LVTN-8711_Xây dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia dành cho thị trường khách Hải Phòng của Công ty du lịch Phương Đông

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Phạm Huy Hoàng
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Thành Công

HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
———————————–

XÂY DỰNG VÀ BÁN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH ĐI
CAMPUCHIA DÀNH CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH HẢI
PHÒNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VIỆT NAM HỌC (VĂN HÓA DU LỊCH)

Sinh viên : Phạm Huy Hoàng
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Thành Công

HẢI PHÒNG – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Phạm Huy Hoàng Mã SV: 1412601082
Lớp: VH1801
Ngành: Việt Nam học (Văn hóa du lịch)
Tên đề tài: Xây dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia dành
cho thị trường khách Hải Phòng của công ty du lịch Phương Đông

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn:
Họ và tên: Lê Thành Công
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: ” Xây dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia
dành cho thị trường khách Hải Phòng của công ty du lịch Phương Đông ”
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 15 tháng 10 năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2018

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên
Người hướng dẫn
Phạm Huy Hoàng
Th.S Lê Thành Công

Hải Phòng, ngày….. tháng ……năm 2018
Hiệu trưởng
GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị

PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số
liệu…):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….
3. Cho điểm của cán bộ hướng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..

Hải Phòng, ngày … tháng … năm
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………………………………..1
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ BÁN
CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH……………………………………………………………………5
1.1. Chương trình du lịch ……………………………………………………………………………5
1.1.1. Khái niệm chương trình du lịch …………………………………………………………..5
1.1.2. Phân loại chương trình du lịch
…………………………………………………………….6
1.1.3. Các yếu tố cấu thành chương trình du lịch …………………………………………….9
1.2. Xây dựng chương trình du lịch
…………………………………………………………….
11
1.2.1. Quy trình xây dựng chương trình du lịch ……………………………………………
11
1.2.2. Nghiên cứu thị trường khách …………………………………………………………….
13
1.2.3. Nghiên cứu khả năng cung ứng …………………………………………………………
13
1.2.4. Xây dựng chủ đề của chương trình du lịch
…………………………………………..
14
1.2.5. Xác định giới hạn quỹ thời gian của chương trình
…………………………………
15
1.2.6. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản ……………………………………………………..
15
1.2.7.Xây dựng phương án vận chuyển ……………………………………………………….
15
1.2.8. Xây dựng phương án lưu trú,ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác
…………..
16
1.2.9. Xây dựng lịch trình chi tiết
……………………………………………………………….
16
1.2.10. Xác định giá thành và giá bán cho chương trình
………………………………….
17
1.2.10.1. Xác định giá thành của một chương trình du lịch ……………………………..
17
1.2.10.2. Xác định giá bán của một chương trình du lịch ………………………………..
18
1.3. Bán chương trình du lịch
…………………………………………………………………….
18
1.3.1. Xúc tiến bán các chương trình du lịch…………………………………………………
18
1.3.2. Tổ chức bán chương trình du lịch ………………………………………………………
21
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………….
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ BÁN CHƯƠNG TRÌNH DU
LỊCH ĐI CAMPUCHIA CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH HẢI PHÒNG CỦA
CÔNG TY DU LỊCH PHƯƠNG ĐÔNG. …………………………………………………
26
2.1. Khái quát về công ty du lịch Phương Đông ……………………………………………
26
2.1.1. Khái quát về quá trình và hình thành phát triển
…………………………………….
26
2.1.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
……………………………………………………………………..
27
2.1.3. Tổ chức và nhân lực
………………………………………………………………………..
27
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Phương Đông từ năm
2016-2018 ……………………………………………………………………………………………..
30
2.2. Tình hình hợp tác du lịch Việt Nam – Campuchia ……………………………………
30
2.2.1 Khái quát chung về đất nước và du lịch của Campuchia………………………….
30
2.2.2. Hoạt động hợp tác du lịch giữa Việt Nam và Campuchia trong thời gian qua33
2.3. Phân tích thực trạng xây dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia cho
thị trường khách Hải Phòng của công ty du lịch Phương Đông. ……………………….
34
2.3.1. Nghiên cứu thị trường khách Hải Phòng ……………………………………………..
34
2.3.1.1. Điều kiện kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội…………………………………..
34
2.3.1.2. Trình độ dân trí ……………………………………………………………………………
36
2.3.1.3. Thu nhập và mực sống của người dân Hải Phòng
……………………………….
36
2.3.1.4. Thời gian rỗi ……………………………………………………………………………….
36
2.3.1.5. Xác định thị trường mục tiêu ………………………………………………………….
37
2.3.2.1. Tiềm năng du lịch và định hướng phát triển không gian du lịch của
Campuchia …………………………………………………………………………………………….
39
2.3.2.2. Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
………………………………………………………
43
2.3.3. Xây dựng chủ đề của chương trình du lịch Campuhia ……………………………
50
2.3.4. Xác định giới hạn quỹ thời gian của chương trình
…………………………………
50
2.3.5. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản ……………………………………………………..
50
2.3.6. Xây dựng phương án vận chuyển ………………………………………………………
50
2.3.7. Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống…………………………………………………
54
2.3.8. Xây dựng lịch trình chi tiết
……………………………………………………………….
57
2.3.9. Xác định giá thành giá thành và giá bán cho chương trình du lịch đi
Campuchia …………………………………………………………………………………………….
59
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………….
63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ BÁN CTDL ĐI CAMPUCHIA CHO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH HẢI PHÒNG CỦA CÔNG TY DU LỊCH PHƯƠNG
ĐÔNG ………………………………………………………………………………………………….
