LVTN-8779_Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng Tong-Hua, Hải Phòng

luận văn tốt nghiệp

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHÊ HẢI PHÒNG
——————————-

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH

Sinh viên : Phạm Thanh Tùng
Giảng viên hướng dẫn
: Đào Thị Thanh Mai

HẢI PHÒNG – 2020
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
———————————–

TÌM HIỂU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở NHÀ HÀNG TONG
HUA, HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: VĂN HÓA DU LỊCH

Sinh viên
: Phạm Thanh Tùng
Giảng viên hướng dẫn : Đào Thị Thanh Mai

HẢI PHÒNG – 2020

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
————————————–

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Phạm Thanh Tùng
Mã SV: 1412601017
Lớp: VH1801
Ngành: Văn hóa du lịch
Tên đề tài: Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng Tong-
Hua, Hải Phòng

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
4

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
 Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
– Tìm hiểu tổng quan về chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng.
– Điều tra thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ăn
uống của nhà hàng Tong-Hua, từ đó đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ
ăn uống của nhà hàng Tong-Hua.
– Đưa ra các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của
nhà hàng Tong-Hua.
 Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.

– Các công trình, bài viết nghiên cứu về kinh doanh dịch vụ nhà hàng.

– Các số liệu, tài liệu về hoạt động kinh doanh của nhà hàng trong các năm
2017-2019.
 Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
– Nhà hàng Tong-Hua, Số 3, Đường Trần Quang Khải, Quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
5

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên: Đào Thị Thanh Mai
Học hàm, học vị : Thạc Sĩ
Cơ quan công tác : Trường đại học quản lý và công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ở nhà hàng Tong-Hua, Hải
Phòng

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 07 tháng 10 năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 12 năm 2019

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Giảng viên hướng dẫn

Phạm Thanh Tùng Đào Thị Thanh Mai

Hải Phòng, ngày tháng năm 2020
HIỆU TRƯỞNG

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
6

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên:
Ths. Đào Thị Thanh Mai
Đơn vị công tác:
Trường đại học quản lý và công nghệ Hải Phòng
Họ và tên sinh viên:
Phạm Thanh Tùng Chuyên ngành: Văn hóa du lịch
Đề tài tốt nghiệp:
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong-Hua,
Hải Phòng
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp :

2. Đánh giá chất lượng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm
vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) :

3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp :

Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày tháng năm 2020

Giảng viên hướng dẫn

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
7

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU : lí do chọn đề tài …………………………………………………………..
PHẦN II : ………………………………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG
TRONG KINH DOANH NHÀ HÀNG …………………………………………………………
1.1 Tổng quan về nhà hàng và dịch vụ ăn uống trong nhà hàng ……………………….
1.1.1 Khái niệm về nhà hàng ……………………………………………………………………….
1.1.2 Phân loại nhà hàng ……………………………………………………………………………..
1.1.3 Khái niệm về dịch vụ ăn uống ……………………………………………………………..
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ ăn uống
……………………………………………………………..
1.1.5 Quy trình cung ứng dịch vụ ăn uống …………………………………………………….
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ bộ phận kinh doanh ăn uống …….
1.2 Chất lượng dịch vụ ăn uống ……………………………………………………………………
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ ăn uống ………………………………………………….
1.2.2 Đặc điểm của chất lượng dịch vụ ăn uống
……………………………………………..
1.2.3 Các điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhà hàng
……………………..
1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ trong nhà hàng ……………………
1.3.1 Chất lượng dịch vụ cao giúp gia tăng lợi nhuận cho nhà hàng………………….
1.3.2 Tăng khả năng cạnh tranh, tăng giá bán hợp lí trên thị trường.
…………………
1.3.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ giúp giảm thiểu chi phí kinh doanh cho nhà
hàng. …………………………………………………………………………………………………………
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………………………………………
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRONG
KINH DOANH TẠI NHÀ HÀNG TONG-HUA ……………………………………………
2.1 Giới thiệu về nhà hàng Tong-Hua……………………………………………………………
Hệ thống dịch vụ tại nhà hàng Tong-Hua:
……………………………………………………..
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của nhà hàng ……………………………………….
2.1.2 Cơ cấu tổ chức …………………………………………………………………………………..
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà hàng Tong-Hua
…………………………………………..
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
…………………………………………..
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
8

2.1.2.3 Ý nghĩa mối quan hệ giữa các bộ phận trong nhà hàng
…………………………
2.1.3 Vốn đầu tư
…………………………………………………………………………………………
2.1.4 Phát triển cơ sở vật chất ………………………………………………………………………
2.1.5 Nâng cao và phát triển chất lượng thương hiệu
………………………………………
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh nhà hàng Tong-Hua.
2.2.1.Giới thiệu các món ăn, thức uống hiện có tại nhà hàng
……………………………
2.2.2 Quy trình phục vụ ăn uống
…………………………………………………………………..
2.2.3 Thực trạng về chất lượng dịch vụ ăn uống …………………………………………….
2.2.4 Đánh giá chung về lợi thế cạnh tranh ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ăn
uống
………………………………………………………………………………………………………….
Tiểu kết chương 2……………………………………………………………………………..
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ ĂN UỐNG TẠI NHÀ HÀNG TONG-HUA ……………………………………………
3.1 Định hướng phát triển của nhà hàng Tong-Hua ………………………………………..
3.1.1 Tầm nhìn của nhà hàng ……………………………………………………………………….
3.1.2 Mục tiêu phát triển của nhà hàng
………………………………………………………….
3.1.3 Định hướng phát triển chung của nhà hàng ……………………………………………
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong-
Hua. ………………………………………………………………………………………………………….
3.2.1 Giải pháp 1: Cải tiến và bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị trong nhà
hàng ………………………………………………………………………………………………………….
3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp
………………………………………………………………………….
3.2.1.2 Phương án thực hiện ………………………………………………………………………..
3.2.1.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp
………………………………………………………..
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng đồ ăn-thức uống. ……………………………….
3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp
………………………………………………………………………….
3.2.2.2 Phương án thực hiện ………………………………………………………………………..
3.2.2.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp
………………………………………………………..
3.2.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện quy trình phuc vụ ăn uống
………………………………..
3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp
………………………………………………………………………….
3.2.3.2 Phương án thực hiện ………………………………………………………………………..
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
9

3.2.3.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp
………………………………………………………..
3.2.4 Giải pháp 4: Nâng cao chất lượng nhân viên nhà hàng ……………………………
3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp
………………………………………………………………………….
3.2.4.2. Phương án thực hiện ……………………………………………………………………….
3.2.4.3 Đánh giá hiệu quả của giải pháp
………………………………………………………..
3.3 Kiến nghị
……………………………………………………………………………………………..
3.3.1 Kiến nghị đối với giám đốc nhà hàng Tong-Hua ……………………………………
3.3.2 Kiến nghị đối với một số bộ phận có liên quan đến hoạt động của nhà hàng

3.3.3 Kiến nghị về việc duy trì và tăng lượng kháchhàng…….………………………
Tiểu kết chương 3. ……………………………………………………………………………………..
KẾT LUẬN
……………………………………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..

MỘT SÔ HÌNH ẢNH VỀ NHÀ HÀNG………………………………………….

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
10

*1 Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu và hội nhập giữa các dân tộc
và quốc gia ngày càng tăng. Con người không chỉ muốn thưởng thức những món ăn
đồ uống của quê hương của dân tộc mà còn muốn thương thức những món ăn đồ uống
khác lạ của các dân tộc khác trên thế giới. Nhu cầu của con người không chỉ “ ăn no.
mặc ấm” nữa mà còn phải “ ăn ngon, mặc đẹp “ . Biết hưởng thụ và tận hưởng tất cả
những gì hiện đại và tiên tiến nhất. Nhu cầu ăn uống, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cũng
vì thế mà tăng lên. Do đó, nhà hàng, khách sạn và các trung tâm giải trí, thương mại
được mở ra ngày càng nhiều và phát triển.

Đặc biệt ở Hải Phòng, nơi luôn là những điểm du lịch đươc ưa thích của
khách hàng trong và ngoài nước với nền ẩm thực phong phú thì việc kinh doanh nhà
hàng là một dịch vụ đầy tiềm năng. Vì vậy đã có không ít nhà hàng được mở ra ở Hải
Phòng trong thời gian gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách trong
nước cúng như ngoài nước. Trong đó phải nhắc tới nhà hàng như một hiện tượng của
giới trẻ cũng như người dân Thành Phố Cảng : Nhà Hàng Tong-Hua, một nhà hàng
với phong cách Hongkong ngay tại Hải Phòng. Cho tới nhà hàng đã đạt được những
thành công nhất định, thu hút một lượng lớn khách tiêu dùng dịch vụ và tạo được dấu
ấn của mình trong lòng khách hàng. Bên cạnh những thành công thì nhà hàng Tong-
Hua cũng không tránh khỏi được những thách thức đặc biệt là sự cạnh tranh trong
ngành càng cao, và công suất của nhà hàng cũng có hạn. Nhà hàng là nơi mà sự hài
lòng của khách hàng là thước đo của chất lượng dịch vụ ăn uống. Điển hình như một
vài trường hợp nhân viên quá bận do khách đông lên không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, nhân viên phục vụ không order đúng đồ ăn thức uống mà khách yêu cầu .
cũng như trường hợp khách hàng yêu cầu món ăn trong menu, mà sơ suất hoặc lượng
dùng quá nhiều dẫn đến hết không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Đó là một trong
những trường hợp mà nhà hàng vẫn chưa thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Do
đó em lựa chọn đề tài : “ Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong-
Hua, Hải Phòng, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ nào đó vào việc cải thiện, hoàn
thiện chất lượng dịch vụ ăn uống nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà hàng và
là nguồi tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề mà và muốn tìm hiểu về
nhà hàng ẩm thực

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
11

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất : hệ thống hóa lý luận về chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong
hua

Thứ hai : điều tra thu nhập ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ
ăn uống tại nhà hàng Tong-hua, từ đó đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn
uống của nhà hàng

Thứ ba : từ việc đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ , đưa ra các giải pháp cải
thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong – Hua
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Tìm Hiểuchất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tong-
Hua

Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứa tại nhà hàng ẩm thực HongKong Tong-Hua . số
3 Trần Quang khải, Hồng Bàng , thành phố Hải Phòng
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế

Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu

Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
+ Đối với nhà hàng Tong-hua : đề tài giúp đánh giá , và tìm hiểu hiểu chất lượng dịch
vụ hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ của nhà hàng
trong tương lai để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng hiệ tại và tương lai.
+ Đối với sinh viên thực hiện đề tài : thông qua việc thực hiển đề tài, em đã có được
sự so sánh lí thuyết học ở nhà trường và kiến thức thực tế công việc tại nhà hàng. Một
phần giúp em hiểu biết sâu sắc hơn về ngành nghề, công việc của mình trong tương
lai. Qua đề tài này được tự đánh giá năng lực bản than của mình trong việc học tại nhà
trường và cũng như năng lực làm việc thực tế trong công việc.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh tại nhà
hàng
Chương 2 : Tìm hiểu chất lượng dịch vụ ăn uống trong kinh doanh tại nhà hàng Tong-
Hua , Hải Phòng
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà
hàng Tong-Hua
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĂN UỐNG TRONG KINH
DOANH NHÀ HÀNG
1.1 Tổng quan về nhà hàng và dịch vụ ăn uống trong nhà hàng
1.1.1 Khái niệm về nhà hàng
Nhà hàng là một cơ sở chuyên kinh doanh về việc nấu nướng và phục dịch
các món ăn và đồ uống cho khách hàng đến mua và chủ yếu dùng ngay ở đó.
Ngoài ra nhiều nhà hàng cũng có thêm dịch vụ gói món ăn lại để khách tiện mang
đi thay vì dùng bữa ngay tại quán. Nhà hàng có ngoại hình đa dạng và đặc thù ở
mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi cộng đồng khác nhau cũng như những dịch vụ ăn
uống, hình thức phục vụ, thực đơn, các món ăn, đồ uống … bao gồm một loạt các
món ăn của đầu bếp chính (bếp trưởng). (Theo Wikipedia)
1.1.2 Phân loại nhà hàng

Theo thực đơn: nhà hàng Á (chuyên phục vụ các món ăn theo phong
cáchchâu Á), nhà hàng Âu (chuyên phục vụ các món ăn theo phong cách châu Âu),
nhàhàng Pháp (chuyên phục vụ các món ăn theo phong cách Pháp), nhà hàng Ý
(chuyênphục vụ các món ăn theo phong cách Ý), nhà hàng Hoa (chuyên phục vụ
các món ăntheo phong cách Hoa), …
 Theo hình thức phục vụ: nhà hàng phục vụ theo định xuất –Set menu
service, nhà hàng chọn món – A lacarte, nhà hàng phục vụ-Buffet, nhà
hàng phục vụđồăn nhanh-Fast Food, …
 Theo món ăn chuyên phục vụ: nhà hàng hải sản/ đặc sản, nhà hàng lẩu,
nhàhàng nướng,….
 Theo quy mô, đẳng cấp: quán ăn bình dân/ các quầy ăn di động, căn tin,
nhàhàng trung- cao cấp, nhà hàng sang trọng.
Mỗi loại hình nhà hàng có phong cách phục vụ khác nhau, đáp ứng nhu cầu
đadạng của khách hàng.
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
13

1.1.3 Khái niệm về dịch vụ ăn uống
Kinh doanh dịch vụ ăn uống là một mảng không thể thiếu trong xã hội ngày
nay.Đặc biệt khi đời sống ngày càng được nâng cao, ăn uống không chỉ là để thỏa
mãn nhu cầu sinh lý của con người nữa mà còn để thỏa mãn nhu cầu tâm lý. Ăn
uống bên ngoàigiúp khách hàng thỏa mãn được các nhu cầu đó tại nhà hàng, nhà
hàng chính là nơi để khách hàng thỏa mãn các nhu cầu về sinh lý lẫn tâm lý.
Trong từ điển Oxford, công nghệ dịch vụ được định nghĩa là “cung cấp dịch
vụ,không phải là hàng hóa” hay là “cung cấp thứ gì đó vô hình”.
Theo James Fitzsimmoms (1874-1966) chuyên gia ẩm thực hoa kỳ, dịch vụ
là một trải nghiệm vô hình, có tính mau hỏngtheo thời gian được đem đến cho
khách hàng.
Từ những khái niệm về dịch vụ, ta có thể hiểu sơ qua: dịch vụ ăn uống là
tổngthể các hoạt động sản xuất, bán, phục vụ… liên quan đến các món ăn, thức
uống, ngườibán cung cấp dịch vụ này cho khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu
về ăn uống chokhách hàng với mục đích có lãi.
Nhưng ở nhà hàng là một nơi để khách hàng thỏa mãn nhu cầu về thẩm mỹ
bởicác dịch vụ giải trí như: nghe nhạc, hay hát Karaoke tại chính nhà hàng nơi họ
tiêudùng sản phẩm ăn uống.
Như vậy nội dung của dịch vụ ăn uống có ba hoạt động chính là:
– Hoạt động sản xuất vật chất: chế biến thức ăn cho khách.
– Hoạt động lưu thông: bán sản phẩm chế biến của mình và hàng chuyển bán
(làsản phẩm của các ngành khác).
– Hoạt động tổ chức phục vụ: tạo điều kiện để khách hàng tiêu thụ sản phẩm
tạichỗ.
Vậy có thể rút ra định nghĩa như sau:
Kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán
vàphục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
14

nhằmđáp ứng nhu cầu ăn uống và giải trí tại nhà hàng cho khách nhằm mục đích
có lãi
1.1.4 Đặc điểm của dịch vụ ăn uống
Là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ ăn uống có những đặc điểm giống với
dịchvụ như sau:
 Tính vô hình một cách tương đối của dịch vụ ăn uống
Tính vô hình phản ánh một thực tế là hiếm khi khách hàng nhận được sản
phẩmthực từ kết quả của hoạt động dịch vụ. Khách hàng nhận được dịch vụ ăn
uống thông qua sản phẩm là những món ăn, thức uống, bên cạnh đó là các yếu tố
như trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà hàng, sự đa dạng của thực đơn, trang
phục của nhân viên…tất cả chúng đều có tính hữu hình. Tuy nhiên, đây không phải
là tất cả sản phẩm mà khách hàng có được. Qua món ăn khách hàng có thể cảm
nhận được mùi, vị, độ ngon của món ăn, cũng có thể nhận thấy được thái độ,
phong cách phục vụ của nhân viên,qua các dịch vụ giải trí để thỏa mãn nhu cầu
thẩm mỹ… đó là những yếu tố vô hình mà
Khách hàng chỉ có thể cảm nhận được sau khi được phục vụ chứ không thể
cầm, nắm,sờ vào. Chính vì vừa có yếu tố vô hình vừa có yếu tố hữu hình nên dịch
vụ ăn uống mang đặc tính vô hình một cách tương đối.
 Tính sản xuất và tiêu dùng đồng thời:
Khách hàng trên thực tế sẽ quyết định việc sản xuất dịch vụ ăn uống. Các
doanhnghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống không thể tạo ra dịch vụ nếu không có
đầu vào làkhách hàng. Khách hàng vừa là người tiêu dùng, vừa là người tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất dịch vụ. Quá trình sản xuất dịch vụ ăn uống không
được thực hiệntrước khi có sự xuất hiện của khách hàng. Không thể thực hiện quá
trình sản xuất trước khi khách hàng xuất hiện. Món ăn có thể thực hiện trước trong
một số trường hợp,nhưng dịch vụ ăn uống mà khách hàng tiêu dùng chỉ thực sự
được tạo ra khi có hoạt động phục vụ của nhân viên trong quá trình khách hàng
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
15

tiêu dùng dịch vụ. Khi khách hàng bắt đầu có cảm nhận về dịch vụ chính là lúc
dịch vụ đang được tạo ra.
 Sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ:
Khi khách hàng đến nhà hàng ăn uống và lựa chọn các món ăn thì lúc ấy quá
trình tạo ra dịch vụ mới bắt đầu. Vì chỉ khi có sự xuất hiện của khách hàngmới xảy
ra hoạt động phục vụ của nhân viên từ khâu tiếp đón, xếp chỗ cho đến nhận yêu
cầu về món ăn, chế biến món đó… Như vậy, khách hàng đóng vai trò là người
quyết định loại sản phẩm ăn uống, giải trí sẽ được tạo ra.
 Tính không đồng nhất của dịch vụ:
Các dịch vụ ăn uống được cung cấp bởi con người (người cung cấp) cho con
người (người tiêu dùng). Con người có thể yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hay
thấp.
Ví dụ như trong quá trình thanh toán mà nhân viên thanh toán nhầm cho
khách cũng dẫn tới cảm nhận về chất lượng dịch vụ kém đối với nhà hàng của
khách hàng. Điều này yêu cầu các nhà cung ứng dịch vụ ăn uống quan tâm nhiều
hơn vào việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí và đãi ngộ nhân viên để cung ứng chất
lượng dịch vụ cao. Dịch vụ nhà hàng được tạo ra với sự tham gia của khách hàng,
khách hàng rất đa dạng về sở thích, độ tuổi, giới tính, yêu cầu… vì vậy mà yêu cầu
của khách hàng về dịch vụ rất khác nhau. Nói cách khác, dịch vụ ăn uống thường
được cá nhân hóa và phụ thuộcnhiều vào tâm lý của khách hàng nên rất khó đưa ra
các tiêu chuẩn dịch vụ. Do đó,muốn thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng thì sản
phẩm phải đa dạng, phong phú,đặc biệt là nhân viên phục vụ phải đặt mình vào vị
trí của khách hàng và đồng cảm với họ, làm sao tạo cho khách hàng cảm giác được
mình là người đặc biệt nhất, được phụcvụ tận tình và chu đáo nhất.
 Tính mau hỏng và không cất giữ được:

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
16

Do tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ ănuống
không cất giữ được và rất dễ bị hư hỏng. Ví dụ như số bàn không có khách ăn
ngày hôm nay không thể cất trữ được để chờ ngày mai có khách. Tính dễ hư
hỏng,không lưu kho được của dịch vụ ăn uống yêu cầu các nhà quản lý phải đưa ra
các biện pháp bằng việc sử dụng công cụ giá cả và các công cụ khác nhằm thuhút
khách hàng trong từng thời điểm nhất định.
 Quyền sở hữu:

Khi mua hàng hóa, người mua có quyền sở hữu đối với hàng hóa và quyền
sử dụng đối với hàng hóa sau đó. Những với dịch vụ nhà hàng, sẽ khôngcó quyền
sở hữu nào được chuyển giao giữa người bán và người mua. Người mua chỉ đang
mua quyền sử dụng tiến trình dịch vụ ăn uống chứ không có quyền sở hữu những
yếu tố tạo ra quátrình đó.
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ ăn uống trước khi bán là rất
khó:
Do đặc điểm sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên dịch vụ không được tạo ra
từtrước để khách hàng có thể kiểm tra chất lượng trước khi bán. Đặc điểm này gây
ra nhiều khó khăn cho cả khách hàng mua dịch vụ ăn uống và cả nhà hàng. Do đó,
nhà hàng thường tập trung vào các yếu tố đầu vào hữu hình của dịch vụ như: cơ sở
vật chất, trang phục nhân viên, thực đơn ăn uống, đồ uống, giải trí.
+ Ngoài ra, dịch vụ ăn uống còn có những đặc điểm riêng:
 Thời gian làm việc của nhân viên tùy thuộc vào thời gian tiêu dùng
dịchvụ của khách hàng:
Do sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra dịch vụ ăn uống, và do
tínhsản xuất và tiêu thụ đồng thời mà thời gian làm việc của nhân viên trong nhà
hàng phụthuộc vào thời gian khách đến và sử dụng dịch vụ.
 Tính đa dạng, phong phú của sản phẩm:
Mỗi khách hàng có sự khác nhau về: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sở
thích, tôngiáo, phong tục… tạo nên sự khác nhau về nhu cầu sản phẩm. Ví dụ,

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
17

khách hàng có sựlựa chọn khác nhau giữa các loại hình ăn uống khác nhau như tiệc
cưới, tiệc đứng,buffet, tiệc hội nghị, tiệc hội thảo… hay lựa chọn món ăn theo
phong cách: châu Âu,châu Á… Vì vậy, đòi hỏi nhân viên nhà hàng phải nắm bắt
được nhu cầu về sản phẩmcủa khách hàng để có thể phục vụ một cách tốt nhất.
 Sử dụng nhiều lao động:

Khác với sản phẩm hàng hóa hữu hình, dịch vụ ăn uống đòi hỏi có sự tương
táctrực tiếp giữa nhân viên phục vụ và khách hàng. Không như sản xuất sản phẩm
có thểphân phối qua trung gian, quá trình tạo sản phẩm là quá trình tiếp xúc giữa
nhân viên và khách hàng và quá trình này không thể sử dụng máy móc, trang thiết
bị thay thế. Vì vậy, số lượng lao động trong nhà hàng đa số làlao động sống. Một
số nhà hàng lớncòn sử dụng các lao động đồng thời vào những thời điểm đông
khách hàng.
1.1.5 Quy trình cung ứng dịch vụ ăn uống

Sơ đồ 1.1: Quy trình cung ứng dịch vụ ăn uống
( Nguồn: Giáo trình QTKD nhà hàng-khách sạn, trường đại học kinh tế quốc
dân)

Xây dựng tổ chức thực đơn
Tổ chức mua hàng
Tổ chức nhập hàng
Tổ chức kho lưu trữ hàng hóa
Tổ chức chế biến thức ăn
Tổ chức phục vụ trực tiếp
SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
18

– Thứ nhất, hoạt động xây dựng kế hoạch thực đơn: đây là bước đầu tiên
của quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống, là cơ sở cho các hoạt động
tiếp theo diễn ra. Thực đơn của nhà hành chính là danh sách món ăn hay đồ
uống mà nhà hàng hiện có, được đưa ra để khách hàng chọn lựa. Thực đơn
của một nhà hàng cũng là công cụ tiếp thị hiệu quả cho nhà hàng, nó cũng có
chức năng điều khiển việc quản lí bên trong nhà hàng, do đó việc lên kế
hoạch xây dựng thực đơn là một công việc quan trọng. Trước khi bắt đầu một
kế hoạch, chúng ta cần phải nắm vững những yêu cầu mà thực đơn cần đượcđáp
ứng như sau:
+ Thực đơn phải thỏa mãn sự mong muốn của khách hàng chứ không phải
củađầu bếp, của giám đốc ẩm thực hay của người quản lí
+ Bản thân thực đơn phải đạt mục tiêu tiếp thị. Mặc dù một phần của công
việc tiếp thị là xác định điều mà khách hàng muốn gì, thì phần khác cũng
quan trọng không kém, đó là cung cấp những gì mà khách hàng muốn vàođúng lúc
và đúng nơi thích hợp với mức giá mà khách sẵn lòng chi trả. Thực
đơn phải mang khách quay lại với dịch vụ của chúng ta.
+ Chi phí cho thực đơn phải hiệu quả. Những món trong thực đơn mà chúng
ta chọn phải nằm trong ước tính chi phí thức ăn cho phép.
+ Thực đơn đòi hỏi sự chính xác. Cho dù nhà hàng chúng ta có tồn tại hay
không những quy định tính chính xác trong thực đơn, thì chúng ta vẫn phải
chịu trách nhiệm trình bày những món ăn trong thực đơn một cách chính xác.
• Thực đơn của nhà hàng bao gồm nhiều loại khác nhau như:
Thực đơn cố định: là thực đơn không thay đổi.
Thực đơn theo chu kỳ: là thực đơn thay đổi theo chu kỳ nhất định có thể làtừ
1 đến 3 tháng.
Thực đơn không có sự lựa chọn: là thực đơn bao gồm tất cả các món ăn,
đồuống sẽ được đưa ra phục vụ khách trong bữa ăn với một mức giá xác định.

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
19

Thực đơn nhiều lựa chọn: là thực đơn bao gồm nhiều chủng loại món ăn
vàđồ uống được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Thực đơn trong ngày: là thực đơn thay đổi hàng ngày trong tuần.
• Cho dù nhà hàng chọn loại thực đơn nào để sử dụng đi chăng nữa thì các
loại thực đơn này cũng chỉ được thực hiện khi nhà hàng cân nhắc các vấn đề
sau:
+ Cách bố trí những tiện nghi có sẵn.
+ Số lượng nhân công sẵn có.
+ Chi phí và thành phần thực phẩm có sẵn.
+ Kế hoạch tiếp thị.
+ Khả năng duy trì mức độ chất lượng.
+ Những mối quan tâm của công chúng về vấn đề sức khỏe.
• Và người chịu trách nhiệm chuẩn bị thực đơn cũng phải nắm vững yêu cầu
mà thực đơn cần phải có sau:
+ Nhân viên phục vụ.
+ Dụng cụ nấu ăn và phục vụ.
+ Không gian phục vụ.
+ Chi tiết mua hàng.
+ Thời gian và cách thức chuẩn bị.
+ Quy trình quản lý chi phí.
+ Nguồn cung cấp dụng cụ phục vụ (chén, dĩa, đũa, …).
• Một khâu cũng rất quan trọng trong kế hoạch xây dựng thực đơn là việc
xác định giá bán cho thực đơn. Giá cả của các món ăn đồ uống trong thực đơn
chính là nhân tố quyết định khả năng canh tranh của nhà hàng.
– Thứ hai, hoạt động tổ chức mua hàng – mua nguyên vật liệu hàng hóa.
Hoạtđộng này bao gồm hai hoạt động cụ thể sau: lập kế hoạch luân chuyển
hànghóa và tổ chức mua hàng hóa nguyên vật liệu. ” lập kế hoạch luân chuyển

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
20

hàng hóa là việc thiết lập sự cân bằng giữa nhu cầu hàng hóa nguyên vật liệu,thức
ăn, đồ uống và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nhà hàng.
– Thứ ba, hoạt động tổ chức mua hàng hóa nguyên vật liệu. Dựa trên kế
hoạch luân chuyển hàng hóa đã lập, nhà hàng tiến hành thu mua hàng hóa.
Việc tổ chức mua hàng hóa gồm một số công việc như: tìm kiếm nhà cung
cấp phù hợp, xác định yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cho mặt hàng cần
nhập, xác định khối lượng hàng hóa cần nhập, kí hợp đồng với nhà cung
ứng……
– Thứ tư, hoạt động tổ chức nhập hàng hóa nguyên vật liệu. Sau khi hợp
đồngkí kết với nhà cung ứng đã hoàn thành thì quá trình nhập hàng hóa được
tiếnhành. Quá trình nhập hàng hóa gồm các công việc sau: kiểm tra số lượng,chủng
loại, chất lượng hàng hóa. Nếu có sai sót gì thì giải quyết kịp thời, cuốicùng là
chuyển hàng hóa vào kho và ghi nhận vào sổ nhận hàng.
– Thứ năm, hoạt động tổ chức lưu trữ và bảo quản hàng hóa trong kho.
Đâylà giai đoạn quan trọng nhằm đảm bảo cho hàng hóa duy trì được chất
lượngtốt. Hoạt động này phải đảm bảo về điều kiện vệ sinh, nhiệt độ , ánh sáng
.v.v… Phải có các trang thiết bị như tủ lạnh , tủ đá , ngăn kệ … để chứa đựng các
nguyên vật liệu tránh sếp chồng lên nhau quá nhiều . Thường xuyên kiểm tra lưu
trữ kho định kì
– Thứ sáu, hoạt động tổ chức chế biến thức ăn. Quy trình này được chia
thành hai giai đoạn: giai đoạn sơ chế thực phẩm và giai đoạn chế biến nóng.
Hoạt dộng này cần tiến hành đúng quy trình, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toànthực
phẩm và đảm bảo chất lượng cho món ăn.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ bộ phận kinh doanh ăn
uống
Dịch vụ ăn uống hay bất kỳ một loại dịch vụ nào khác cũng có chỉ tiêu
chungvề chất lượng dịch vụ. Có 5 chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ gồm: sự tin

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
21

cậy, tinh thần trách nhiệm, sự đảm bảo, sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong
kinh doanh ăn uống, 5 chỉ tiêu trên được thể hiện như sau:
 Công nghệ phục vụ (quy trình phục vụ):
Bao gồm tất cả các công đoạnkhách hàng được hưởng dịch vụ: từ đặt chỗ,
tiếp đón, được phục vụ trong lúcsử dụng dịch vụ ăn uống, thanh toán, tiễn
khách.
+ Đặt chỗ: áp dụng đối với khách ăn theo thực đơn. Việc đặt chỗ phải
đảmbảo độ tin cậy và chính xác cao.
+ Đón, tiễn khách: “Ấn tượng đầu tiên là quan trọng nhất, nhưng ấn tượng
cuối cùng sẽ lưu lại lâu nhất”. Đây là một yếu tố quan trọng trong sự cảm
nhận của khách hàng về khách sạn.
+ Thanh toán: Hóa đơn thanh toán được nhân viên phục vụ kiểm tra chính
xác, tạo độ tin cậy cao đối với khách hàng.
– Chất lượng món ăn đồ uống:Được đánh giá qua giá trị cảm quan, giá
trịdinh dưỡng, thành phần nguyên liệu của món ăn.
– Chất lượng đội ngũ nhân viên:Thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp
vụcủa nhân viên thông qua các thao tác kỹ thuật, sự nhiệt tình, chu đáo, quan
tâm đến khách hàng, sự nhanh nhẹn, khả năng phản xạ tốt. Đây là một nhân
tốquantrọng trong chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống vì nhân viên
làngười tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trong quá trình khách hàng sử dụngdịch
vụ ăn uống.
– Vệ sinh ăn uống:Thể hiện trong việc vệ sinh các dụng cụ phục vụ cho
quátrình ăn uống, trong quá trình chế biến các món ăn.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị, khung cảnh:Thể hiện ở sự sang trọng,
tiệnnghi đồng bộ của nhà hàng.
1.2 Chất lượng dịch vụ ăn uống
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ ăn uống

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
22

 Khái niệm về chất lượng:
“Chất lượng” có rất nhiều nghĩa và có thể sử dụng nhiều cách. Garvin (1984)
xácđịnh 5 phương cách để hiểu ý niệm về chất lượng: phương cách siêu việt,
phương cáchdựa trên sản xuất, phương cách dựa theo người sử dụng, phương cách
dựa trên sảnphẩm và phương cách dựa trên giá trị.
 Khái niệm chất lượng dịch vụ:
+ Chất lượng dịch vụ là một khái niệm khá trừu tượng và khó định nghĩa, do
đặcđiểm vô hình một cách tương đối, không thể cân đo đong đếm và khó kiểm soát
chấtlượng, không đồng nhất do sự khác nhau giữa người cung cấp, giữa các khách
hàng vàtại các thời điểm khác nhau, không thể tách rời giữa việc cung cấp và sử
dụng, khôngthể cất giữ trong kho như các sản phẩm khác được. Vì vậy, việc đánh
giá chất lượngdịch vụ một phần nào khó mang tính chủ quan và tương đối. Nhưng
nhìn chung phươngcách dựa theo người sử dụng thường được dùng để đánh giá
chất lượng dịch vụ.
+ Theo Parasuraman & ctg (1988) định nghĩa: “Chất lượng dịch vụ là
khoảngcách giữa kỳ vọng của khách hàng về dịch vụ mà họ đang sử dụng với cảm
nhận thựctế về dịch vụ mà họ hưởng thụ”.
Tóm lại, chất lượng dịch vụ là kết quả đánh giá của khách hàng dựa trên sự
sosánh giữa chất lượng mong đợi và mức độ chất lượng khách hàng đã nhận được.
Haynói theo cách khác, chất lượng dịch vụ luôn được so sánh với mức độ thỏa mãn
nhucầu của khách hàng sau khi đã tiêu dùng dịch vụ.
 Chất lượng dịch vụ ăn uống
 Chất lượng dịch vụ ăn uống: là mức cung cấp dịch vụ ăn uống tối thiểu mà
mộtnhà hàng đã lựa chọn nhằm thỏa mãn ở mức độ cao nhu cầu ăn uống
củathị trườngkhách hàng mục tiêu của mình. Mức cung cấp dịch vụ này phải
được đảm bảo duy trìnhất quán trong suốt quá trình kinh doanh.
1.2.2 Đặc điểm của chất lượng dịch vụ ăn uống

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
23

– Khó đo lường và đánh giá
Đặc điểm này xuất phát từ chính bản thân đặc điểm của dịch vụ ăn uống bao
gồm4 thành phần cơ bản: phương tiện thực hiện, hàng hóa bán kèm, dịch vụ hiện
và dịchvụ ẩn.
Việc đánh giá hai thành phần đầu tiên là phương tiện thực hiện dịch vụ và
hànghóa bán kèm có thể thực hiện dễ dàng do nó là vật cụ thể, hiện hữu, những với
hai thành phần dịch vụ hiện và dịch vụ ẩn ta không có những thước đo cụ thể, nên
rất khólượng hóa khi đánh giá.
 Chỉ được đánh giá chính xác qua sự cảm nhận của người tiêu dùng
trựctiếp sản phẩm
Khách hàng là người trực tiếp bỏ tiền ra và tiêu dùng sản phẩm nên người
đánh giá chính xác và khách quan nhất về chất lượng dịch vụ họ nhận được. Đánh
giá của khách hàng cũng là quan trọng nhất vì mục tiêu kinh doanh dịch vụ nhà
hàng là làm thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất, qua đó thu được lợi nhuận.
Đánh giá của khách hàng cũng là một trong những tiêu chí để những người chưa
trực tiếp sử dụng sản phẩm có thể thông qua đó biết thêm về sản phẩm và đưa ra
quyết định có tiêu dùngsản phẩm hay không.
 Phụ thuộc và quá trình cung cấp dịch vụ của nhà hàng
+ Một quá trình cung cấp dịch vụ ăn uống bao giờ cũng thực hiện dựa trên
hai nhân tố cơ bản là: cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà hàng và những nhân viên
tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ. Vì vậy, khi đánh giá chất lượng
dịch vụ ănuống khách hàng thường có xu hướng dựa vào chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chứcnăng để đánh giá chất lượng dịch vụ.

