BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
—————————–
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Vũ Thị Thơ
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
KHAI THÁC HIỆU QUẢ LOẠI HÌNH DU LỊCH
VĂN HÓA TẠI DI SẢN VĂN HÓA HOÀNG THÀNH
THĂNG LONG, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Vũ Thị Thơ
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
HẢI PHÒNG – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Mã SV: 1412405015
Lớp: DL1801
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Tên đề tài: ”Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản văn
hóa Hoàng Thành Thăng Long, Hà Nội ”
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý
luận, thực tiễn, các số liệu…).
a. Nội dung
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về di sản văn hóa và du lịch văn hóa.
– Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tại Hoàng
thành Thăng Long .
b. Các yêu cầu cần giải quyết
– Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại
Hoàng thành Thăng Long.
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết:
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Khách sạn Camela ( Hồng Bàng – Hải Phòng)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Thảo
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về di sản văn hóa và du lịch văn hóa.
– Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tại
Hoàng thành Thăng Long .
– Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa
tại Hoàng thành Thăng Long.
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………………………………
Học hàm, học vị: ………………………………………………………………………………….
Cơ quan công tác:
………………………………………………………………………………………………………
Nội dung hướng dẫn: ………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 6 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 3 tháng 9 năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2018
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: ……………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
của sinh viên:
………………………………………………………. Lớp:…………………………..
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài liệu,
số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán chất lượng
thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
2. Cho điểm của người chấm phản biện:
(Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày tháng năm 2018
Người chấm phản biện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA VÀ DU
LỊCH VĂN HÓA ………………………………………………………………………………….. 4
1.1. Di sản văn hóa …………………………………………………………………………………. 4
1.1.1. Khái niệm,đặc điểm,phân loại di sản văn hóa…………………………………….. 4
1.1.2. Vai trò của di sản văn hóa đối với sự phát triển du lịch
……………………….. 6
1.2. Du lịch văn hóa………………………………………………………………………………… 7
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của du lịch văn hóa
………………………………………. 7
1.2.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa …………………………………………………. 9
1.3. Kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch văn hóa gắn với các di sản văn hóa
tại một số quốc gia Châu Á ……………………………………………………………………. 12
1.3.1. Kinh nghiêm của Trung Quốc ……………………………………………………….. 12
1.3.2. Kinh nghiệm của Pê-ru …………………………………………………………………. 14
1.3.3. Bài học vận dụng cho Việt Nam
…………………………………………………….. 15
1.4.Tiêu kêt chương 1
……………………………………………………………………………. 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ CỦA HOÀNG
THÀNH THĂNG LONG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
…………………………………………………………………………………………………………… 17
2.1. Khái quát về Hoàng Thành Thăng Long ……………………………………………. 17
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
……………………………………………………………………. 17
2.1.2. Lich sử hình thành ……………………………………………………………………….. 17
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của Hoàng Thành Thăng Long đối với sự phát triển đất
nước……………………………………………………………………………………………………. 19
2.2. Điều kiên phát triển du lịch văn hóa taị Hoàng Thành Thăng Long ……….. 20
2.2.1. Giá trị cuả Hoàng Thành Thăng Long …………………………………………….. 20
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phát triển du lịch văn hóa .. 23
2.2.3. Các điểm thăm quan tại khu di tích Hoàng thành Thăng Long
……………. 23
2.2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân lực du lịch ……………………………………… 28
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tại Hoàng thành Thăng Long
………. 28
2.3.1. Thị trường khách …………………………………………………………………………. 28
2.3.2. Các dịch vụ du lịch và doanh thu……………………………………………………. 30
2.3.3. Hướng dẫn viên và nhân viên phục vụ khách tại điểm ………………………. 31
2.3.4. Công tác xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch …………………………. 32
2.3.4. Công tác tổ chức quản lý và bảo tồn
……………………………………………….. 34
2.4. Đánh giá về hoạt động du lịch văn hóa tại Hoàng thành Thăng Long …….. 36
2.4.1. Thuận lợi – Ưu điểm …………………………………………………………………….. 36
2.4.2. Khó khăn – Nhược điểm ……………………………………………………………….. 37
2.5. Tiểu kết chương 2
…………………………………………………………………………… 38
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN LOAI HÌNH DU
LỊCH VĂN HÓA TẠI HOÀNG THÀNH THĂNG LONG HÀ NỘI. ……… 39
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020
……… 39
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
…………………………………………………… 39
3.1.2. Phương hướng phát triển. ……………………………………………………………… 40
3.2. Các giải pháp nhằm khai thác hiệu qủa du lịch văn hóa tại Hoàng thành
Thăng Long …………………………………………………………………………………………. 42
3.2.1. Giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn
…………………………………….. 42
3.2.2. Giải pháp về xây dựng khu Di sản Văn hóa Thế giới Hoàng thành Thăng
Long thành công viên lịch sử văn hoá Thăng Long – Hà Nội ……………………… 43
3.2.3. Giải pháp đa dạng các hoạt động du lich và dịch vụ du lịch tại Hoàng
thành Thăng Long ………………………………………………………………………………… 45
3.2.4. Giải pháp liên kết với các công ty lữ hành……………………………………….. 46
3.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực …………………………………………………………. 48
3.2.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật …………………………… 49
3.2.7. Giải pháp về đầu tư và xúc tiến du lịch …………………………………………… 50
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất khả năng khai thác du lịch đối với Hoàng thành
Thăng Long – Hà Nội
……………………………………………………………………………. 51
3.3.1. Về phía Nhà nước
………………………………………………………………………… 51
3.3.2. Phía Bộ VHTTDL (Văn hóa, Thể thao và Du lịch) …………………………… 51
3.3.3. Về phía UBND(Ủy ban nhân dân) thành phố Hà Nội ……………………….. 52
3.3.4. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành …………………………………. 52
3.4. Tiêu kết chương 3
…………………………………………………………………………… 53
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………… 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………. 56
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình gần 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trường Đại
học Dân Lập Hải Phòng được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp thực sự là một
niềm vinh dự lớn lao đối với em. Đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức, cũng như những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ
Nguyễn Thị Phương Thảo đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt
quá trình học tập cũng như thời gian làm khóa luận.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý khu Trung tâm
Hoàng thành Thăng Long đã tạo điều kiện, cung cấp những số liệu, tình hình
thực tế về hoạt động du lịch tại đó giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm bản thân
còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em
được hoàn chỉnh hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2018
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Vũ Thị Thơ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây , du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống của con người. Du lịch không chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn
cho nền kinh tế, tạo nhiều việc làm, phát triển các ngành dịch vụ khác, nâng cao
cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa và tạo
ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt. Nhờ những đóng góp to lớn về mặt
kinh tế, xã hội du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
trên thế giới.
Hiện nay, du lịch bao gồm rất nhiều hình thức đa dạng và phong phú như du
lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch Mice, du lịch hội
nghị hội thảo và du lịch văn hóa…Đối với các nước đang phát triển, cần đẩy mạnh
việc phát triển ngành nghề du lịch để thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước, trong đó du lịch văn hóa được coi là một sản phẩm chủ đạo.
Dân tộc Việt Nam có bề dày lịch sử hơn bốn ngàn năm dựng nước và giữ
nước, có truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có nguồn tài nguyên về
di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khá đa dạng, phong phú. Tính đến năm 2015,
Việt Nam đã sở hữu một số lượng lớn các di sản thế giới được UNESCO công
nhận bao gồm 08 di sản văn hóa -thiên nhiên, 08 di sản văn hóa phi vật thể và 04
di sản tư liệu. Các di sản nói chung và di sản văn hoá nói riêng là báu vật của
quốc gia, là tài sản văn hóa vô giá, lưu giữ những giá trị, bản sắc dân tộc và là
điều kiện quan trọng để phát triển du lịch trong đó có du lịch văn hóa.
Cùng với quần thể di tích Cố Đô Huế, Đô thị Hội An, khu di tích Hoàng
thành Thăng Long là một trong những di sản văn hóa có giá trị về nhiều mặt.
Đồng thời khi xét về khía cạnh du lịch, Hoàng thành Thăng Long có đầy đủ các
yếu tố, điều kiện phục vụ cho việc khai thác, phát triển du lịch văn hóa. Tuy
nhiên, việc khai thác các giá trị của Hoàng thành Thăng Long để phục vụ cho
phát triển du lịch chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, để góp phần khai
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
2
thác hiệu quả những giá trị văn hóa lịch sử phục vụ phát triển loại hình du lịch
văn hóa, đưa Hoàng thành Thăng Long thành một điểm du lịch hấp dẫn, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại di sản
văn hóa Hoàng Thành Thăng Long Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại Hoàng
Thành Thăng Long từ khi được công nhận cho đến nay. Từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn hóa tại khu trung tâm
Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ chính của luận văn là:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về di sản văn hóa và du lịch
văn hóa.
Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tại
Hoàng thành Thăng Long .
Đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả loại hình du lịch văn
hóa tại Hoàng thành Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Du lịch văn hóa tại khu di sản Hoàng thành Thăng
Long – Hà Nội
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi di sản văn hóa Hoàng thành
Thăng Long
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các thông tin về các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa – xã hội và các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 2010
trở lại đây.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế, trực tiếp đến thăm quan, tìm hiểu tại Hoàng
thành Thăng Long.