64
3.1. Mục tiêu và hướng phát triển của công ty giai đoạn 2018-2020………………….
64
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xây dựng và bán chương trình du
lịch đi Campuchia cho thị trường khách Hải Phòng của Công ty du lịch Phương
Đông …………………………………………………………………………………………………….
65
3.2.1. Nâng cao nhận thức và năng lục cán bộ nhân viên tại Công ty ………………..
65
3.2.2. Áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng chương trình du lịch phù hợp …..
65
3.2.3. Tổ chức và quản lý hệ thống tiêu thụ chương trình du lịch đi Campuchia của
Công ty Du lịch Phương Đông
…………………………………………………………………..
66
3.2.4. Các nhóm giải pháp về hoạt động xây dựng và bán CTDL đi Campuchia cho
thị trường khách Hải Phòng của Công ty du lịch Phương Đông ……………………….
68
3.3. Các nhóm giải pháp về hoạt động xây dựng và bán CTDL đi Campuchia cho
thị trường khách Hải Phòng của Công ty du lịch Phương Đông ……………………….
69
3.3.1. Thiết lập cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đi Lào
………………..
69
3.3.2. Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp trong kinh doanh lữ hành
…….
71
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………..
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………
74
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, sự phát triển giao
lưu kinh tế, văn hóa với các nước láng giềng có chung đường biên giới với nước ta đã
ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, cũng như của các tỉnh
biên giới. Du lịch là một ngành kinh tế mang nhiều yếu tố kinh tế quốc tế, nên sự phát
triển giao lưu kinh tế, văn hóa với các nước láng giềng có chung biên giới ngày các
đòng vai trò quan trong trong sự nghiệp phát triển du lịch của đất nước.
Tiềm năng du lịch của Campuchia khá đa dạng và phong phú, cả về tự nhiên
và nhân văn, mang nhiều yếu tố mới, hấp dẫn du khách Việt Nam nói chung và du
khách Hải Phòng nói riêng. Đất nước Campuchia với các di tích, danh lam thắng
cảnh nổi tiếng ở hầu hết các địa phương, mà nổi bật 3 di sản văn hóa thể giới là
Quần thể Angkor, Đền Preah Vihear và Khu vực đền Sambor Prei Kuk, di chỉ
khảo cổ học của Ishanapura cổ, với nhiều dân tộc có truyền thồng văn hóa dân
gian đặc sắc, có nền ẩm thực với những nét đặc trưng độc đáo, có vị trí giao thông
đường bộ khá thuận tiện đối với du khách xuất phát từ Việt Nam, có đường vành
đai hơn 1200 km giáp với Việt Nam, Campuchia có đầy đủ điều kiện để trở thành
một điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách Việt Nam.
Hợp tác du lịch với Campuchia thời gian qua được triển khai theo tinh thần
hợp tác hữu nghị lâu bền giữa 2 nước, đoàn kết đặc biệt giữa hai Đảng và nhân dân
2 nước được khẳng định chặt chẽ từ cuộc chiến chồng Khmer Đỏ từ năm 1975-
1979,Việt Nam đã hết mình giúp đỡ người anh em láng giềng của mình và 1 lần
nữa khẳng định tình đoàn kết giữa 2 dân tộc. Mặc dù điều kiện phát triển của ngành
Du lịch hai nước còn thấp nhưng Du lịch Việt Nam trong khả năng của mình luôn
hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với phía Bạn. Cùng nằm trong khu vực Đông Dương,
với nhiều điểm tương đồng và quan hệ truyền thống tốt đẹp giữa hai nước là những
điều kiện hết sức thuận lợi để ngành du lịch hai nước tăng cường hợp tác nhằm khai
thác tối đa thế mạnh, tiềm năng của mỗi nước.
Quan hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam – Campuchia là quan hệ hữu nghị
truyền thống đặc biệt. Hiệp ước hữu nghị hợp tác, Hiệp ước bổ sung và hoạch định
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
2
biên giới giữa 2 nước, Hiệp định quy chế biên giới, Hiệp định hợp tác Kinh tế –
Văn hóa – Khoa học kỹ thuật, Hiệp định thương mại, Nghị định thư về trao đổi
hàng hóa. Bản thỏa thuận một số quy định chung về Hải Quan đối với phương tiện
quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu. Thỏa thuận về việc mở 11 cặp chợ biên giới,
Nghị định thư về quản lý phương tiện vận tải đường bộ, Hiệp định về Lãnh sự,
Hiệp định về hợp tác lao động, Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần ( 2018), Hiệp định
hợp tác năng lượng, Hiệp định kiều dân….mà hai bên đã ký kết là có cơ sở pháp lý
chung cho hợp tác du lịch.
Thị trường khách Hải Phòng trong những năm gần đây với nhu cầu đi du
lịch nước ngoài đang tăng với số lượng ngày một lớn, đặc biệt trong 10 năm trở lại
đây. Giai đoạn 2008-2018 là giai đoạn bùng nổ nhu cầu đi du lịch ra nước ngoài
của du khách Hải Phòng. Các điểm đến quen thuộc trong khu vực Châu Á với
nhiều ưu điểm nổi trội về giá, về dịch vụ, về tài nguyên du lịch của điểm đến đã thu
hút lượng lớn du khách Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng, đặc biệt là
điểm đến Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Malaysia. Đến nay các điểm đến đó đã
phần nào trở nên quen thuộc. Đứng ở vai trò của người công tác trong ngành kinh
doanh lữ hành, tác giả thiết nghĩ cần khai thác điểm đến mang tính lạ cho du khách
Hải Phòng.