Chất lượng kỹ thuật bao gồm những cơ sở vật chất kỹ thuật như mức độ
hiện đại, tiện nghi của các thiết bị, mức độ thẩm mỹ trong trang trí nội thất, mức độ
vệ sinhtrong nhà hàng.

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
24

Chất lượng chức năng bao gồm các yếu tố liên quan đến con người, đặc biệt
lànhững nhân viên tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ. Đó là thái độ,
cáchcư xử, khả năng giao tiếp, hình thức bên ngoài, trình độ học vấn, tình trạng
sức khỏe,độ tuổi, giới tính… của nhân viên phục vụ.
+ Cả hai thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng đều tác
động tới hình ảnh của nhà hàng trong tâm trí khách hàng và quyết định đến chất
lượng dịchvụ ăn uống được khách hàng cảm nhận.
– Tính nhất quán cao
+ Thứ nhất là sự thống nhất cao và thông suốt trong nhận thức và hành động
củatất cả các bộ phận các thành viên của nhà hàng về mục tiêu chất lượng cần đạt
đượccủa khách sạn.
+ Thứ hai là sự toàn diện, đồng bộ trước sau như một và đúng như lời hứa
mànhà hàng đã công bố với khách hàng, chất lượng dịch vụ nhà hàng đòi hỏi phải
tốt ởmọi lúc mọi nơi, cho mọi khách hàng.
1.2.3 Các điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ nhà hàng
– Cơ sở vật chất
Một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ của nhà
hàng chính là cơ sở vật chất. Nếu như khách sạn, nhà hàng xây dựng với cơ sở vật
chất tiện nghi, hiện đại, mang tính thẩm mỹ cao, vệ sinh và an toàn sẽ làm cho
khách hàng cảm thấy thoải mái, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Không chỉ
vậy, cơ sở vật chất đảm bảo về số lượng và chất lượng sẽ tạo điều kiện cho nhân
viên phục vụ thể hiện được sự chuyên nghiệp hơn, tốt hơn giúp khách hàng hài
lòng hơn. Ngược lại, cơ sở vật chất thiếu trước hụt sau, không vệ sinh, sẽ làm cho
khách hàng có ấn tượng xấu và không hài lòng.
– Chất lượng đội ngũ nhân viên
Trong lĩnh vực Nhà hàng – Khách sạn, để có được hiệu quả kinh doanh cao,
thì yếu tố con người luôn có một vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến cảm

SV : PHẠM THANH TÙNG – VH1801
25

nhận của khách hàng. Do đó, tất cả nhân viên trong nhà hàng từ nhân viên đến cấp
quản lý đều phải cẩn trọng trong từng cử chỉ hay lời ăn tiếng nói. Bởi vì, cho dù
nhà hàng dù có hệ thống cơ sở vật chất hiện đại tiện nghi đến thế nào nhưng đội
ngũ nhân viên không thực sự chuyên nghiệp và không vững kỹ năng, thì cũng
không đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Vì thế, nhân viên trong nhà hàng phải trải qua quá trình đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ tốt, khả năng giao tiếp cũng như xử lý tình huống
linh hoạt. Bên cạnh đó, nhân viên cũng phải có thái độ tôn trọng, vui vẻ trong phục
vụ đối với khách hàng và tinh thần tập thể trong thực hiện công việc.
– Quy trình phục vụ của nhà hàng
Sự chuyên nghiệp không chỉ thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ mà còn thể hiện qua quy trình phục vụ chuẩn mực của nhà hàng. Quy
trình phục vụ bao gồm các thao tác, giai đoạn để nhân viên thực hiện nhằm mang
đến sự hài lòng nhất cho khách hàng. Nếu quy trình phục vụ tốt thì nhân viên sẽ có
được phong cách phục vụ chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, tránh được những thiếu
sót trong quá trình phục vụ. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thiết kế quy trình
phục vụ và quản lý tốt những rủi ro có thể ảnh hưởng đến quy trình phục vụ của
các bộ phận kinh doanh khách sạn.
– Những yếu tố khác
Bên cạnh đó, để chất lượng phục vụ của nhà hàng được hoàn hảo nhất định
phải có sự phối hợp đoàn kết, ăn ý giữa các bộ phận với nhau. Các bộ phận cần
phải hỗ trợ nhau thành một thể thống nhất hướng đến mục đích mang lại sự hài
lòng cho khách hàng. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ của nhà hàng còn phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
Đối thủ cạnh tranh:
 Nếu nhà hàng của bạn và đối thủ cùng bán những sản phẩm dịch vụ
giống nhau, thì chất lượng phục vụ nhà hàng của bạn nhất định phải tốt hơn

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *