BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Trần Quốc Tuấn
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Tình
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI
KHU DI TÍCH ĐÔNG YÊN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Sinh viên : Trần Quốc Tuấn
Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Tình
HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn
Mã SV: 1412405026
Lớp : DL1801
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Tên đề tài:
Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu
di tích Đông Yên Tử
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt
nghiệp
a. Nội dung
– Hệ thống hóa, lí luận chung về du lịch và phát triển du lịch
– Phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại khu di tích Đông
Yên Tử
b. Các yêu cầu cần giải quyết
– Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông
Yên Tử
2. Các tài liệu, số liệu cần thiết
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp
Khách sạn Emerald, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tênNguyễn Thị Tình :
Học hàm, học vị : ThS
Cơ quan công tác : Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích
Đông Yên Tử
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 07 tháng 01 năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Giảng viên hướng dẫn
Trần Quốc Tuấn ThS. Nguyễn Thị Tình
Hải Phòng, ngày 08 tháng 01 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng
viên:
ThS Nguyễn Thị Tình
Đơn vị công tác:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh
viên:
Trần Quốc TuấnChuyên ngành: Quản trị dịch
vụ du lịch và lữ hành
Đề tài tốt nghiệp:
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng
dẫn
Hải Phòng, ngày 07 tháng 01 năm 2019
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Tình
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA NGƯỜI CHẤM PHẢN BIỆN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
…của sinh viên:…………………………………………….Lớp:……………………………
1. Đánh giá chất lượng đề tài tốt nghiệp về các mặt thu thập và phân tích tài
liệu, số liệu ban đầu; cơ sở lí luận chọn phương án tối ưu, cách tính toán
chất lượng thuyết minh bản vẽ, giá trị lí luận và thực tiễn của đề tài.
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………
2. Cho điểm của người chấm phản biện:
( Điểm ghi bằng số và chữ)
Ngày tháng năm 2019
Người chấm phản biện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………………….. 1
PHẦN MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………. 2
Chương 1:
……………………………………………………………………………………………… 5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
………………… 5
1.1 Cơ sở lý luận về du lịch
……………………………………………………………………. 5
1.1.1. Khái niệm về du lịch ………………………………………………………………………. 5
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
……………………………………………………………… 7
1.1.3. Khái niệm khu du lịch ……………………………………………………………………. 7
1.1.4. Khái niệm về tài nguyên du lịch……………………………………………………….. 8
1.1.5. Một số loại hình dulịch
…………………………………………………………………. 11
Đặc điểm du lịch tâm linh ở Việt Nam:
……………………………………………………. 12
1.1.6. Sản phẩm dulịch ………………………………………………………………………….. 15
1.1.6.2 Những đặc tính của sản phẩm dulịch
…………………………………………….. 16
1.1.6.3.
Những yếu tố cơ bản của sản phẩm dulịch …………………………………….. 17
1.1.7. Phát triển bền vững………………………………………………………………………. 19
1.1.8. Phát triển du lịch bền vững
……………………………………………………………. 20
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển dulịch
………………………………………………….. 21
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dulịch …………………………………. 21
Chương 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH ….. 26
ĐÔNG YÊN TỬ…………………………………………………………………………………… 26
2.1. Giới thiệu về khu du lịch Đông Yên Tử …………………………………………….. 26
2.1.1. Khái quát về Yên Tử ……………………………………………………………………. 26
2.1.2 Công tác tổ chức quản lý và nhân lực du lịch ……………………………………. 27
2.2 Thực trạng khai thác du lịch tại khu du lịch Đông Yên Tử…………………….. 32
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên …………………………………………………………… 32
2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
…………………………………………………………… 36
2.2.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ở Yên Tử
…………….. 41
2.2.5.Thị trường khách ………………………………………………………………………….. 44
2.5.2 Các hoạt động du lịch và doanh thu
…………………………………………………. 47
Chương 3:Một số giải pháp nhằm phát triển khu du lịch Đông Yên Tử
………… 50
3.1. Định hướng bảo tồn di sản văn hóa và phát triển du lịch khu vực Đông
Yên Tử ……………………………………………………………………………………………….. 50
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu
…………………………………………………………………. 50
3.1.2 Các định hướng chính
……………………………………………………………………. 52
3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Yên Tử ………………………. 54
3.2.1 Về thị trường khách du lịch ……………………………………………………………. 54