Phương pháp thu thập thông tin về các loại hình di sản, du lịch văn hóa, lịch
sử Hoàng thành Thăng Long cùng các hoạt động, sự kiện du lịch diễn ra tại đây.
Phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu, xử lý thông tin, số liệu về thực
trạng, tình hình hoạt động du lịch tại Hoàng thành Thăng Long. Qua đó sử dụng
phương pháp tổng hợp đưa ra những giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các giá
trị của Hoàng thành Thăng Long để phát triển du lịch văn hóa.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo phần nội dung
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về di sản văn hóa và du lịch văn hóa
Chương 2: Thực trạng khai thác các giá trị của Hoàng thành Thăng Long
phục vụ phát triển du lịch văn hóa
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh phát triển loai hình du lịch văn hóa tại
Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA
VÀ DU LỊCH VĂN HÓA
1.1.Di sản văn hóa
1.1.1.Khái niệm,đặc điểm,phân loại di sản văn hóa
1.1.1.1 Khái niệm
Theo từ điển thông dụng, Di sản (Heritage) là khái niệm dùng để
chỉ“những tài sản do người chết để lại” (di sản thừa kế), hoặc “tài sản tinh thần
hoặc tài sản vật chất do lịch sử để lại hoặc do thiên nhiên tạo ra” (di sản văn hóa,
di sản thiên nhiên, di sản phi vật thể, di sản vật thể…).
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa : Di sản là cái của thời trước để lại. Di sản
văn hóa theo nghĩa Hán Việt là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ còn
tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai. Di là để lại, còn lại, dịch chuyển,
chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Di sản văn hóa được
hiểu bằng sự tổng hợp bới các ý nghĩa nói trên.
Như vậy, di sản văn hóa được hiểu như là tài sản, là báu vật của thế hệ
trước để lại cho thế hệ sau. Di sản văn hóa là những sản phẩm vật chất và tinh
thần có giá trị về lịch sử, văn hóa, và khoa học bao gồm các di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, nếp sống truyền thống, tri thức dân gian,
văn hóa cộng đồng,…Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, di sản văn hóa được
xem là báu vật thiêng liêng mà mỗi thế hệ phải có trách nhiệm phát huy và bảo
tồn cho các thế hệ tiếp theo. Một xã hội không thể tồn tại và phát triển nếu
không dựa trên nền tảng các giá trị văn hóa.
1.1.1.2. Phân loại và đặc điểm
a. Phân loại
Tại Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2009), Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá vật thể và di sản văn
hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị về lịch sử, văn hoá, khoa
học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
5
Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học bao gồm di tích lịch sử -văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia. Di sản văn hóa vật thể được hiểu là những sản phẩm văn hóa
có thể “sờ thấy được”.
Theo Hiến chương Lausanne 1990, “Di sản khảo cổ học là bộ phận di sản
vật chất mà các phương pháp khảo cổ học cung cấp cho chúng ta những hiểu
biết cơ bản về nó”. Còn theo định nghĩa của Công ước Châu Âu về Bảo vệ di
sản khảo cổ học (hay Công ước Valleta 1992) thì Di sản khảo cổ học được coi
là“một nguồn dữ liệu ký ức của Châu Âu và là một phương tiện nghiên cứu của
khoa học lịch sử”.
Như vậy, di sản khảo cổ học có thể hiểu là các công trình, kiến trúc, di
tích, di chỉ, hiện vật được phát lộ thông qua hoạt động khai quật, nghiên cứu
khảo cổbất kể trên mặt đất hay dưới nước.Căn cứ theo tính chất, di sản khảo cổ
học được xem là một loại hình của di sản văn hóa vật thể, nhưng là “một nguồn
văn hóa mong manh và không tái sinh được” và dễ bị tổn thương bởi những tác
động của môi trường và xã hội bởi phần lớn đều là những vết tích, phế tích, cấu
trúc không trọn vẹn và không còn duy trì được công năng sử dụng ban đầu nữa
Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao
gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, ngữ văn
truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề
thủ công truyền thống, tri thức về dược học cổ truyền, vềvăn hoá ẩm thực,
vềtrang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.
Tuy nhiên, sự phân loại giữa di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi
vật thể này chỉ mang tính tương đối. Bởi di sản vật thể và di sản phi vật thể luôn
gắn kết với nhau và trở thành những thực thể sống.Ví dụ: đồ gốm là văn hóa vật
thể, nhưng chứa đựng những văn hóa phi vật thể như: kỹ năng chế tác, cách
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
6
nung, các món ăn truyền thống…; đình chùa là di sản văn hóa vật thể nhưng lại
cũng chính là nơi thực hành các nghi lễ, tín ngưỡng, tập tục.
b. Đặc điểm
Di sản văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới
dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu
sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định.
Di sản văn hóa phi vật thể là dạng thức tồn tại của văn hóa không phải chủ
yếu dưới dạng vật thể có hình khối trong không gian và thời gian, mà nó tiềm ẩn
trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người trong sản
xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ đó người ta có thể nhận biết được sự
tồn tại của văn hóa phi vật thể.
Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật thể là nó luôn tiềm ẩn trong tâm thức
của một cộng đồng xã hội và chỉ bộc lộ ra qua hành vi và hoạt động của con
người. Văn hóa phi vật thể được lưu giữ trong thế giới tinh thần của con người
và thông qua các hình thức diễn xướng, nó được bộc lộ một cách sinh động
trong tư cách hiện tượng văn hóa.
Cũng giống như di sản văn hóa vật thể, các hiện tượng văn hóa phi vật thể
cũng có thể bị mai một, biến dạng, hoặc mất đi vĩnh viễn bởi thử thách của thời
gian, bởi sự vô ý thức của con người. Trong thực tế, người ta thường có xu
hướng thêm bớt hoặc lãng quên trong quá trình lưu giữ những giá trị phi vật thể.
Cho nên văn hóa phi vật thể vừa có tính bền vững ( trong ký ức của cộng đồng)
lại vừa mang tính mong manh, dễ bị tổn thương ( phụ thuộc vào cuộc sống của
cá nhân với những may rủi bất ngờ). Hơn nữa, văn hóa phi vật thể còn có nguy
cơ biến dạng rất cao bởi tính dị bản của nó do sự can thiệp của các nhóm xã hội
qua các thời đại.
1.1.2.Vai trò của di sản văn hóa đối với sự phát triển du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt, hay
nói một cách khác du lịch chỉ có thể phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị tài
nguyên du lịch. Đứng từ góc độ này, các di sản văn hóa được xem là dạng tài
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
7
nguyên du lịch để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có
khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước
mà còn giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế. Như vậy có thể
nói rằng di sản văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch Việt Nam.
Việc các di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO tôn vinh không chỉ quảng
cáo tên tuổi cho các di sản mà còn góp phần thu hút khách du lịch nước ngoài
đến Việt Nam nhiều hơn. Bằng chứng là khi di sản văn hóa được đưa vào các
tour, tuyến du lịch, không chỉ thu hút khách du lịch trong nước mà còn nhận
được sự quan tâm của hàng triệu lượt khách quốc tế. Công tác quảng bá về di
sản văn hóa ngày càng được chú trọng, việc bảo tồn di sản văn hóa đang được
định hướng gắn với phát triển du lịch một cách bền vững.
Tại các địa phương, khi di sản văn hóa được tu bổ, tôn tạo, các hoạt động
phát huy giá trị di sản sẽ được mở rộng sáng tạo thêm như những Năm Du lịch
(Hạ Long, Quảng Nam, Hà Nội), Festival Huế, Đêm rằm phố cổ (Hội An)…Di
sản được bảo tồn, du lịch phát triển tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa
phương, người dân được hưởng lợi nhiều hơn thông qua việc tham gia dịch vụ
du lịch, ngành nghề thủ công truyền thống tại khu vực di sản và xung quanh khu
vực di sản được phục hồi mở rộng.
1.2.Du lịch văn hóa
1.2.1.Khái niệm và đặc trưng của du lịch văn hóa
a. Khái niệm
Theo Tổng cục du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”.
Theo Tiến sĩ Trần Đức Thanh trong cuốn nhập môn khoa học du lịch thì:
“Du lịch văn hóa là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn hay
hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch văn hóa”.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
8
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005: “ Du lịch văn hóa là hình thức
du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. Những yếu tố thu hút
khách du lịch đến với loại hình này chủ yếu là các bản sắc văn hóa, nét đặc
trưng khác biệt của nền văn hóa đó ví dụ như những lễ hội truyền thống, phong
tục tập quán, lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc… hình thành nên nền văn hóa của
người dân nơi mà khách du lịch đến thăm quan. Khách du lịch tìm đến du lịch
văn hóa để thu thập thông tin mới, tìm hiểu và trải nghiệm những nền văn hóa
khác nhau trên thế giới. Do vậy, du lịch văn hóa không chỉ đơn thuần là du lịch
mà còn gắn liền với các loại hình văn hóa của địa phương nơi có hoạt động du
lịch đang diễn ra.
b. Đặc trưng của du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa gắn liền với các hoạt động du lịch và hoạt động văn hóa và
bao gồm những đặc trưng cơ bản như:
Tính đa dạng: du lịch văn hóa với chất lượng cao được tạo nên bởi sự đa
dạng trong đối tượng phục vụ, mục đích phục vụ hay điểm đến của du lịch văn
hóa như các cảnh quan thiên nhiên, kỳ quan thế giới, các di tích lịch sử – văn hóa
cho các lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán lâu đời, các loại hình văn
hóa nghệ thuật dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc. Ngoài ra, cần kể đến các
cơ sở vật chất và các dịch vụ kèm theo.
