những đề xuất xây dựng Hải Phòng thành “thủ đô kinh tế” của Đông Dương.
Ngày nay, Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng nhất của
Việt Nam, từ năm 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng
góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành
phố Hồ Chí Minh,Hà Nội . Năm 2009, thu ngân sách nhà nước của địa phương
đạt 34.000 tỷ đồng. Năm 2006 đóng góp khoảng 9.752 tỷ đồng và năm 2007 là
12.000 tỷ đồng. Năm 2011, thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 47.725 tỷ
đồng, tăng 19% so với năm 2010. Năm 2016 thu ngân sách đạt 62.640 tỷ đồng.
Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm
2011, thành phố Hải Phòng xếp ở vị trí thứ 45/63 tỉnh thành.[1]
Hải Phòng là trung tâm phát luồng hàng xuất nhập khẩu lớn nhất miền
Bắc. Đến nay, Hải Phòng đã có quan hệ xuất nhập khẩu hàng hoá với trên 40
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc tế Hải
Phòng là trung tâm hội chợ lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Hải Phòng đang
phấn đấu để trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của cả
nước.[2]
Vị trí
Hải Phòng là một thành phố ven biển, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh,
phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp
Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông – cách huyện đảo Bạch Long Vĩ khoảng 70 km.
Thành phố cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Đông Đông Bắc.
Điểm cực Bắc của thành phố là xã Lại Xuân thuộc huyện Thủy Nguyên; cực
Tây là xã Hiệp Hòa, huyện Vĩnh Bảo; cực Nam là xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh
Bảo; và cực Đông là đảo Bạch Long Vĩ
Bờ biển và biển
Bờ biển Hải Phòng dài trên 125 km, thấp và khá bằng phẳng, nước biển
Đồ Sơn hơi đục nhưng sau khi cải tạo nước biển đã có phần sạch hơn, cát mịn
vàng, phong cảnh đẹp. Ngoài ra, Hải Phòng còn có đảo Cát Bà là khu dự trữ
sinh quyển thế giới có những bãi tắm đẹp, cát trắng, nước trong xanh cùng các
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
7
vịnh Lan Hạ…. đẹp và kì thú. Cát Bà cũng là đảo lớn nhất thuộc khu vực Vịnh
Hạ Long.
Khí hậu
Thời tiết Hải phòng mang tính chất cận nhiệt đới ẩm ấm đặc trưng của
thời tiết miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô và
lạnh, có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông tương đối rõ rệt. Nhiệt độ trung bình vào mùa
hè vào tháng 7 là 28,3 °C, tháng lạnh nhất là tháng 1: 16,3 °C. Số giờ nắng trong
năm cao nhất là các tháng mùa hè và thấp nhất vào tháng 2, độ ẩm trung bình
trên 80%, lượng mưa 1600–1800 mm/năm. Tuy nhiên thành phố cũng phải hứng
chịu những đợt nắng nóng và đợt lạnh bất thường, năm 2011 nhiệt độ trung bình
tháng 1 của thành phố xuống tới 12,1 °C, gần đây nhất ngày 24/1/2016 thành
phố trải qua ngày có nhiệt độ lạnh trung bình thấp kỷ lục,nhiệt độ thấp nhất
xuống tới 4,2 °C. Trung bình cả năm 23,4 °C.
So với Hà Nội, thời tiết Hải Phòng có một chút khác biệt, thành phố mát hơn
khoảng gần 1 độ vào mùa hè và lạnh hơn một chút về mùa đông, trong 30 năm
gần đây do ảnh hưởng biến đổi khí hậu nhiệt độ thành phố đang có xu hướng
tăng lên.
1.3
DU LỊCH TẠI HẢI PHÒNG
Thành phố Hải Phòng nằm ở vị trí cửa ngõ phía đông bắc trên lưu vực
đồng bằng sông Hồng, mang dáng dấp của nét kiến trúc châu Âu thời kỳ thuộc
địa. Khu phố cũ soi mình bên dòng sông Cấm và những những con đường rợp
bóng hàng cây phượng vĩ, Hải Phòng có một tên gọi khác theo tên của loài hoa
rực lửa này. Không yêu kiều như Hà Nội hay sôi động như Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng có những sắc thái riêng không thể lẫn với bất kỳ thành phố nào
khác trên cả nước. Đến với Hải Phòng để được hiểu thêm về nền văn minh lúa
nước đặc trưng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Đến với Hải Phòng để tìm
hiểu những ảnh hưởng của sự đồng hoá nét Châu Âu trong từng khối kiến trúc.