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch đặc thù …………………………………………… 55
3.2.3 Về nguồn vốn đầu tư phát triển ngành du lịch
…………………………………… 57
3.2.4. Quảng bá, xúc tiến du lịch …………………………………………………………….. 58
3.2.5. Phối hợp liên ngành, liên địa phương ……………………………………………… 59
3.2.6. Khắc phục tính thời vụ và duy trì năng lực cạnh tranh du lịch ……………. 59
3.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ……………………………………………………… 60
3.2.8. Bảo vệ môi trường du lịch và phát triển du lịch bền vững
………………….. 61
3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển du lịch Yên Tử ………………………………… 64
Kết luận ………………………………………………………………………………………………. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………… 69
PHỤ LỤC
……………………………………………………………………………………………. 70
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
1
LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình gần 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trường
Đại học Dân Lập Hải Phòng được làm đề tài khóa luận tốt nghiệp thực sự là một
niềm vinh dự lớn lao đối với em. Đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy và truyền đạt cho em
những kiến thức, cũng như những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn
Thạc sỹ …đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình học
tập cũng như thời gian làm khóa luận.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý khu di tích
danh thắng Yên Tử đã tạo điều kiện, cung cấp những số liệu, tình hình thực tế về
hoạt động du lịch tại đó giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm
bản thân còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận
của em được hoàn chỉnh hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2019
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Trần Quốc Tuấn
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
2
Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch ở khu di
tích Đông Yên Tử
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch hiện nay được biết đến không chỉ trên khía cạnh văn hóa –xã hội
mà trên quan điểm về kinh tế, du lịch đã và đang giữ vai trò kết sức quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế của mỗi quốc gia. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế
giới hiện nay, du lịch được xem là “ ngành công nghiệp không khói” hay “ngành
công nghiệp xanh”. Với lượng đầu tư không nhiều nhưng hiệu quả mang lại đến
rất cao, du lịch đang dần chứng tỏ được vị thế của mình khi đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn góp phần vào việc phát triển nền kinh tế quốc gia. Tốc độ tăng
trưởng hàng năm cao và liên tục là nguyên nhân chính khiến nhiều nước xem
việc phát triển du lịch là một bước đi đúng đắn, là quốc sách trong quá trình thúc
đẩy nền kinh tế đi lên
Trong thời kỳ đất nước đang vững bước trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì việc phát triển du lịch ở nước ta được xem là “lực đẩy
mới” giúp các ngành kinh tế khác phát triển. Hơn nữa, nước ta lại được thiên
nhiên ưu đãi cả về mặt tự nhiên và xã hội nên nhu cầu tìm ra hướng đi đúng đắn
cho du lịch để phù hợp với tình hình hiện nay là rất quan trọng và cấp bách. Tuy
nhiên, bên cạnh việc mở ra những khu du lịch mới thì vấn đề quan tâm hiện nay
là làm sao để có thể tận dụng tối đa và hiệu quả những tiềm năng có của các khu
du lịch nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
địa phương.
Khu di tích và danh thắng Yên Tử, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh là
một địa danh nổi tiếng đã được rất nhiều du khách biết đến. Với các nguồn tài
nguyên có giá trị về mặt tự nhiên (nguồn động, thực vật phong phú) và đặc biệt
về mặt nhân văn (Yên Tử là nơi phát tích và cứ địa của Thiền Phái Trúc Lâm, là
nơi hội tụ của một số nhân tài kiệt xuất, và là nơi lưu giữ những di tích kiến trúc
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
3
lâu đời), khu di tích và danh thắng Yên Tử đã và đang được xem như một “ bảo
tàng văn hoá ”, “ bảo tàng thực vật, động vật”, một “báu vật vô giá” của quốc
gia. Tuy nhiên trong thời gian qua du lịch Yên Tử vẫn chưa đạt được kết quả
tương xứng với tiềm năng vốn có của khu di tích. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để vừa thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch vừa đạt được hiệu quả kinh tế xã hội
cao đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vốn có. Từ tình hình đó,
qua chuyến đi khảo sát, tìm hiểu về khu di tích và danh thắng Yên Tử, em đã lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch ở khu di tích Đông Yên
Tử”để thực hiện.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tham khảo còn ít, trình độ còn hạn
chế, kinh nghiệm chưa có nhiều nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của thầy cô và bạn bè.