Chuẩn bị đến năm 2023 chuẩn bị đăng cai Seagame 32 lần đầu tiên được tổ
chức tại Campuchia. Vì thế sẽ giúp cho du khách Việt Nam biết đến đất nước con
người Campuchia nhiều hơn, một đất nước dù còn nhiều khó khăn nhưng luôn giàu
lòng hiếu khách, một đất nước đầy sức cuốn hút và hấp dẫn từ yếu tố con người,
văn hóa, ẩm thực, danh thắng. Trong tương lai không xa, Campuchia sẽ trở thành
một điểm đến mới mang đầy tính khám phá cho du khách Việt Nam nói chung và
khách Hải Phòng nói riêng.
Chính vì vậy, tác giả đã tiến hành chọn đề tài: “Xây dựng và bán chương
trình du lịch đi Campuchia dành cho thị trường khách Hải Phòng của công ty
du lịch Phương Đông”.

Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng được một số chương trình du
lịch đi Campuchia hấp dẫn và mang tính khả thi cao cho thị trường khách Hải
Phòng, đồng thời tổ chức được các hoạt động bán phù hợp cho Công ty du lịch
Phương Đông.
Để đạt được mục đích trên thì nhiệm vụ đặt ra được xác định là :
– Hệ thống và xây dựng những vấn đề lý thuyết mang tính cơ sở lý luận về
xây dựng và bán chương trình du lịch.
– Nghiên cứu và đánh giá đặc điểm thị trường khách du lịch Hải Phòng cũng
như tiềm năng du lịch Campuchia trong việc thu hút khách du lịch nói chung và
khách du lịch Hải Phòng nói riêng, từ đó đưa ra các phương án xây dựng chương
trình du lịch đi Campuchia cho khách Hải Phòng
– Đánh giá khả năng khai thác kinh doanh của Công ty du lịch Phương Đông,
trên cơ sở đó tổ chức các hoạt động tiêu thụ sản phẩm chương trình du lịch đi
Campuchia cho khách Hải Phòng một cách phù hợp và hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: vấn đề lý luận và thực tiễn việc xây dựng
và bán chương trình du lịch đi Campuchia cho thị trường khách Hải Phòng của
Công ty Du lịch Phương Đông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là : thị trường khách Hải Phòng và tất cà các
điều kiện có thể thỏa mãn nhu cầu đi du lịch Campuchia của thị trường khách Hải
Phòng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp sau đây được áp dụng để
đảm bảo tính khoa học và thống nhất của đề tài: Phương pháp tổng hợp và phân
tích thứ cấp, phương pháp chuyên gia và phương pháp thực địa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trên cơ sở học hỏi và kế thừa những hướng nghiên cứu và lý luận nghiên cứu
đi trước, đề tài bước đầu tổng hợp cơ sở khoa học của du lịch với điểm đến
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
4
Campuchia. Đây là đóng góp lý thuyết của đề tài nhằm khẳng định hướng nghiên
cứu chương trình du lịch mới như một hướng nghiên cứu cần thiết với ngành học
có ý nghĩa thực tiễn mạnh mẽ như du lịch học.
Khi thực hiện đề tài này, tác giả mong muốn đề tài của mình có thể giúp cho
những người đọc, những người quan tâm có thể tìm hiểu kỹ lưỡng hơn về đất nước,
con người Campuchia. Hy vọng đề tài có thể trở thành một tài liệu có ích cho người
đọc có nhu cầu quan tâm, tìm hiểu sản phẩm du lịch Campuchia. Và hơn hết
chương trình du lịch Campuchia khi đó, đề tài sẽ mang lại một ý nghĩa khác khi
được áp dụng để nhận diện và ứng dụng trong thực tế nhằm khai thác điểm đến mới
một cách có hiệu quả hơn.
6. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về xây dựng và bán chương trình du lịch
Chương 2: Thực trạng xây dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia
dành cho thị trường khách du lịch Hải Phòng của Công ty du lịch Phương Đông
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác xây
dựng và bán chương trình du lịch đi Campuchia cho thị trường khách Hải Phòng
của Công ty du lịch Phương Đông

Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
5
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ
BÁN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH
1.1. Chương trình du lịch
1.1.1. Khái niệm chương trình du lịch
Theo Luật Du Lịch của Việt Nam thì: “Chương trình du lịch là lịch trình,
các dịch vụ và giá bán chương trinh được định trước cho chuyến đi của khách
du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi” [6, tr.12] Với khách du lịch thì chương trình du lịch là một hành trình khép kín bao
gồm một hay nhiều nơi đến, điểm đến tham quan du lịch, và tất nhiên phải quay trở
về nơi xuất phát.
Với người kinh doanh du lịch (Công ty lữ hành, đại lý du lịch….) thì chương
trình du lịch cùng là hành trình du lịch khép kín trong đó quy định: nơi xuất phát
(cũng như nơi kết thúc) của hành trình, những điểm đến trong chương trình, độ dài
thời gian chuyến đi và các dịch vụ kèm theo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách du lịch.
Với nhà quản lý du lịch thì theo Quy chế Quản lý Lữ hành của Tổng cục du
lịch Việt Nam quy định: “Chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ như
xuất cảnh, lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển và chương trình tham
quan”. Quy định này nhằm giúp các doanh nghiệp lữ hành hiểu đúng phạm vi hoạt
động và đặc điểm sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
Theo David Wright trong cuốn: “Tư vấn nghề nghiệp lữ hành” thì: “Chương
trình du lịch là các dịch vụ trong lộ trình du lịch, thông thường bao gồm dịch vụ
giao thông, nơi ăn ở, di chuyển và tham quan một quốc gia hay nhiều hơn, vùng
lãnh thổ hay thành phố. Sự phục vụ này phải được đăng ký đầy đủ hoặc hợp đồng
trước với một doanh nghiệp lữ hành và khách du lịch phải thanh toán đầy đủ trước
khi các dịch vụ được thực hiện”. [2, tr. 11] Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu một cách tổng quát về bản chất của
chương trình du lịch như sau:
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
6
– Chương trình du lịch là một hành trình khép kín bắt đầu từ điểm xuất phát
đến điểm kết thúc được xây dựng lên bao gồm nhiều điểm đến và các điểm tham
quan du lịch.