Đến với Hải Phòng là đến với thiên đường của du lịch sinh thái biển, trở về với
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
8
thiên nhiên, hoà mình đồng điệu cùng với nhịp thở tự nhiên của khu dự trữ sinh
quyển quần đảo Cát Bà và di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
–
Bờ biển Hải Phòng dài hơn 125 km, với 5 cửa sông lớn: Bạch Đằng,
Văn Úc, Cấm, Thái Bình, Lạch Tray. Địa hình bờ biển khúc khuỷu quanh co,
tạo nhiều đảo, hang động đẹp và rất nhiều những bãi tắm tự nhiên kỳ thú, rất
thuận tiện để phát triển du lịch. Bán đảo Đồ Sơn, quần đảo Cát Bà, khu di tích
lịch sử và danh thắng Tràng Kênh – Bạch Đằng nằm phía Đông Bắc thành phố,
khu núi Voi – An Lão phía Tây Nam thành phố… là những địa danh du lịch nổi
tiếng không chỉ đối với người Hải Phòng, mà còn đối với khách du lịch thập
phương.
Với hàng trăm Đình, Đền, Chùa, Miếu cùng với những lễ hội truyền
thống đậm đà bản sắc văn hoá miền biển: hội chọi trâu Đồ Sơn, hội đua Thuyền
Rồng ở Cát Bà, hát Đúm ở Thuỷ Nguyên, Đánh Đu ở núi voi – An Lão, múa rối
nước, nghề tạc tượng ở Đồng Minh – Vĩnh Bảo, hội thả Đèn trời… có thể nói Hải
Phòng là một vùng đất có truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời và là thành phố
tiềm ẩn nhiều thế mạnh để phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững.
Với tài nguyên du lịch cả về tự nhiên lẫn nhân văn mà tiêu biểu là bán đảo
Đồ Sơn, hải đảo Cát Bà, các di tích lịch sử – văn hoá gắn liền với di chỉ Cái Bèo
(Cát Bà), Tràng Kênh, Việt Khê (Thuỷ Nguyên), với kinh đô triều Mạc, với
chiến công lẫy lừng Bạch Đằng Giang, với danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh
Khiêm… Tất cả những yếu tố trên đã và sẽ làm cho Hải Phòng trở thành một địa
danh du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế và Hải Phòng thực sự là một trong
những trọng điểm du lịch hấp dẫn ở vùng ven biển Bắc Bộ, góp phần xứng đáng
trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông quan trọng, thuận lợi và tiềm
năng tài nguyên phong phú cả tự nhiên và nhân văn, Hải Phòng hội tụ đầy đủ
mọi điều kiện thuận lợi và luôn giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát
triển du lịch nói riêng, kinh tế xã hội nói chung của vùng và của cả nước
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
9
Trong hệ thống các tuyến, điểm du lịch trọng điểm quốc gia, Hải Phòng
luôn giữ một vị trí quan trọng, một cực hút và cũng là điểm trung chuyển trên
tuyến du lịch quốc gia và nối với quốc tế. Điều kiện phát triển du lịch của Hải
Phòng cả về đường bộ, đường biển, đường hàng không đều hết sức thuận lợi,
đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống các tuyến, điểm du lịch quốc gia
trọng điểm của Việt Nam, trong đó tuyến du lịch Hà Nội – Đồ Sơn – Cát Bà – Hạ
Long là một trong 3 hành lang phát triển du lịch Hà Nội – Hải Phòng đã thực sự
trở thành động lực phát triển du lịch của các vùng trong cả nước, góp phần thực
hiện các mục tiêu của ngành và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Đối với vùng du lịch Bắc Bộ, Hải Phòng cũng được xác định là một
trong ba hạt nhân để tập trung phát triển mang tính động lực thúc đẩy sự phát
triển du lịch của cả vùng. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của cả vùng
du lịch Bắc Bộ thì Hải Phòng có vị trí quan trọng trên một trong hai tuyến du
lịch ven biển quan trọng theo đường bộ đó là:
Về đường biển, Hải Phòng là địa phương có ưu thế hơn hẳn các địa
phương khác trong vùng Bắc Bộ để phát triển tuyến du lịch đường biển. Thông
qua Hải Phòng, vùng Bắc Bộ không những tiếp cận được với các thị trường
khách du lịch từ các vùng khác trong cả nước mà còn nối với quốc tế.
Về đường hàng không, Hải Phòng có sân bay Cát Bi là sân bay thứ hai
của vùng Bắc Bộ, nối Hải Phòng với các thị trường khách du lịch trong cả nước
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… đồng thời là cửa khẩu quốc tế
nối Hải Phòng với Ma Cao (Trung Quốc) bằng đường hàng không, đáp ứng
được việc vận chuyển khách bằng các máy bay hành khách lớn.
Về đường sắt, Hải Phòng được nối với Hà Nội bằng tuyến đường sắt Hải
Phòng Hà Nội và tiếp nối với tuyến đường sắt đi Lào Cai – Vân Nam (Trung
Quốc), đi Lạng Sơn – Quảng Tây (Trung Quốc) và nối với tuyến đường sắt
xuyên Việt Bắc – Nam.