2.
Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Dựa vào cơ sở nghiên cứu đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động du
lịch của khu vực Đông Yên Tử, xác lập cơ sở khoa học cho việc phát triển du
lịch
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần tiến hành:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch (tự nhiên và nhân văn) ở khu vực
Đông Yên Tử.
Đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch ở khu vực Đông Yên Tử và nhận
xét tình hình phát triển du lịch tại Đông Yên Tử
Đề xuất các định hướng và xây dựng các giải pháp cho việc phát triển bền
vững tại khu du lịch Đông Yên Tử.
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu về tài nguyên, tiềm năng du
lịch, thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch khu vực Đông Yên Tử
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu trong khu di tích và danh
thắng Yên Tử thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
4
Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận đã sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau nhằm tạo điều kiện để khoá luận đạt hiệu quả một cách
khách quan và có cơ sở khoa học. Đó là: Phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu, phương pháp tổng hợp và so
sánh
5.
Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khoá luận được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch tại khu du lịch Đông Yên Tử
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển khu du lịch Đông Yên Tử
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1
Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay du lịch đã thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay nhận thức về du lịch vẫn chưa được thống
nhất. Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc đỗ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người cũng sẽ có cách hiểu khác nhau về du lịch. Đúng như một chuyên gia du
lịch nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu
định nghĩa”
Theo quan điểm của học giả Guer Freuler thì “ Du lịch là quá trình hoạt
động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích chủ yếu
là được cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ
với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời ”
Học giả Azar thì nhận thấy “Du lịch là một trong những hình thức di
chuyển tạm thời từ vùng đất này sang vùng đất khác, từ một nước này sang một
nước khác nếu không gắn với sự thay đổi nơi cú trú hay nơi làm việc”
Cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà phải là
tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó Kaspar đưa ra định nghĩa “Du
lịch là toàn bộ những quan hệ và hiện tượng xảy ra trong quá trình di chuyển và
lưu trú của con người tại nơi không phải là nơi ở thường xuyên hoặc nơi làm
việc của họ”
Tuy nhiên, dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện
tượng xã hội đơn thuần mà nó còn phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Học giả
Kalfiotis cho rằng “Du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ
nơi ở đến một nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo
nên các hoạt động kinh tế”. Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu
quả cao về mọi mặt, góp phần phát triển nền kinh tế của đất nước thông qua thức
hiện “xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ” thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
6
thanh toán quốc tế, thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư và giữa các vùng trong nước về kinh tế xã hội. Mặt khác hoạt động du lịch có
tính liên ngành, liên vùng cao bởi lẽ nó liên quan tới nhiều ngành, nhiều cấp địa
phương như Ngoại giao, Văn hóa, Công an, Hàng không, các địa phương… Nó
tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Không chỉ các nhà kinh tế, các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc các
lĩnh vực khác như địa lí cũng thấy yếu tố kinh tế là yếu tố không thể thiếu được
trong khái niệm du lịch. Theo nhà địa lý học Michaud: “Du lịch là tập hợp
những hoạt động sản suất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất
một đêm ngoài nơi ở thường ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức khỏe, hội
họp, thể thao hoặc tôn giáo.
Với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp ở
Rome năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch: “Du
lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt đầu từ
các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú
không phải nơi làm việc thường xuyên của họ”.
Khái niệm của tổ chức du lịch thế giới (WTO – 1990): “Du lịch là một tập
hợp các hoạt động và các dịch vụ đa dạng liên quan đến việc di chuyển tạm thời
của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích tiêu
khiển, nghỉ ngơi, dưỡng sức…và nhìn chung những lý do đó không phải nhằm
mục đích kiếm sống”.
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.
Như vậy, có khá nhiều khái niệm nhưng tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm
chứa những nội dung tiêu biểu sau:
Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội;
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
7
Du lịch là sự di chuyển và tạm thời rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của họ;
Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú đa dạng nhằm phục
vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân
hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ;
Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều
đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hòa bình.