– Chương trình du lịch là tập hợp của các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí….
– Mức giá của chương trình du lịch là một mức giá tổng hợp thường được
xác định cụ thể theo các dịch vụ kèm theo trong chương trình.
– Một chương trình du lịch có thể được thực hiện nhiều lần và vào nhiều thời
điểm khác nhau.
Khi doanh nghiệp lữ hành xây dựng một chương trình du lịch, ngoài các yếu
tố chung là nơi xuất phát và điểm kết thúc (thường gắn với khu vực địa lý mà
doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động) thì còn có các yếu tố riêng như: Các điểm
đến trong chương trình; Các hoạt động bổ sung tại điểm; Phương tiện vận chuyển;
Dịch vụ lưu trú, ăn uống, bảo hiểm, hướng dẫn viên… Chính nhờ những yếu tố
riêng này mà các doanh nghiệp lữ hành xây dựng được các chương trình du lịch
phong phú đa dạng để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Đồng thời chính
những chương trình du lịch này sẽ tạo ra bản sắc riêng cho các doanh nghiệp lữ
hành để tạo thành những sản phẩm đặc trưng của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tạo được vị thế và có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
1.1.2. Phân loại chương trình du lịch
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại chương trình du lịch. Tuy nhiên, đơn giản
nhất có thể phân loại theo một số tiêu chí cơ bản sau:
a. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh.
– Chương trình du lịch chủ động:
Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu nhu cầu thị trường, khảo sát tuyến
điểm du lịch, xây dựng chương trình với bảng giá chi tiết và ấn định ngày thực
hiện. Sau đó công ty lữ hành mới tiến hành khuếch trương, quảng cáo chương trình
đến tay du khách, chào bán và thực hiện chương trình. Tuy nhiên, do tính rủi do
cao nên không phải công ty lữ hành nào cũng có thể làm được điều này. Chỉ có các
công ty lớn có thị trường khách ổn định, có khả năng liên kết chặt chẽ với các công
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
7
ty lữ hành vừa và nhỏ mới có khả năng thực hiện những chương trình du lịch chủ
động này (khi công ty đó đã định ra ngày khởi hành thì dù có đủ khách hay không
vẫn phái tiến hành thực hiện chương trình du lịch để giữ uy tín cho công ty. Vì vậy,
nếu không có một nguồn khách ổn định hoặc không được các công ty khác hỗ trợ
ghép khách thì nguy cơ lỗ là rất cao).
– Chương trình du lịch bị động
Chương trình này được thực hiện khi khách tự tìm đến với công ty lữ hành
để đưa ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Sau khi nắm bắt được nhu cầu của
khách, nhà điều hành tiến hành xây dựng chương trình với mức giá cụ thể. Hai bên
sẽ đi đến thỏa thuận và thực hiện chương trình du lịch sau khi đã đạt được sự nhất
trí. Chương trình du lịch này ít mang tính mạo hiểm hơn song đòi hỏi công ty lữ
hành phải có thương hiệu trên thị trường hoặc có khả năng quảng cáo để lượng
khách tìm đến công ty đông, ổn định. Tuy nhiện nhược điểm lớn nhất của chương
trình này là khiến cho công ty lữ hành rơi vào thế bị động.
– Chương trình du lịch kết hợp
Đây là chương trình du lịch kết hợp được ưu điểm của cả hai chương trình
trên. Các công ty sẽ tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường, khảo sát các điểm du
lịch sau đó sẽ xây dựng các chương trình du lịch mở (tức là chưa ấn định ngày thực
hiện). Thông qua chiến lược tuyên truyền, quảng cáo để khách biết đến chương
trình và đăng ký tour. Sau đó 2 bên sẽ trao đổi, bổ xung và sửa đổi chương trình sao
cho phù hợp nhất cho du khách và tiến hành ký kết, cố định ngày đi tour.
Loại chương trình này phù hợp với đại đa số các công ty du lịch hiện nay khi
không có nguồn khách ổn định và dung lượng khách chưa thật lớn. Hầu hết các
công ty lữ hành đang bán chương trình du lịch theo cách này vì nó khá linh hoạt,
mềm dẻo và đáp ứng được tối đa nhu cầu của du khách lại tránh đặt các công ty lữ
hành vào thế bị động.
b. Căn cứ vào nội dung và mục đích của chuyến du lịch
– Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
– Chương trình du lịch theo chuyền đề: văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán,
lễ hội, nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
8
– Chương trình du lịch tôn giáo, tín ngưỡng.
– Chương trình du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm, leo núi, lặn biển.
– Chương trình du lịch đặc biệt: tham quan chiến trường xưa, DMZ.
– Chương trình du lịch tổng hợp (như du lịch xuyên việt….)
c. Căn cứ vào mức giá
– Chương trình du lịch trọn gói
Đây là chương trình du lịch theo mức giá trọn gói đã bao gồm hầu hết các
dịch vụ chính như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên, vé thắng cảnh…
trong quá trình thực hiện chương trình này, du khách sẽ không phái trả thêm khoản
nào ngoài những chi tiêu cá nhân của họ. Hầu hết các công ty lữ hành để áp dụng
thực hiện chương trình du lịch trọn gói này vì nó mang lại sự liền mạch, liên kết
các dịch vụ đơn lẻ thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đây cùng là chương trình du
lịch được du khách mua nhiều nhất vì họ có thể sử dụng hết các dịch vụ trong
chương trình do công ty lữ hành đã đặt mà không phái lo lắng gì cả.