Tính đa thành phần: không hề có một giới hạn nào cho những đối tượng liên
quan đến du lịch văn hóa. Du khách tham gia vào du lịch văn hóa, các tổ chức
Nhà nước và tư nhân, các doanh nhân trong và ngoài nước đầu tư, hoạt động
trong lĩnh vực du lịch, những nhân viên, hướng dẫn viên du lịch, cộng đồng địa
phương đều rất đa dạng, gồm nhiều thành phần khác nhau trong xã hội, tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động du lịch văn hóa. Vì vậy, tính đa thành
phần còn bao hàm trong đó cả tính xã hội hóa cao.
Tính đa mục tiêu: Du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn các
tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử – văn hóa, duy trì và phát triển
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
9
văn hóa phi vật thể, nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao chất lượng
đời sống của người phục vụ du lịch, mở rộng học hỏi và giao lưu văn hóa, kinh
tế, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
Tính liên vùng: Du lịch văn hóa nâng cao ý thức của du khách về văn hóa,
thẩm mỹ,… Vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn hóa
với nhau trong việc hoạch định các tuyến, điểm du lịch văn hóa phục vụ cho du
khách.
Tính mùa vụ: Đối với bất kỳ loại hình du lich nào cũng có đặc trưng này, đối
với du lịch nói chung thể hiện ở số lượng du khách thường tập trung rất đông ở
những tuyến, điểm du lịch văn hóa vào những ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ
lễ…Du lịch văn hóa còn thể hiện riêng ở những thời gian có những lễ hội,
những sự kiện đặc biệt xảy ra như Hà Nội với sự kiện 1000 năm Thăng Long,
Đền Hùng vào những ngày giỗ Tổ…
1.2.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa
a. Điều kiện về tài nguyên du lịch
Để phát triển du lịch văn hóa thì cần phải có tài nguyên du lịch nhân văn,
đây sẽ là yếu tố quyết định. Tài nguyên du lịch nhân văn với đặc điểm kỳ diệu,
thú vị, đa dạng, độc đáo sẽ ngày càng thu hút đông đảo du khách đến tham quan
nhằm thỏa mãn trí tò mò cũng như phần nào đó đáp ứng được nhu cầu mong
muốn hiểu biết sâu rộng về cái hay, cái đẹp của mỗi vùng, mỗi địa phương.
Điểm đến của du lịch văn hóa thường bao gồm những danh lam thắng cảnh
có sự kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa, những di tích lịch sử, những thành
phố lớn với các cơ sở văn hóa như bảo tàng, nhà hát, khu khảo cổ học hoặc
những vùng nông thôn nơi trưng bày hiện vật truyền thống văn hóa của cộng
đồng dân cư như các lễ hội, các nghi thức thể hiện lối sống, giá trị và văn hóa
của họ. Song song với việc khai thác tài nguyên văn hóa chúng ta phải biết duy
trì, tôn tạo, bảo vệ và phát triển không để suy thoái theo thời gian và không gian,
khai thác hợp lý nguồn tài nguyên văn hóa cho phát triển du lịch là một hướng đi
đúng đắn hiện nay và trong tương lai.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
10
b. Điều kiện về nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu trong việc phát triển du lịch
văn hóa. Một điểm du lịch cho dù có đầy đủ các điều kiện để phục vụ khách du
lịch, có nổi tiếng và hấp dẫn đến mấy nhưng nếu không có sự khai thác của các
nhà làm dịch vụ du lịch, không có sự quản lý và tổ chức các hoạt động hướng
dẫn, thuyết minh tại điểm của ban quản lý thì chắc chắn hoạt động du lịch tại đó
không thể diễn ra một cách bài bản, chuyên nghiệp. Như vậy, nguồn nhân lực
đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển du lịch văn hóa.
c. Điều kiện về an ninh chính trị, an toàn xã hội
Du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng chỉ có thể phát triển được
trong một bầu không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Một quốc gia đang xảy ra xung đột, chiến tranh thì cuộc sống của người dân nơi
đó sẽ vô cũng hỗn loạn, họ sẽ không thể nào có các điều kiện để phát triển du
lịch. Tâm lý của khách du lịch chỉ thích đến những đất nước, vùng du lịch có
không khí chính trị hòa bình. Điều đó giúp cho họ cảm thấy yên ổn, tính mạng
được coi trọng từ đó họ có thể tự do đi lại, gặp gỡ dân bản xứ, giao tiếp và làm
quen với phong tục tập quán nơi họ đang tới thăm. Như vậy có thể nói rằng hòa
bình, ổn định, an toàn xã hội ở mỗi quốc gia là một trong những điều kiện cần
và đủ để phát triển du lịch văn hóa.
d. Điều kiện về kinh tế
Du lịch là một ngành dịch vụ mang tính đa ngành, nó có mối quan hệ phụ
thuộc vào thành quả của các ngành kinh tế khác. Như vậy, muốn phát triển du
lịch văn hóa đòi hỏi phải có sự liên kết, sự tổng hòa của tất cả các ngành trong
cơ cấu kinh tế của đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, năng suất lao động và
thu nhập của người dân sẽ tăng lên. Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao
và cải thiện rõ rệt. Khi kinh tế dư thừa cộng với thời gian rảnh rỗi họ sẽ nghĩ đến
việc đi du lịch, tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử. Lúc này sản phẩm của các
ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên
lạc… sẽ có trong nhu cầu của chuyến đi du lịch.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
11
Hơn thế nữa, khi nền kinh tế phát triển sẽ có nhiều điều kiện để đầu tư, nâng
cao và cải thiện cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của điểm đến ngày một hoàn
thiện hơn. Từ đó, việc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch, giúp cho du
khách có một chuyến đi thật hoàn hảo bổ ích sẽ không còn là điều khó khăn đối
với cơ quan, cá nhân những người làm du lịch.
e. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với việc
đẩy mạnh phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch văn hóa nói riêng. Về
phương diện này, nhân tố hàng đầu phải kể đến là hệ thống mạng lưới giao
thông cần phải được xây dựng một cách thuận tiện, nhanh chóng. Các phương
tiện giao thông du lịch cần được đa dạng và đảm bảo an toàn cho khách du lịch.
Có như vậy các chuyến du lịch mới có thể diễn ra một cách thuận lợi, an toàn và
hiệu quả nhất. Hệ thống điện, nước phục vụ khách du lịch cũng cần phải được
thiết kế một cách khoa học,thuận tiện cho nhu cầu sử dụng của khách tại các
điểm du lịch .
Bên cạnh đó để đảm bảo cho việc tham quan du lịch trên quy mô lớn cần
phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng như khách sạn, nhà hàng, khu
vui chơi, thể thao, mua sắm, y tế,…
f. Chính sách đầu tư, xúc tiến, quảng bá và phát triển du lịch
Một đất nước, một địa phương có tài nguyên du lịch văn hóa đa dạng,
phong phú nhưng không được sự quan tâm của Nhà nước, không nhận được sự
đầu tư, không có các chương trình xúc tiến, quảng bá thì cũng không thể phát
triển du lịch văn hóa được. Do đó trong quá trình phát triển du lịch văn hóa cần
lựa chọn nhà đầu tư có năng lực thực hiện tốt các dự án quy hoạch , dự án bảo
vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch. Ưu tiên đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực du
lịch là người địa phương.
Đồng thời, cần phải chú trọng đẩy mạnh hơn nữa công tác xúc tiến, quảng bá
hình ảnh của các điểm du lịch nước nhà thông qua các hội chợ, triển lãm du lịch
trong và ngoài nước. Việc thực hiện đăng thông tin quảng cáo trên các phương
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
12
tiện thông tin đại chúng, internet, các website du lịch cần phải được thực hiện
một cách thường xuyên và liên tục để mang lại hiệu quả cao nhất. Như vậy,
chính sách đầu tư, xúc tiến của Nhà nước và chính quyền địa phương có vai trò
quan trọng quyết định sự phát triển của du lịch văn hóa.
1.3.Kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch văn hóa gắn với các di sản văn
hóa tại một số quốc gia Châu Á
1.3.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc
Khu lăng mộ Tần Thủy Hoàng tại Tây An – tỉnh Thiểm Tây là điểm du lịch
khảo cổ học có tính độc đáo và hấp dẫn nhất Trung Quốc. Qua những nghiên
cứu khảo cổ học cho thấy, ngay từ khi Tần Thủy Hoàng lên ngôi lúc 12 tuổi, ông
đã bắt đầu cho xây dựng lăng mộ cho mình – một quần thể lăng mộ trên diện
tích có chiều rộng gần 1 dặm, sử dụng 720 nghìn công nhân và thợ thủ công. Vì
lo sợ bị trả thù sau khi đã chết bởi những linh hồn của kẻ thù, Tần Thủy Hoàng
đã xây cho mình khu lăng mộ để an nghỉ sau khi chết với đầy đủ các công trình
cùng những đội quân bảo vệ.
Hàng năm có khoảng 2 triệu lượt khách tới thăm quan khu lăng mộ Tần
Thuỷ Hoàng, một phần tư trong số đó là khách du lịch quốc tế. Để điểm khảo cổ
học hấp dẫn du khách, nhà nước đã đầu tư cho công tác quy hoạch để vừa bảo
tồn, vừa đưa vào các dịch vụ tương ứng để khai thác hiệu quả điểm du lịch, nâng
cao khả năng chi tiêu của du khách tại điểm khảo cổ học. Tại khu di tích, khu
vực sau khi được khai quật trong nhiều năm đã được giữ nguyên
hiện trạng, các nhà khoa học đã sử dụng những biện pháp nghiệp vụ, áp dụng
những công nghệ hiện đại để bảo vệ chúng; tiến hành quy hoạch tổng thể toàn
bộ khu vực di tích với mục tiêu được xác định rõ ràng ngay từ đầu là bảo tồn lâu
dài (đúng hơn là vĩnh viễn) các di tích và giới thiệu rộng rãi với công chúng
nhằm phát huy giá trị di tích.
Trước khi vào thăm khu vực di tích chính, du khách được vào thăm khu
vực giới thiệu với những phòng trưng bày, nơi giới thiệu những nội dung và sự
kiện chủ yếu của nhà Tần kèm những hiện vật được tìm thấy trong quá trình
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
13
khai quật cũng như sưu tầm. Một khu vực đặc biệt quan trọng là phòng chiếu
phim panorama tròn. Ở đây các nhà làm phim Trung Quốc đã xây dựng một bộ
phim về những sự kiện quan trọng của thời Tần Thủy Hoàng, những trận chiến
lớn với những chiến binh mặc giáp phục của thời đó, với những cỗ xe ngựa và
cảnh chiến trường đẫm máu. Du khách hoàn toàn bị chinh phục và có cảm giác
mình đang đứng giữa các sự kiện nhờ tác dụng của màn hình tròn. Sau khi xem
trưng bày (có giới thiệu) và phim, du khách sẽ được thăm khu mộ với hàng trăm
tượng chiến binh, xe ngựa. Ngoài hai công trình chính, du khách sẽ còn được
chiêm ngưỡng nhiều những công trình dịch vụ bố trí rất hài hòa với cảnh quan,
tất cả đều toát lên một chủ đề: đây là không gian lịch sử của hơn hai ngàn năm
trước. Du khách còn được ghé thăm một trung tâm sản xuất các đồ lưu niệm, nơi
du khách có thể mua rất nhiều đồ lưu niệm mang ý nghĩa lịch sử đặc biệt là
tượng chiến binh bằng đất. Tại đây, du khách được xem toàn bộ quy trình chế
tác các chiến binh từ khâu nhào đất, đổ khuôn và đem nung.
Sự chuyên biệt của tour du lịch khảo cổ học này đã truyền tải được giá trị
của khu du lịch khảo cổ học đến với du khách. Cũng trong tour du lịch này, du
khách tới thăm Viện nghiên cứu khảo cổ học thành phố Tây An, du khách bước
vào căn phòng đặc biệt, ngồi xung quanh chiếc bàn, trên đó có để những đôi
găng tay. Họ được chạm tay, được ngắm nhìn trực tiếp những báu vật được tìm
thấy trong những lần khai quật. Điều này gây ấn tượng mạnh mẽ với du khách,
du khách như được cầm nắm lịch sử trong tay, cảm nhận sự tinh tế, khéo léo của
con người Trung Hoa cổ đại.
Bằng các cách tiếp cận này, giá trị khảo cổ học trở nên nổi bật, tạo ấn
tượng mạnh mẽ với du khách, thông tin được truyền tải khiến tour du lịch khảo
cổ học trở nên hấp dẫn du khách hơn.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
14
1.3.2. Kinh nghiệm của Pê-ru
Peru là một điểm đến ưa thích của dòng khách du lịch di sản, du lịch văn
hóa. Khám phá và tìm hiểu văn hóa Inca (Incaismo) chính là nhân tố cơ bản tạo
nên sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch tại Peru, nếu như văn hóa Inca là sự ma mị,
thần bí thì ngôi đền thiêng Machu Pichu và khu vực xung quanh nó chính là nơi
diễn ra những nghi thức thần bí đó, đây là điểm du lịch khảo cổ học quan trọng
trên bản đồ du lịch của thành phố Cusco. Tour du lịch khảo cổ học nổi tiếng tại
Peru chính là “Tìm lại thành phố đã mất của người Inca”
Tham gia những tour du lịch này, du khách có những trải nghiệm thú vị
cũng như có sự liên hệ phức tạp mang tính tâm linh với thế giới thần thánh và
truyền thuyết. Hay nói cách khác, chính khách du lịch bị hấp dẫn bởi sự huyền
bí, cũng như đi tìm những bằng chứng của khoa học học hiện đại để lý giải
những bí ẩn đó. Tuy nhiên khách du lịch cũng khó có thể hài lòng hoặc không
hiểu gì về giá trị của nhân tố này nếu như hướng dẫn viên không có khả năng
làm sáng tỏ nội dung đó cho du khách thông qua sự hướng dẫn của mình do sự
hạn chế hiểu biết và hạn chế về ngôn ngữ.
Việc khai thác loại hình du lịch khảo cổ học thành công ở Peru trước hết là
nhờ sự liên kết chặt chẽ hai hệ thống cơ quan quản lý du lịch và quản lý các di
sản, di tích khảo cổ học, thể hiện trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác
loại hình du lịch khảo cổ học như tập trung vào việc đánh giá, khai thác các giá
trị tài nguyên khảo cổ học cho phát triển du lịch và phát triển, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên cho du lịch khảo cổ học.
Để khai thác hiệu quả loại hình du lịch khảo cổ học, Peru rất chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn viên du lịch cho loại hình du lịch này.
Họ đã xác định được vai trò to lớn của hướng dẫn viên du lịch chính là cầu nối
giữa điểm đến và du khách của họ. Vai trò của hướng dẫn viên du lịch khảo cổ
được xác định không chỉ là cầu nối chuyển tải các giá trị vô hình từ các điểm
khảo cổ học tới du khách mà còn xa hơn đó là người truyền tải, người đại diện
cho hình ảnh quốc gia.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Vũ Thị Thơ
Lớp: DL1801
15
1.3.3.Bài học vận dụng cho Việt Nam
Hoàng thành Thăng Long của Việt Nam là một điểm du lịch có những đặc
điểm về kiến trúc, khảo cổ học khá tương đồng với khu Lăng mộ Tần Thủy
Hoàng của Trung Quốc và ngôi đền Machu Pichu. Do đó chúng ta có thể học tập
được nhiều kinh nghiệm từ việc phát triển du lịch văn hóa của hai quốc gia trên.
Bài học quan trọng đầu tiên trong phát triển du lịch văn hóa là chú trọng công
tác quy hoạch để xây dựng sản phẩm du lịch nhằm tạo ra tính chuyên biệt cho
loại hình du lịch văn hóa. Để khai thác tốt các điểm du lịch văn hóa, khảo cổ học
phục vụ khách du lịch, trước hết, các điểm khai quật khảo cổ học phải được đầu
tư tôn tạo bài bản, công phu, trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng và bảo tồn được
giá trị lịch sử. Việc thiết kế kiến trúc phải tương xứng và hài hòa với đặc trưng
điển hình của giá trị khảo cổ học, điều này sẽ tạo cho du khách những cảm nhận
về thời gian và không gian của lịch sử gắn với giá trị văn hóa, khảo cổ học mà
du khách đang tìm hiểu.
Hơn nữa, việc đầu tư cho công tác trưng bày, tái hiện giá trị lịch sử cũng
phải được chú trọng. Đặc biệt, nhiều điểm di tích khảo cổ học ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại để dựng những thước phim giới thiệu về giá trị điểm
khảo cổ học nhằm truyền tải thông tin, rút ngắn khoảng cách của không gian và
thời gian đến với du khách. Các phương tiện này sẽ tạo được hiệu ứng mạnh mẽ
hơn và tạo ra sự khác biệt giữa du lịch văn hóa lịch sử thông thường và du lịch
khảo cổ học.
Việc phát triển du lịch văn hóa, khảo cổ học rất cần sự hợp tác chặt chẽ
giữa cơ quan quản lý du lịch và cơ quan quản lý di tích khảo cổ học. Gắn phát
triển du lịch khảo cổ học với các viện nghiên cứu khảo cổ học, bảo tàng lịch sử,
nhằm khai thác hiệu quả các giá trị của di sản, phát triển đa dạng các sản phẩm
du lịch khảo cổ học làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của du khách. Vấn đề truyền tải thông tin về du lịch văn hóa, du lịch
khảo cổ học phải thường xuyên cập nhật và chính xác bởi những nhà khoa học
có chuyên môn trong lĩnh vực này. Chính những thông tin này sẽ được cung cấp