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
Khách du lịch là những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, đi làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập nơi đến.(theo pháp
lệnh du lịch Việt Nam ban hành 1999)
1.1.3. Khái niệm khu dulịch
* Khu DL: là nơi có tài nguyên DL hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên DL
tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách DL, đem lại hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Đặc điểm khuDL:
– Khu du lịch cấp địa phương:
+ Có tài nguyên DL hấp dẫn, có khả năng thu hút khách DL.
+ Có diện tích tối thiểu 200 ha, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng
các công trình, cơ sở dịch vụ DL.
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật DL, cơ sở lưu trú và dịch vụ
DL cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo đảm phục
vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách DL một năm.
– Khu DL cấp quốc gia:
+ Có tài nguyên DL đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên,
có khả năng thu hút lượng khách DL cao.
+ Có diện tích tối thiểu một 1000 ha, trong đó có diện tích cần thiết để
xây dựng các công trình, cơ sở dịch vụ DL phù hợp với cảnh quan, môi trường
của KDL; trường hợp đặc biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lý nhà
nước về DL ở Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
8
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật DL đồng bộ, có khả năng
bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt khách DL một năm, trong đó có cơ sở
lưu trú và dịch vụ DL cần thiết phù hợp với đặc điểm của KDL.
1.1.4. Khái niệm về tài nguyên du lịch
1.1.4.1. Định nghĩa
Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển du lịch. Tài nguyên
du lịch càng phong phú, đặc sắc thì càng có sức hút với du khách.
Theo luật du lịch Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du
lịch, đô thị du lịch”.
1.1.4.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có thể phân thành 2 nhóm:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng, hiện tượng trong
môi trường tự nhiên xung quanh chúng ta được đưa vào việc phục vụ cho mục
đích du lịch. Các thành phần tự nhiên với tư cách là tài nguyên du lịch có tác
động mạnh nhất đến hoạt động này là địa hình, khí hậu, nước, động – thực vật.
Địa hình:
Địa hình là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong cảnh và sự đa
dạng phong cảnh nơi đó. Đối với du lịch, các dấu hiệu bên ngoài của địa hình
càng đa dạng và đặc biệt thì càng có sức thu hút du khách.
Các đơn vị hình thái chính của địa hình là núi, đồi, đồng bằng, chúng
được phân biệt bởi sự chênh cao của địa hình
Khí hậu:
Khí hậu cũng được coi là một dạng tài nguyên du lịch. Trong các chỉ tiêu
về khí hậu, đáng lưu ý nhất là 2 chỉ tiêu: nhiệt độ và độ ẩm không khí. Nhưng
cũng phải tính đến các yếu tố khác như: áp suất khí quyển, gió, ánh nắng mặt
trời, các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Mỗi loại hình du lịch thường đòi hỏi
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
9
những điều kiện khí hậu khác nhau. Như vậy, ở mức độ nhất định cần phải chú ý
đến hiện tượng thời tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch. Tính mùa của khí
hậu ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính mùa của du lịch. Sự phụ thuộc chặt chẽ vào
khí hậu du lịch có thể diễn ra quanh năm hoặc một vài tháng.
Mùa du lịch cả năm thích hợp với loại hình du lịch suối khoáng, du lịch
trên núi…
Mùa đông là du lịch trên núi, du lịch thể thao, nghỉ đông.
Mùa hè là mùa du lịch quan trọng vì nó có thể phát triển nhiều loại hình
du lịch như du lịch biển, các loại hình du lịch trên núi, đồng bằng, khả năng du
lịch ngoài trời rất phong phú và đa dạng.
Nguồn nước:
Bao gồm nước chảy trên mặt và nước ngầm. Đối với du lịch có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó bao gồm đại dương, sông ngòi, suối phun và thác nước…
Tài nguyên nước trên mặt không chỉ có chức năng phục hồi trực tiếp mà
còn ảnh hưởng đến nhiều thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt là nó
làm dịu đi khí hậu ven bờ.
Nước ngầm nhìn chung ít có giá trị với du lịch hơn. Tuy nhiên, cần phải
nói đến tài nguyên nước khoáng. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị an dưỡng và
chữa bệnh.
Sinh vật:
Việc du lịch đến những nơi có phong cảnh đẹp, thiên nhiên trong lành là
cách nghỉ ngơi tốt nhất. Giờ đây sống trong môi trường phát triển có những điều
kiện thuận lợi do con người tạo ra, đồng thời môi trường ngày càng bị ô nhiễm,
biến đổi bất lợi cho cuộc sống của con người. Về tài nguyên sinh vật, rừng
không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái, kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt
du lịch. Tất nhiên, không phải mọi đối tượng tài nguyên động thực vật đều là đối
tượng tham gia phục vụ du lịch.
Về phương diện tài nguyên du lịch cần chú ý đến các khu bảo tồn thiên
nhiên. Nước ta đã thành lập được 105 khu bảo vệ tự nhiên, 27 vườn quốc gia, 44
khu bảo tồn tự nhiên, 34 khu rừng văn hóa lịch sử…
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
10
Tài nguyên du lịch nhân văn: là đối tượng, hiện tượng do con
người tạo ra trong suốt quá trình lịch sử tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu
du lịch. Nhóm tài nguyên này có giá trị nhận thức hơn giá trị giải trí, ít phụ
thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thường tập trung ở các khu vực quần cư và thu
hút khách có trình độ văn hóa, nhận thức cao hơn.
Nhìn chung, tài nguyên du lịch nhân văn có những đặc tính cơ bản như:
Mang tính phổ biến
Mang tính tập trung dễ tiếp cận
Có tính truyền đạt nhận thức nhiều hơn là hưởng thụ, giải trí
Các loại tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm:
– Các di sản văn hóa thế giới và các di tích lịch sử – vănhóa:
Các di sản văn hóa thế giới và di tích lịch sử – văn hóa được xem là những
tài nguyên DL nhân văn quan trọng nhất. Đây là nguồn lực để phát triển và mở
rộng các hoạt động DL. Qua các thời đại, di sản văn hóa thế giới và các di tích
lịch sử – văn hóa đã chứng minh cho những sáng tạo to lớn về văn hóa, tôn giáo
và xã hội loài người.
– Lễhội:
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tập thể sau thời gian lao động
vất vả. Lễ hội đã tạo nên một môi trường mới, huyền diệu giúp cho người tham
dự có điều kiện tiếp xúc với những bí ẩn vừa mơ, vừa thực. Lễ hội có sự lôi
cuốn đông đảo người tham gia và trở thành nhu cầu trong đời sống tinh thần của
nhân dân và là tài nguyên DL hấp dẫn du khách.
Các lễ hội thường bao gồm 2 phần là nghi lễ và phần hội: Phần nghi lễ là
phần mở đầu cho các lễ hội với những nghi thức nghiêm trang, trọng thể. Phần
hội diễn ra những hoạt động tiêu biểu, điển hình cho tâm lí và văn hóa cộng
đồng, chứa đựng những quan niệm của một dân tộc về thực tế lịch sử, xã hội và
thiên nhiên.
– Các đối tượng DL gắn với dân tộchọc:
Mỗi một dân tộc có điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hóa, phong tục tập
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
11
quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng của các dân tộc trên địa bàn cư trú
của mình.
Mỗi dân tộc trên thế giới có tập tục riêng về cư trú, về tổ chức xã hội, về
sinh hoạt, trang phục và ẩm thực, về ca múa nhạc… Tất cả những điều kiện đó
đã làm nên nét văn hóa độc đáo, có sức hấp dẫn khách DL rấtlớn.
– Làng nghề thủ công truyềnthống:
Nghề thủ công truyền thống cũng là loại tài nguyên DL nhân văn quan
trọng và có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Thông thường, nghề thủ công
truyền thống với những sản phẩm độc đáo không chỉ thể hiện tài khéo léo của
nhân dân lao động mà còn thể hiện những tư duy triết học, những tâm tư tình
cảm của con người. Đây chính là những đặc tính riêng của nền văn hóa và là sức
hấp dẫn của các làng nghề truyền thống đối với kháchDL.
– Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thứckhác:
Những đối tượng văn hóa như các trung tâm khoa học, các trường đại
học, các thư viện, các bảo tàng, … đều có sức thu hút khách DL đến tham quan
vànghiên cứu.
– Ngoài ra, những hoạt động mang tính sự kiện như các giải thể thao lớn,
các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, các liên hoan phim
quốc tế, các lễ hội điển hình, … cũng là những đối tượng thu hút kháchDL.
1.1.5. Một số loại hình dulịch
* Du lịch tâmlinh
Quan niệm về du lịch tâm linh: DL tâm linh trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng có những quan niệm khác nhau và đến nay vẫn chưa có một
khái niệm chung nhất. Tuy nhiên, xét về nội dung và tính chất hoạt động, DL
tâm linh thực chất là loại hình DL văn hóa, lấy yếu tố văn hóa tâm linh vừa làm
cơ sở vừa làm mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm linh của con người trong
đời sống tinh thần. Theo cách nhìn nhận đó, DL tâm linh khai thác những yếu tố
văn hóa tâm linh trong quá trình diễn ra các hoạt động DL, dựa vào những giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể gắn với lịch sử hình thành nhận thức của con
người về thế giới, những giá trị về đức tin, tôn giáo, tín ngưỡng và những giá trị
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
12
tinh thần đặc biệt khác. Theo đó, DL tâm linh mang lại những cảm xúc và trải
nghiệm thiêng liêng về tinh thần của con người trong khi điDL.
Đặc điểm du lịch tâm linh ở Việt Nam:
– DL tâm linh gắn với tôn giáo và đức tin, trong đó Phật giáo có số lượng
lớnnhất(chiếmtới90%)cùngtồntạivớicáctôngiáokhácnhưThiênChúa giáo, Cao
đài, Hòa Hảo..
– DL tâm linh gắn với tín ngưỡng thờ cúng, tri ân những vị anh hùng dân
tộc, những vị tiền bối có công với nước, dân tộc trở thành DL về cội nguồn dân
tộc với đạo lí uống nước nhớnguồn.
– DL tâm linh gắn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, dòng tộc, tri ân báo hiếu
đối với bậc sinhthành.
– DL tâm linh gắn với những hoạt động thể thao tinh thần như thiền,
Yoga hướng tới sự cân bằng, thanh tao, siêu thoát trong đời sống tinh thần, đặc
trưng và tiêu biểu ở Việt Nam mà không nơi nào có đó là Thiền phái Trúc Lâm
Yên Tử.
– Ngoài ra, DL tâm linh ở Việt Nam còn có những hoạt động gắn với yếu
tố linh thiêng và những điều huyềnbí.
* Du lịch sinhthái
– Định nghĩa về DL sinh thái ở Việt Nam: “DL sinh thái là loại hình DL
dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng
góp cho nổ lực bảo tồn và phát triến bền vững, với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương”
– Bản chất của DL sinhthái:
+ Là một hình thức DL tự nhiên mang tính khai sáng, góp phần bảo tồn
hệsinh thái mà vẫn tôn trọng sự hoà nhập của các cộng đồng địa phương.
+ Là một lĩnh vực đặc biệt của DL nói chung có đặc trưng là qua những
chuyến đi, du khách được tiếp xúc với thiên nhiên bằng phương tiện quan
sát
đơn giản hay những nghiên cứu có tính hệthống.
* Du lịch vănhóa
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
13
– Là loại hình DL mà du khách muốn được cảm nhận bề dày văn hóa của
một nước, một vùng thông qua các di tích lịch sử, văn hóa, những phong tục tập
quán, lễ hội còn hiệndiện.
– DL văn hóa còn đượchiểu:
+ Là tổng của cải vật chất và của cải tinh thần có liên quan đến DL.
+ Là kết quả tác động lẫn nhau giữa chủ thể DL (du khách), khách thể DL
(tài nguyên DL) với môi giới DL (ngành DL).
+ Một loại hình thái văn hóa của đời sống DL.
+ Một loại hình thái văn hóa đặc thù, lấy văn hóa giá trị nội tại của văn
hóa chung làm chỗ dựa, lấy các yếu tố DL làm công tác DL tích lũy và sáng tạo
ra trong hoạt động DL.
* Du lịch nghiên cứu – họctập
– Du lịch nghiên cứu – học tập là loại hình DL kết hợp với học tập,
nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết thực tế về địa lí, địa chất, lịch sử,
khảo cổ, môi trường, sinh học, khoa học, DL… cho kháchDL.
– Đặc điểm cơbản:
+ Khách DL: chủ yếu là các nhà khoa học, học sinh, sinh viên có nhu cầu
tìm hiểu thực tế, phục vụ nghiên cứu khoa học.
+ Cơ sở hạ tầng: các nhà cung ứng dịch vụ thường xây dựng những phòng
học ngoài trời được thiết kế phù hợp với từng nội dung học tập. Các điểm đến
DL có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc tìm hiểu, quan sát,
phân tích, nghiên cứu….
+ Thời gian lưu trú: tùy vào đối tượng, mục đích nghiên cứu, học tập mà
thời gian lưu trú có thể là ngắn ngày hay dài ngày. Đa số học sinh, sinh viên
tham gia DL thường lưu trú trong thời gian ngắn để tìm hiểu thực tế, làm báo
cáo môn học… Còn các nhà khoa học thường có thời gian lưu trú dài ngày để
làm các công trình nghiên cứu khoahọc.
– Hướng dẫn viên DL: đa số hướng dẫn viên DL là các thầy cô giáo phụ
trách chuyên môn, các chuyên gia hoặc người dân địa phương, hướng dẫn viên
có kiến thức sâu rộng về điểm đếnDL.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
14
– Điểm đến DL: thường là các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyển, viện hải dương học, các khu di tích lịch sử, các
bảo tàng, công trình kiến trúc, các khu giải trí….
* Du lịchMICE
– MICE là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ:
Meeting (gặp gỡ, hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention/ Conference
(hội nghị/ hội thảo) và Exhibition/ Event (triển lãm, sự kiện). Như vậy, MICE
tour là sự kết hợp của Meeting tour, Incentive tour, Convention tour và
Exhibiton tour, hay nói cách khác, MICE tour là một loại hình DL kết hợp hội
nghị, hội họp, khen thưởng, triển lãm, sự kiện được kinh doanh bởi các công ty,
các doanh nghiệp DL có tiếng tăm, uy tín và năng lực chuyên môn cao cũng như
bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị có chức năng và thẩmquyền.
– Đặc trưng của DL MICE là loại hình DL có sự kết hợp với một hoặc
nhiều hoạt động hội nghị, hội thảo, gặp gỡ, khen thưởng, triển lãm, sự kiện nổi
bật ở một vùng, một quốc gia nhất định. Cũng như các loại hình DL khác, du
lịch MICE có những đặc trưng riêng củamình.
* Du lịch trọngói
– DL trọn gói là loại hình DL mà du khách muốn tham gia vào một tuyến
DL với một số tiền nhất định, trong đó bao gồm tất cả các loại dịch vụ mà công
tylữhànhliênkếtvớicácđơnvịkinhdoanhkhácnhaunhằmcungcấpchodukhách
như
lưu trú, vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn, bảo hiểm, tham quan… trong toàn bộ
chuyếnđi.
– Đặc điểm cơbản:
+ Bao gồm hầu hết các thành phần dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
tham quan, giải trí, hướng dẫn và các dịch vụ khác đã được sắp đặt trước ở mức
độ tối đa.
+ Giá trọn gói của tất cả các dịch vụ, chi phí thường thấp hơn so với dịch
vụ cùng loại của các chương trình DL khác. Giá tính theo đầu khách ở buồng
đôi, giá theo thời vụDL.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
15
+ Khách mua chương trình được tổ chức thành đoàn và hướng dẫn viên
chuyên nghiệp được doanh nghiệp lữ hành tuyển chọn đi cùng khách và phục vụ
suốt từ khi đón khách cho đến khi tiễn khách.
1.1.6. Sản phẩm dulịch
1.1.6.1 Khái niệm về sản phẩm du lịch(SPDL)
Việc nghiên cứu vấn đề đa dạng hóa SPDL trước hết chúng ta cần làm rõ
khái niệm. SPDL là tổng thể những yếu tố có thể trông thấy hoặc không trông
thấy được, làm thỏa mãn nhu cầu cho du khách trong hoạt động DL. Những tài
nguyên thiên nhiên (bãi biển, núi rừng, sông suối, khí hậu, không gian thiên
nhiên…) cũng như các cơ sở vật chất (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải
trí…) bản thân chúng không phải là SPDL, nhưng chúng lại trở thành SPDL khi
mà các sản phẩm đó được sử dụng phục vụ cho nhu cầu của du khách. Thông
thường người ta phân biệt ba mức độ trong khái niệm của một SPDL:
– SPDL chính: SPDL chính trả lời cho câu hỏi du khách thực sự muốn
gì, sản phẩm chính không phải là xác định theo thành phần chính của sản phẩm
mà là dựa vào nhu cầu cần thỏa mãn chính của du khách hoặc là phần lợi ích của
sản phẩm này khác với các sản phẩm cạnh tranhkhác.
– SPDL hình thức: SPDL hình thức tương ứng với sản phẩm mà nó có
mặt lúc mua hoặc chọn lựa. Nó là sản phẩm cốt yếu được cụ thể hóa bằng
nhữngyếutố hoặc những dịch vụ rõ ràng như khách sạn, nhà hàng, trang thiết bị.
Nó không còn là một sản phẩm ở trong khái niệm mà là một thành phẩm được
thương mại hóa và được du khách tiêu thụ. Chẳng hạn, nếu sản phẩm cốt yếu là
một sân golf thì sản phẩm hình thức là toàn bộ khách sạn và dịch vụ thương mại
phục vụ cho chơi golf cũng như những đặc tính kỹ thuật liên quan đến chơi golf.
– SPDL mở rộng: SPDL mở rộng là toàn bộ những yếu tố liên quan
đến du khách, là tổng thể các yếu tố nhìn thấy cũng như không nhìn thấy được
cung cấp cho du khách. SPDL mở rộng đó là hình ảnh hay đặc tính của sản
phẩm mà du khách cảm nhận được. Hình ảnh đó bao gồm những yếu tố vật lý
như kiến trúc, cảnh quan, màu sắc… và những yếu tố tâm lý như bầu không khí,
lối sống, sự sang trọng, đẳng cấp xãhội…
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Trần Quốc Tuấn – Lớp DL1801
16
1.1.6.2 Những đặc tính của sản phẩm dulịch
Tính nhìn thấy được và không nhìn thấy được
– SPDL bao gồm một tập hợp các yếu tố nhìn thấy được chủ yếu là:
+ Tài nguyên thiên nhiên như: khí hậu, cảnh quan, núi rừng, sông suối,
hồ, thác… Mỗi một địa phương đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự
nhiên, điều này góp phần tạo nên nét đặc thù độc đáo cho các SPDL.
+ Cơ sở vật chất cơ bản như: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí.
Đây là những cơ sở vật chất mà du khách sử dụng trong thời gian đi DL của
mình.
+ Những sản phẩm liên quan: phương tiện vận chuyển, các đặc sản, hàng
lưu niệm…
– Các yếu tố không nhìn thấy được chia làm hai loại:
+ Các dịch vụ DL: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ hướng dẫn,
dịch vụ mua sắm… Các dịch vụ này rất quan trọng trong quá trình đa dạng hóa
các SPDL. Để có được dịch vụ DL tốt trước hết phải có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
+ Những yếu tố tâm lý như: sự sang trọng, đẳng cấp xã hội, bầu không
khí, tiện nghi, nếp sống thanh lịch… Khi đời sống xã hội ngày càng cao, du
khách rất chú trọng đến những nhu cầu này.
Tính đa dạng của các thành phần
Thông thường các SPDL có nhiều yếu tố cấu thành như: hạ tầng cơ sở vật
chất, các loại dịch vụ… Chính sự đa dạng này đôi khi là một trở ngại cho việc
phối hợp và hoàn chỉnh giữa các bộ phận khác nhau, thậm chí gây tổn thất cho
SPDL. Phần nhiều, SPDL không thâu tóm hết cả chiều dọc lẫn chiều ngang vào
một tổ chức duy nhất mà phần lớn là kết quả của sự chấp thuận giữa những
thành viên liên quan mà quyền lợi đôi khi khác nhau, thậm chí còn có tính tranh
chấp. Một trong những điều kiện tiên quyết để đưa ra một SPDL tốt là sự kết
hợp hài hòa giữa các thành viên: cơ quan quản lý, cộng đồng địa phương, chủ
khách sạn, chủ nhà hàng, các thương gia và tất cả những người cung cấp các loại
dịch vụ liên quan. Vì thế, phải làm sao cho các mục tiêu của các thành viên gần