– Chương trình du lịch với mức giá phổ cập
Đây là chương trình du lịch được áp dụng phổ biến với các hãng hàng
không, khách sạn… Giá của chương trình này chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu
như vận chuyển, lưu trú…. Và nó được áp dụng cho khách du lịch công vụ hoặc
khách đi tuần trăng mật (Thường là khách lẻ, không đi vào một ngày cố định nào
cả, không chiu sự gò ép về không gian và thời gian….).
– Chương trình du lịch với mức giá tự chọn.
Với loại chương trình du lịch này, khách du lịch có thể tùy ý lựa chọn tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ theo khả năng chi trả thực tế của mình, ví dụ như lựa
chọn về thứ hạng của khách sạn, loại phương tiện vận chuyển, mức tiêu chuẩn về
ăn uống…. Khách có thể lựa chọn đối với từng thành phần riêng lẻ của chương
trình hoặc các mức khác nhau trong cả một chương trình tổng thể. Ưu điểm nổi bật
của chương trình này là giúp công ty lữ hành phân loại ra được từng nhóm khách
theo khả năng chi trả của họ. Từ đó, họ có thể phục vụ khách được tốt hợn và đáp
ứng tối đa nhu cầu chính đáng của khách.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
9
d. Căn cứ vào thị trường khách du lịch hay đối tượng khách.
– Chương trình du lịch nội địa
Là chương trình du lịch đưa người Việt nam, người nước ngoài định cư ở
Việt Nam đi du lịch trong nước.
– Chương trình du lịch inbound
Là chương trình du lịch đưa người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
– Chương trình du lịch Outbound
Là chương trình du lịch đưa người Việt Nam, người nước ngoài định cư ở
Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành chương trình du lịch
Như đã nói ở trên, chương trình du lịch là một tập hợp của tất cả các dịch vụ
du lịch, có thể là dịch vụ trọn gói hoặc chỉ một vài dịch vụ đơn lẻ tùy thuộc vào
từng hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên cấu thành của một chương trình du lịch thông
thường sẽ bao gồm các thành phần cơ bản: Vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng
dẫn, lịch trình và dịch vụ bổ xung.
Vai trò của các yếu tố cấu thành trên là ngang nhau, tùy thuộc vào mỗi
chương trình du lịch cụ thể mà yếu tố cấu thành nào là quan trọng nhất. Có thể hiểu
rõ hơn về các yếu tố cấu thành chương trình du lịch như sau:
– Thành phần đầu tiên quan trọng không thế thiếu trong tất cả các chương
trình du lịch là dịch vụ vận chuyển – một khâu tất yếu cần phải có. Trong một
chương trình du lịch, du khách có thể kết hợp rất nhiều phương tiện vận chuyển
khác nhau. Ví dụ như khi du khách đi từ nước mình sang một đất nước khác thì có
thể sử dụng máy bay, tàu hỏa, ô tô, tàu thủy… làm phương tiện vận chuyển và họ
có thể sử dụng các phương tiện trên để đi lại trong chính quốc gia mà họ đến. Tùy
theo quỹ thời gian và khả năng chi trả của mình mà họ sẽ lựa chọn một chương
trình phù hợp nhất. Chính vì vậy mà các công ty du lịch thường phải thiết kế rất
nhiều chương trình du lịch khác nhau để có thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của du
khách.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
10
– Thành phần quan trọng thứ hai phải kể đến ngay sau dịch vụ vận chuyển là
dịch vụ lưu trú. Theo lẽ thông thường, khi du khách rời khỏi nơi ở thường xuyên
của mình thì họ sẽ phải được cung cấp một chỗ ở khác trong suốt chặng hành trình
của mình. Tuy nhiên dịch vụ lưu trú thì rất đa dạng và phong phú nên đòi hỏi các
công ty lữ hành phải giới thiệu và tư vấn cho du khách thật kỹ càng trước khi họ
quyết định mua tour. Cùng một điểm đến nhưng sẽ có rất nhiều lựa chọn khác nhau
về dịch vụ lưu trú cho du khách. Với du khách có khả năng chi trả cao, họ có thể
lựa chọn cho mình một dịch vụ lưu trú cao cấp như khách sạn đạt tiêu chuẩn 4-5
sao hoặc các khu Villa, Resort sang trọng, còn với những khách ba lô thì họ thậm
chỉ có thể qua đêm ở những khu nhà trọ bình dân nhất. Mối quan hệ giữa công ty
du lịch và nhà cung ứng dịch vụ là rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, giá cả của chương trình du lịch. Nếu đó là một mối quan hệ chặt chẽ, lâu
bền thì các công ty du lịch sẽ được hưởng một chế độ ưu đãi và các điều kiện tốt
nhất của nhà cung ứng dịch vụ lưu trú và còn nếu ngược lại thì có thề ảnh hưởng
đến chất lượng phục vụ khách hàng hoặc có thể làm cho mức giá của công ty lữ
hành này sẽ bị cao hơn so với các công ty cạnh tranh khác.
– Tiếp ngay sau 2 dịch vụ trên là phải kể đến dịch vụ ăn uống. Đây cùng là
một dịch vụ rất quan trọng trong chương trình du lịch, quyết định thành công hay
thất bại cho chuyến đi của du khách. Thường thì các chương trình du lịch sẽ giới
thiệu rất cụ thể về dịch vụ này như bao gồm tổng cộng mấy bữa ăn chính, mấy bữa
ăn phụ, ăn ở đâu, mức giá mỗi bữa là bao nhiêu… tùy theo chương trình cụ thể mà
người điều hành du lịch sẽ quyết định cho khách ăn ở đâu, trong cơ sở lưu trú như
khách sạn hay nhà nghỉ, hay ăn ở ngoài nhà hàng, ăn trên tàu…. Để cho một
chương trình du lịch được phong phú và hấp dẫn thì thường có sự kết hợp đan xen
của các điểm ăn uống khác nhau trong chương trình.
– Dịch vụ hướng dẫn: Hướng dẫn viên sẽ là người đại diện cho doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, giới thiệu cho du khách về lịch trình, các điểm đến
trong chương trình du lịch và phục vụ du khách trong suốt quá trình đi du lịch.
Hướng dẫn viên sẽ là người đại điện cho cả một đất nước để đón tiếp những vị
khách từ xa đến, đại diện cho công ty lữ hành để phục vụ du khách vì hướng dẫn
viên sẽ là người đầu tiên gặp gỡ khách tại sân bay, nhà ga, là người cuối cùng tiễn
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
11
họ, và cũng là người theo suốt họ trong suốt chuyến đi du lịch. Hướng dẫn viên còn
đại diện cho du khách để đòi hỏi quyền lợi chính đáng mà họ sẽ được hưởng theo
thỏa thuận đã được ký kết…. Chính vì vậy, vai trò của hướng dẫn viên là rất quan
trọng và đóng góp to lớn cho sự thành công của cả chương trình du lịch trọn gói.
– Ngoài các thành phần trên thì các chương trình du lịch còn cần phải có một
lịch trình đầy đủ bao gồm số lượng ngày tham quan, các điểm tham quan của từng
ngày, thời gian cụ thể dành cho các hoạt động tham quan mua sắm, gia cả, các dịch
vụ bao gồm và không bao gồm trong giá bán…. Thông thường thì các lịch trình sẽ
được làm sẵn, được bán ra và được thông qua ký kết giữa công ty du lịch và du
khách trước khi thực hiện chuyến đi.
– Các chương trình du lịch còn có thể bao gồm thêm một số dịch vụ bổ xung
để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu nhất cho du khách như: Mua bảo hiểm, nước
uống, khăn lạnh, mũ…. nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cũng như góp phần
nâng cao chất lượng chuyến đi của du khách.
Như đã phân tích, không phải chương trình du lịch nào cũng sẽ có được đầy
đủ các thành phần như kể trên. Thông thường thì một chương trình du lịch trọn gói
sẽ bao gồm tất cả các thành phần như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên
cho đến những dịch vụ bổ xung tối thiểu…Tuy nhiên đối với các chương trình du
lịch khác như du lịch chuyên đề, du lịch hội thảo, du lịch thăm thân… thì người ta
sẽ lược bỏ đi một số thành phần không cần thiết như hướng dẫn viên, dịch vụ lưu
trú, ăn uống…..
1.2. Xây dựng chương trình du lịch
1.2.1. Quy trình xây dựng chương trình du lịch
Chương trình du lịch khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu chủ
yếu như tính khả thi, phù hợp với như cầu của thị trường, đáp ứng những mục tiêu
của công ty lữ hành, có sức lôi cuốn thúc đẩy khách du lịch ra quyết định mua
chương trình. Để đạt được những yêu cầu đó, chương trình du lịch được xây dựng
theo quy trình gồm các bước sau đây:
– Xác dịnh thị trường mục tiêu và nhu cầu của khách du lịch.
– Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
12
– Xác định khả năng và vị trí của doanh nghiệp lữ hành.
– Xây dựng mục đích, ý tưởng của chương trình du lịch.
– Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.
– Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu,
bắt buộc của chương trình.
– Xây dựng phương án vận chuyển.
– Xây dựng phương án lưu trú ăn uống.
– Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình. Chi tiết hóa chương
trình với những hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí.
– Xác định giá thành và giá bán của chương trình.
– Xây dựng những quy định của chương trình
Cần nhận thấy rằng không phải xây dựng chương trình du lịch nào cũng
phải tuân thủ lần lượt theo các bước nói trên. Tùy thuộc vào tình hình thực tế của
mỗi doanh nghiệp mà người xây dựng chương trình du lịch có thể bỏ qua hoặc đi
sâu vào từng giai đoạn. [3, tr 172] Xây dựng chương trình du lịch là công đoạn cực kỳ quan trọng đòi hỏi người
làm có kinh nghiệm thực tiễn, có đầu óc và tư duy phân tích tốt. Từ kinh nghiệm
thực tiễn, người thiết kế phải nắm được lịch bay, giờ tàu, giờ mở và đóng cửa của
các điểm tham quan, nắm được vị trí, ưu điểm của từng khách sạn, nhà hàng… từ
đó có thể bố trí thời gian và sắp xếp thứ tự của các điểm tham quan trong lịch trình
một cách hợp lý nhất. Để có được điều này đòi hỏi người thiết kế chương trình du
lịch phải trực tiếp đi khảo sát các điểm du lịch, các khách sạn nhà hàng…. Đồng
thời phải thường xuyên tìm hiểu cập nhật những thông tin mới từ sách vở, báo chí
và phương tiện truyền thông khác.
Ngoài ra, người xây dựng chương trình du lịch còn phải có đầu óc phân tích
và tư duy phân tích tốt để có thể nắm bắt được tâm lý, nhu cầu, thị hiếu của thị
trường khách tiềm năng và nhận biết được những điểm mạnh của công ty mình từ
đó có thể phát huy được tối đa lợi thế đó trong quá trình xây dựng chương trình du
lịch.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
13
1.2.2. Nghiên cứu thị trường khách
Đây là bước đầu tiên và là bước đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây
dựng và thực hiện chương trình du lịch. Cũng như các ngành kinh doanh khác, xác
định thị trường mục tiêu là bước không thể thiếu nhằm giúp doanh nghiệp tập trung
khai thác vào đúng thị trường tiềm năng từ đó có thể giúp doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực và đáp ứng tối đa nhu cầu chính đáng của khách hàng.