Với hệ thống giao thông quan trọng, thuận lợi và là một cực của tam giác
tăng trưởng kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hải Phòng
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
10
hội tụ đầy đủ mọi điều kiện thuận lợi trong phát triển du lịch nói riêng, kinh tế
xã hội nói chung và là cơ hội để thu hút khách du lịch.
Hải Phòng vốn từ lâu đã nổi tiếng với những địa danh du lịch như Đồ
Sơn, Cát Bà, khu du lịch Tràng Kênh – Việt Khê với nhiều di tích lịch sử, văn
hoá – nghệ thuật, nhiều di tích cách mạng, danh lam thắng cảnh.
1.4
HỆ THÔNG TRƯỜNG HỌC CỦA HẢI PHÒNG
Với lợi thế là một thành phố trực thuộc trung ương, Hải Phòng là một
trung tâm giáo dục lớn của Việt Nam. Các trường của Hải Phòng đều có cơ sở
vật chất rất tốt và toàn diện. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 5 trường Đại
học và học viện, 16 trường Cao đẳng, 26 trường Trung cấp chuyên nghiệp, 56
trường Trung học phổ thông và hàng trăm trường học từ bậc học cơ sở tới ngành
học mầm non. Hải Phòng cũng là địa phương duy nhất có học sinh đạt giải
Olymic quốc tế trong 21 năm liên tiếp.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
11
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ ĐỊA ĐIỂM YÊU THÍCH CỦA HỌC SINH SINH VIÊN
Phiếu khảo sát động cơ di du lịch của học sinh sinh viên
Nhằm tìm hiểu động cơ du lịch của học sinh viên chúng tôi gửi phiếu này đến
bạn vui lòng bạn trả lời cácc âu hỏi dưới đây bằng cách đánh đấu hoặc điền
vào chỗ trống chứa sẵn các thông tin.
1. Bạn thích đi du lịch ở đâu tại Hải Phòng?
…………………………………………
2. Thời gian trong năm mà bạn muốn đi ?
Tháng 1 đến tháng 3
Tháng 4 đến tháng 6
Tháng 6 đến tháng 8
Tháng 9 đến tháng 12
3. Mức chi trả cho chuyến đi của bạn?
Khoảng 200.000 Nghìn
Khoảng 500.000 nghìn
Khoảng 1 triệu
Trên 1 triệu
4. Hình thức tổ chức mà bạn muốn đi?
Theo gia đình
Theo lớp
Theo nhóm bạn bè
Một mình
5. Bạn thường đi du lịch bao nhiêu ngày?
1 ngày
2 ngày
3 ngày
6. Bạn đi du lịch với mục đích gì?
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
12
Nghỉ dưỡng
Tham quan, giải trí
Tâm linh
Khác
Bạn vui lòng cung cấp thông tin cá nhân sau ( nếu được):
Bạn đến từ đâu:……………………………………
Họ và tên:………………………………………….
Số điện thoại hoặc email:………………………….
Giới tính
Nam Nữ
Độ tuổi
10 – 15
15 – 20
20 trở lên
Xin trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến từ ban!
Két quả phiếu điều tra
Từ phiều điều tra ta có thể thấy chủ yếu các bạn học sinh sinh viên của hải
Phòng lựa chọn nhiều nhất 4 điêm du lịch sau:
Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đền Nghè
Khu trải nghiệm sáng tạo Hai Bà Trưng
Khu du lịch Đồ Sơn
Sau đây là tìm hiểu về địa điểm du lịch được yêu thích của học sinh, sinh viên
Hải Phòng.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
13
1.
KHU DI TÍCH VÀ ĐỀN THỜ TRÌNH QUỐC CÔNG NGUYỄN BỈNH
KHIÊM
1.1
Khái vế vùng đất nơi tồn tại di tích lịch sử
Giới thiệu chung
Huyện Vĩnh Bảo ở phía Tây nam thành phố Hải Phòng, giáp với các
huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ (tỉnh Thái Bình), Tứ Kỳ, Ninh Giang (tỉnh Hải
Dương) và huyện Tiên Lãng (Hải Phòng), cách trung tâm thành phố Hải Phòng
40 km, là huyện đất liền xa nhất của thành phố
Điều kiện tự nhiên:
Bao bọc quanh huyện là 3 con sông: Sông Luộc, Sông Hoá, Sông Thái Bình.
Diện tích tự nhiên: 18.054 ha, trong đó diện tích canh tác: 12.896 ha.
Dân số: 184.526 người; số hộ: 48.000 hộ.
Huyện có các đường giao thông chính là: Đường quốc lộ 10 đoạn qua
huyện dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh
Giang đến cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình); đường
17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc Phố – Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn
– Hoá dài 6km. Các tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm
bảo yêu cầu giao thông của nhân dân.
Về kinh tế:
Chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, kinh tế thuần nông, cây lúa, chăn nuôi
lợn, trâu bò, gia cầm và trồng một số loại rau màu. Sản xuất công nghiệp, thủ
công nghiệp rất nhỏ bé, chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu kinh tế (Nông
nghiệp 67%, công nghiệp dịch vụ 35%), không có nhà máy, xí nghiệp sản xuất
công nghiệp, TCN.
Thu nhập bình quân đầu người: 350.000đ/ tháng.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Về xã hội :
Huyện có 29 xã, 01 thị trấn.
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên(2004): 0,6%
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
14
Tỷ lệ hộ nghèo, có trên 8000 hộ =17,7% tổng số hộ (tiêu chí hiện nay), là huyện
có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất thành phố.
Số người bị nhiễm chất độc hoá học trong chiến tranh (da cam): 2123 người.
Số người tàn tật: 1.252 người
Số xã kinh tế, đời sống nhân dân còn nghèo, nhiều khó khăn: Có 9 xã
(Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến, Vĩnh An, Thắng Thuỷ,Trung Lập, Hiệp Hoà,
Hùng Tiến, Tân Hưng)
Số lao động dư thừa, không có việc làm còn nhiều, chiến tỷ lệ 30% tổng
số lao động
Tình hình hiện nay của huyện: An ninh chính trị được giữ vững ổn định,
trật tự ATXH được đảm bảo, rất thuận lợi cho các nhà đầu tư và các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài vào đầu tư cho các dự án phát triển KT-XH của địa
phương.
Về y tế:
Huyện có 1 trung tâm y tế với 160 giường bệnh, 3 phòng khám đa khoa
khu vực, 30 trạm y tế xã.
Khó khăn lớn nhất của y tế xã là: Nhiều trạm y tế xuống cấp, thiếu phòng
và thiếu trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân, thiếu kinh phí đào
tạo y bác sĩ cho y tế xã. Trong đó có 3 trạm y tế xã xuống cấp nghiêm trọng
không đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân là trạm y tế xã: Hiệp Hoà,
Vĩnh An, Tiền Phong.
Về giáo dục
Huyện có 31 trường mầm non, 31 trường tiểu học, 31 trường trung học cơ
sở , 5 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên với tổng
số học sinh trên 50 ngàn em. Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị phục vụ
dạy và học theo chuẩn còn thiếu nhiều. Có 6 xã đang có nhiều khó khăn về xây
dựng trường lớp là xã: Giang Biên, Vĩnh An, Dũng Tiến, Hiệp Hoà, An Hoà,
Trung Lập. Đây là những xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Khổng Thanh Minh
Lớp: VH1801
15
Vĩnh Bảo những năm kháng chiến chống ngoại xâm
Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
Quân và dân Vĩnh Bảo đã chiến đấu 73 trận, tiêu diệt 2.504 tên địch, thu
500 súng các loại, phá hủy 470 tấn phương tiện vận tải quân sự và súng đạn địch.
Tổng kết kháng chiến chống Pháp, Vĩnh Bảo có 1.519 liệt sĩ, 595 thương binh,
2.452 tập thể và cá nhân được Nhà nước tặng thưởng huân chương các loại.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Quân và dân Vĩnh Bảo đã chiến đấu 179 trận, bắn rơi 4 máy bay (có 1
chiếc F 111), bắt sống giặc lài Mỹ, phá 3.000 quả bom, mìn, thủy lôi; giữ vững
hệ thống giao thông thủy bộ, bảo đảm yêu cầu chi viện cho miền Nam, bảo vệ
tính mạng, tài sản cho nhân dân và các cơ quan, xí nghiệp, nhân dân nội thành sơ
tán về huyện.
Trung ương Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng
Danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang cho nhân dân và lực lượng vũ trang
huyện Vĩnh Bảo, Trung đội du kích tập trung huyện, nhân dân và lực lượng vũ
trang xã Cổ Am, Đồng Minh, Cao Minh và Tam Đa, 196 bà mẹ được phong tặng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng…
1.2
Khái quát về khu di tích
Khu di tích và đền thờ Trình quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm
Là quần thể các công trình lịch sử – văn hoá gắn với cuộc đời và sự nghiệp
danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm,[1][2] một trong những nhân vật có ảnh hưởng
nhất của lịch sử Việt Nam thế kỷ 16, trên quê nội (thuộc xã Lý Học, huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng) và quê ngoại (thuộc xã Kiến Thiết, huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng) của ông. Ngày 7 tháng 1 năm 2016 (tức ngày 28
tháng 11 năm Ất Mùi), tại Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm thuộc
xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo, UBND Thành phố Hải Phòng đã trọng thể kỷ niệm
430 năm ngày mất của ông và đón nhận bằng xếp hạng Di tích quốc gia đặc