Việc phân đoạn thị trường mục tiêu có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau như
nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, thu nhập, quốc tịch…
Sau khi xác định được thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp sẽ tập trung
phân tích nhu cầu của khách du lịch ở giai đoạn thị trường đó. Để xác định được
nhu cầu của du khách thì cần được làm rõ 2 vấn đề chính đó là: khách du lịch là ai
và họ mong chờ điều gì ở công ty du lịch. Việc xác định được mong muốn của du
khách sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng, tiếp thị và bán
chương trình du lịch. Chính vì vậy, các công ty lữ hành cần tập trung vào việc phân
tích và nghiên cứu thị trường, điển hình là quá trình điều tra. (Ví dụ điều tra trực
tiếp là phỏng vấn và điều tra gián tiếp qua bảng hỏi, qua sách báo, qua các công
trình nghiên cứu….). Sau khi thu thập được một lượng thông tin nhất định, các nhà
điều hành sẽ dựa vào đó để xây dựng những chương trình cho phù hợp, thu hút
được sự quan tâm của thị trường mục tiêu đó.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp tập trung khai thác mảng khách hàng với đối tượng
là sinh viên thì cần phải chú ý đến giá thành phải rẻ, độ dài chương trình thường là
ngắn ngày, thời gian của chuyến đi (thường vào cuối tuần, cuối năm, dịp hè), mục
đích tham gia chương trình du lịch (có thể là giao lưu, đốt lửa trại, thực tập, các
ngày lễ….) .
1.2.3. Nghiên cứu khả năng cung ứng
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu và nhu cầu của du khách, các
công ty lữ hành cần tập trung vào việc nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu đó
của công ty lữ hành, của tài nguyên du lịch và của các nhà cung ứng dịch vụ khác
như lưu trú, vận chuyển, nhà hàng….
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
14
Về khả năng đáp ứng của các công ty lữ hành cần kể đến các yếu tố như
vốn, nhân lực, mối quan hệ với những nhà cung cấp dịch vụ…. sau khi xác định
được khả năng của mình, nhà điều hành sẽ xem xét và đưa ra quyết định để xây
dựng và thiết kế các chương trình sao cho phù hợp và khả thi nhất.
Khi đã nhìn nhận ra khả năng đáp ứng của mình, nhà điều hành sẽ quyết
định tìm kiềm, lựa chọn tài nguyên phù hợp để đưa ra chương trình du lịch của
mình. Công đoạn đánh giá và lựa chọn tài nguyên sẽ dựa trên một số tiêu chí như
sau:
– Sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch.
– Giá trị của tài nguyên du lịch.
– Sự phù hợp của chương trình du lịch với thị trường mục tiêu.
– Các điều kiện khác như cơ sở hạ tầng, an ninh, môi trường văn hóa, xã
hội của khu vực có tài nguyên….
Sau đó công ty lữ hành cần nghiên cứu khả năng đáp ứng của các nhà cung
cấp dịch vụ khác nhưng vận chuyển, khách sạn, nhà hàng…. Để từ đó lựa chọn ra
những nhà cung cấp có dịch vụ với giá thành cạnh tranh nhất. Để có thể làm được
điều này đòi hỏi các công ty lữ hành có quan hệ rộng và tốt đối với các nhà cung
cấp dịch vụ.
1.2.4. Xây dựng chủ đề của chương trình du lịch
Mỗi chương trình du lịch đều có 1 chủ đề riêng và mọi thành phần luận điểm
đều hướng theo chủ đề đó. Chủ đề của chương trình du lịch thường được người xây
dựng chương trình đưa ra dựa trên về ý tưởng của sản phẩm và nói lên ý nghĩa xây
dựng sản phẩm. Xuất phát từ mục đích đi du lịch của khách hàng hay tiềm năng du
lịch của khách hàng và công ty. Tên của chủ đề phải ấn tượng, gợi cảm hoặc dễ nhớ
và in sâu vào trong trí nhớ của khách hàng. Khi nói đến tên của chương trình đó là
khách hàng đã liên tưởng hoặc nhớ lại ngay sản phẩm của công ty.
Hiện nay, nhiều chương trình du lịch được các công ty lữ hành đặt tên gọi
cho chương trình du lịch đã thể hiện được hết chủ đề của chương trình, thể hiện
một cách sinh động nhất những gì mà công ty du lịch muốn truyền tải đến khách
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
15
hàng và đến chương trình du lịch đó. Khách du lịch sẽ cảm thấy hấp dẫn, lôi cuốn
ngay sau khi đọc tên chương trình du lịch đó.
1.2.5. Xác định giới hạn quỹ thời gian của chương trình
Là khoảng thời gian rảnh rỗi trung bình của từng đối tượng khách du lịch và
của từng thị trường khách hàng mục tiêu căn cứ vào các đợt nghỉ lễ tết trong năm.
Độ dài của chương trình về lý thuyết không nên vượt quá khoảng thời gian rỗi
trung bình này. Thực tế thì có thể giảm một số ngày đối với từng đối tượng khách
khác nhau.
1.2.6. Xây dựng tuyến hành trình cơ bản
Xây dưng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu bắt
buộc của chương trình.
Hệ thống tài nguyên du lịch tại điểm đến phải đa dạng và phong phú, tuy
nhiên trong chương trình du lịch, doanh nghiệp lữ hành chỉ lựa chọn một số điểm
đến du lịch và chuyến hành trình phải liên kết các điểm du lịch và hoạt động tham
quan du lịch theo 1 lộ trình nhất định và đảm bảo 1 cách khoa học nhất. Để lựa
chọn các điểm đến du lịch đưa vào khai thác, sử dụng trong các chương trình,
doanh nghiệp lữ hành thường căn cứ vào các yếu tố sau đây:
– Tính chất, ý nghĩa của từng điểm tham quan du lịch.
– Giá trị đích thực của điểm tham quan du lịch.
– Sự nổi tiếng của điểm tham quan du lịch.
– Sự phù hợp của điểm tham quan du lịch đối với mục đích đi du lịch của du
khách.
– Khả năng liên kết với các tuyến điểm du lich khác.
– Môi trường tự nhiên, xã hội của khu vực có tài nguyên du lịch: khí hậu;tình
hình an ninh; trật tự xã hội; chủ trương chính sách, quy định của nhà nước về du
lịch; dịch bệnh…
1.2.7.Xây dựng phương án vận chuyển
Xây dựng phương án vận chuyển Doanh nghiệp lữ hành xác định phương án
có thể vận chyển khách tham quan du lịch trên tuyến hành trình đã được xây dựng.
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
16
Trên cơ sở đó, người xây dựng chương trình du lịch sẽ lựa chọn phương án vận
chuyển tối ưu bao gồm lộ trình chi tiết, các điểm dừng, phương tiện giao thông sử
dụng cho chương trình. Phương án vận chuyển tối ưu thông thường được hiểu là
phương án có mức độ an toàn cao, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian và đem lại sự
tiện nghi nhất cho khách. Để chủ động trong quá trình thực hiện thì ngoài phương
an vận chuyển tối ưu, các doanh nghiệp lữ hành cần xây dựng một số phương án
vận chuyển dự phòng để thay thế khi cần thiết.
1.2.8. Xây dựng phương án lưu trú,ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác
Khi quyết định lựa chọn các cơ sở lưu trú để đưa vào chương trình du lịch,
doanh nghiệp lữ hành căn cứ vào các yếu tố sau: Quy mô vị trí và thứ hạng; kiến
trúc; mức giá; danh tiếng của khách sạn; mối quan hệ giữa doanh nghiệp lữ hành
với khách sạn; đội ngũ nhân viên phục vụ; trang thiết bị và các dịch vụ; mức độ vệ
sinh.
Khi lựa chọn phương án ăn uống cho các chương trình du lịch, doanh
nghiệp lữ hành thường căn cứ vào các tiêu thức sau: Vị trí của nhà hàng; thực đơn
(tính chất, sự phong phú, các món ăn đặc sản, tính ổn định của thực đơn); quy mô
của nhà hàng; mức độ vệ sinh; phương thức phục vụ; thời gian phục vụ ăn uống;
danh tiếng của nhà hàng; kiến trúc bài trí; giá cả; mối quan hệ giữa doanh nghiệp lữ
hành với nhà hàng…
1.2.9. Xây dựng lịch trình chi tiết
Những điều chỉnh, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình với
các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi, giải trí. Lịch trình chi tiết của chương trình du
lịch được xây dựng dựa trên cơ sở kết nối các phương án tham quan, vận chuyển,
lưu trú, ăn uống và các hoạt động khác. Lịch trình chi tiết của chương trình du lịch
thể hiện một cách cụ thể nhất về thời gian, địa điểm, các hoạt động tham quan du
lịch, nghỉ ngơi, giải trí, số lượng và chất lượng các dịch vụ có trong chương trình…
Một lịch trình hoàn chỉnh phải đảm bảo yêu cầu mọi chi tiết dù nhỏ nhất cũng đã
được cân nhắc và hướng dẫn viên chỉ cần tiến hành theo đúng kịch bản khi thực
hiện chuyến du lịch.

Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng – VH1801
17
1.2.10. Xác định giá thành và giá bán cho chương trình
1.2.10.1. Xác định giá thành của một chương trình du lịch
a. Khái niệm giá thành của một chương trình du lịch
Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí trực
tiếp mà công ty lữ hành phải chi trả một lần thực hiện chương trình du lịch.
Nếu các chi phí này tính cho 1 khách thì gọi là giá thành cho một lần thực
hiện chương trình du lịch.
Nếu các chi phí này tính cho cả đoàn khách thì gọi là tổng chi phí cho một
lần thực hiện chương trình du lịch.
Trước hết cần nhận thấy rằng, giá thành của một lần thực hiện chương trình
du lịch dù là xác định cho một khách cũng phụ thuộc vào số lượng khách du lịch
trong đoàn. Vì vậy, người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại cơ bản: chi phí
cố định và chi phí biến đổi.
 Các chi phí cố định tính cho cả đoàn khách. Bao gồm tất các các loại hàng
hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn khách, không phụ
thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi
phí cho các dịch vụ và lượng hàng hóa mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng
chung, không tách bóc được cho từng thành viên một cách riêng rẽ.
 Các chi phí biến đổi tính cho một khách. Bao gồm chi phí tất cả các loại
hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách. Đây
thường là các chi phí của các dịch vụ và hàng hóa gắn liền trực tiếp với sự tiêu
dùng trực triếp với sự tiêu dùng riêng biệt của khách du lịch.
 Công thức tính giá thành
Giá thành cho 1 khách: z = VC + FC/Q
Tổng chi phí tính cho cả đoàn khách: Z = VC*Q + FC hoặc = z.Q
Trong đó:
z: giá thành cho một khách
Z: tổng chi phí cho cả đoàn khách
Q: số thành viên trong đoàn

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *