BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
HOÀNG BÍCH DIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
HOÀNG BÍCH DIỆP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐÌNH HIỂN
HÀ NỘI – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Bích Diệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sỹ tại trường Đại học Lao
động – xã hội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giảng dạy và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới TS. Vũ Đình Hiển, người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình tôi học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những thầy cô giáo đã giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị Ban lãnh
đạo cũng như các phòng ban tại công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
đã giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
những góp ý từ những nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài
hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Hoàng Bích Diệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN
………………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
………………………………………………………… vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………………… viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ……………………………………………………………………….. ix
Chương 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
…………………………. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
……………………………………………………………… 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ………………………………………… 3
1.3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………………….. 5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
…………………………………………………………………….. 5
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
……………………………………. 7
2.1. Bản chất, vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất ….. 7
2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất ……………………………….. 7
2.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh ngiệp xây lắp
…. 11
2.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó
đến kếtoán quản trị chi phí sản xuất ………………………………………………… 12
2.3.Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp15
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất …………………………………………………………. 15
2.3.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất………………………. 21
2.3.3. Xác định chi phí cho các đối tượng và trung tâm chi phí sản xuất……. 28
2.3.4. Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất ……………… 30
iv
2.3.5. Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất
………….. 33
2.3.6. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định …………………………………. 35
2.3.7. Các mô hình kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp ……. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ………………………………………………………………… 41
Chương 3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG ………….. 42
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long …………… 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
…………………………………………………………………………………….. 42
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng số
4 Thăng Long ………………………………………………………………………………….. 43
3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long………………………………………………………………………. 45
3.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
…………………………………………………………………………………….. 47
3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long
…………………………………………………………………….. 51
3.2.1. Phân loại chi phí sản xuất …………………………………………………………. 51
3.2.2. Thực trạng xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất tại công
ty …………………………………………………………………………………………………… 52
3.2.3. Thực trạng xác định chi phí cho các đối tượng và trung tâm chi phí sản
xuất tại công ty
………………………………………………………………………………… 58
3.2.4. Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty . 64
3.2.5. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị chi phí sản xuất …………………….. 65
3.2.6. Thực trang phân tích thông tin chi phí để ra quyết định tại công ty
….. 66
3.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long ……………………………………………………… 67
v
3.3.1. Những kết quả đạt được
……………………………………………………………. 67
3.3.2. Những tồn tại
………………………………………………………………………….. 68
3.3.3.Những nguyên nhân của thực trạng trên ………………………………………. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ………………………………………………………………… 75
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
4 THĂNG LONG
………………………………………………………………………………. 76
4.1. Sự cần thiết, yêu cầu và các nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xâ dựng số 4 Thăng Long …………… 76
4.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long………………………………………………………………………. 76
4.1.2. Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long………………………………………… 77
4.1.3.Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long……………………………………………………… 79
4.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long
…………………………………………………………………….. 82
4.2.1. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho quản trị doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………………………. 82
4.2.2. Hoàn thiện phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí sản xuất. 84
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất
………… 88
4.2.4. Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí để ra quyết định …………………. 92
4.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị
…………………………………. 94
4.3. Một số điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây lắp …………………………………… 96
4.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng ……………………………….. 96
4.3.2. Đối với doanh nghiệp ………………………………………………………………. 97
vi
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ………………………………………………………………. 100
KẾT LUẬN
………………………………………………………………………………….. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………. 103
Phụ lục
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KTQT
Kế toán quản trị
BXD
Bộ Xây dựng
BTC
Bộ Tài chính
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSX
Chi phí sản xuất
GTGT
Giá trị gia tăng
KLXL
Khối lượng xây lắp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Phân tích điểm hòa vốn ……………………………………………………… 36
Biểu 4.1 – Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo cách ứng xử của chi phí ……83
Biểu 4.2 – Báo cáo chi phí …………………………………………………………………. 89
Biểu 4.3 – Báo cáo chi phí sản xuất …………………………………………………….. 90
Biểu 4.4 – Báo cáo giá thành………………………………………………………………. 91
Biểu 4.5 – Quá trình cung cấp thông tin trong doanh nghiệp xây lắp ………… 92
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 – Quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo công trình ………………… 29
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy theo mô hình kết hợp ………………………………… 38
Sơ đồ 2.3 – Tổ chức bộ máy theo mô hình tách biệt
……………………………….. 38
Sơ đồ 2.4 – Tổ chức bộ máy theo mô hình hỗn hợp ……………………………….. 39
Sơ đồ 3.1 – Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
…………………………………………………………………………………….. 46
Sơ đồ 3.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
…………………………………………………………………………………….. 48
Sơ đồ 3.3 – Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ……………. 49
Sơ đồ 3.4 – Trình tự kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung
………………. 50
1
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vai trò là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, một bộ phận cấu
thành hệ thống các công cụ quản lý, căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế
toán, hệ thống kế toán được phân định thành kế toán tài chính và kế toán quản
trị. Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể, phục vụ cho nhà quản lý trong việc
lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện và ra quyết định quản lý hoạt động
kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị không chỉ thu
nhận xử lý cung cấp các thông tin về các hoạt động kinh tế đã hoàn thành, đã
ghi chép mà còn thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích các dự toán phục vụ
cho việc ra quyết định quản lý đúng đắn.
Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung, là một
công cụ quản lý không thể thiếu được đối với công tác quản trị nội bộ doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với công tác quản lý chi phí, giám sát thực hiện các chức
năng quản trị nguồn lực. Thông qua kế toán quản trị, các thông tin về hoạt động
kinh tế tài chính của doanh nghiệp được trình bày, diễn giải một cách cụ thể, tỷ
mỷ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo từng chỉ tiêu chi tiết, từng bộ phận trong
doanh nghiệp và là cơ sở cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn
trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Mặt khác, trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước cùng với xu
hướng hội nhập, các mô hình tập đoàn sản xuất kinh doanh, các công ty xuyên
quốc gia, đa quốc gia hình thành và phát triển ngày càng nhiều tạo ra sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các công ty không chỉ dừng ở phạm vi trong nước mà cả ở
tầm quốc tế. Chính vì vậy, đòi hỏi các công ty, các doanh nghiệp không ngừng
2
cải tiến và từng bước hoàn thiện công tác kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý, nhu cầu cung cấp thông tin.
Tuy nhiên, hiện tại kế toán quản trị vẫn đang là một vấn đề còn mới mẻ,
chưa thực sự được quan tâm, việc nhận thức về bản chất, nội dung, vai trò của
kế toán quản trị còn nhiều quan điểm khác nhau, do đó việc tổ chức kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp nói chung và trong Công ty Cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long nói riêng chưa được quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp
còn nhiều lúng túng trong việc xác định mô hình, cách thức tổ chức cũng như
nội dung của kế toán quản trị.
Trong các đơn vị xây lắp, quản lý và kiểm soát được chi phí sản xuất sản
xuất là vấn đề mà các nhà quản trị luôn quan tâm, việc quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất là cơ sở để xác định đúng đắn kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cấp bách đặt ra cho Công ty Cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Trong những năm gần đây Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
đã có những bước phát triển nhanh chóng về chất lượng sản phẩm xây dựng là
các công trình làm đường, cầu … Với mục tiêu là xây dựng, Công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long ngày càng phát triển toàn diện, trở thành doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, kiểm soát được biến động
chi phí, nâng cao được năng lực cạnh tranh thì việc nghiên cứu nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trở nên hết sức cần
thiết và cấp bách.
3
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tôi đã nghiên cứu
đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long” cho luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đã được rất nhiều tác
giả ở bậc thạc sỹ nghiên cứu và đề cập. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc
đặc thù nghiên cứu khác nhau. Phạm vi nghiên cứu ở từng công ty cụ thể hoặc
nhóm doanh nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng,
sản xuất, thương mại…. Khía cạnh nghiên cứu từ kế toán tài chính đến kế toán
quản trị, với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi công trình nghiên cứu
đều có những nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm
đơn vị nghiên cứu và có đóng góp nhất định cho công tác kế toán nói chung và
kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Một số công trình
cụ thể như sau:
– Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường quản trị chi phí sản xuất tại
Tổng công ty CPXL Điện và viễn thông” (2012) của tác giả Nguyễn Thùy Linh
đã đưa ra một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính, nêu thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CPXL Điện và viễn thông rồi
đưa ra những đánh giá dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn hiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị.
– Tác giả Nguyễn Thị Dung nghiên cứu về: “Hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cơ khí thuộc
Tổng công ty cơ khí xây dựng” – năm 2009. Ở luận án này, tác giả đã đưa ra
4
một số lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm, nêu lên
thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cơ khí xây dựng. Đây
là một đề tài nghiên cứu khá công phu trên diện rộng, các giải pháp đưa ra khá
cụ thể và mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, đặc điểm về sản phẩm và quy
trình công nghệ sản xuất tại tổng công ty cơ khí xây dựng lại có nhiều điểm
khác so với Doanh nghiệp , nên ít có tính tham khảo cho đề tài mà tác giả
nghiên cứu.
– Tác giả Nguyễn Sơn Ngọc Minh nghiên cứu về đề tài: “Hoàn thiện tổ
chức Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm may mặc tại
Công ty cổ phần dệt may Nam Định” – năm 2009. Ở đề tài này, tác giả cũng đi
vào khái quát chung về kế toán quản trị chi phí, nêu thực trạng từ đó đề xuất
một số các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
và giá thành cho sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt may Nam Định
như giải pháp về tổ chức thu thập thông tin chi phí theo từng đơn hàng, giải
pháp phân loại chi phí chung thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, giải
pháp về phân tích biến động chi phí sản xuất. Tuy nhiên, những giải pháp
này mới được đề xuất một cách chung chung chứ chưa cụ thể và chưa
mang tính thực tiễn cao.
Như vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả về kế toán quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhưng chưa có đề tài
nào nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long. Chính vì lẽ đó, luận văn đã tập trung nghiên cứu lý luận
về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp ở cả hai góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị, phân tích đặc điểm của tổ chức sản xuất và quy trình
sản xuất tại Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long ảnh hưởng đến công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Luận văn cũng tập trung nghiên
5
cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long dưới hai góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị, từ đó nêu ý kiến đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty này.
1.3. Mục đích nghiên cứu
– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
– Thông qua việc nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng về kế toán quản
trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long nhằm đề xuất
những phương hướng giải pháp để xây dựng, hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để có cơ sở hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần xây dựng số 4 Thăng Long cần trả lời được những câu hỏi sau:
+Cơ sở lý luận của kế toán quản trị chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây
lắp là gì?
+Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó
đến kế toán quản trị chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp?
+Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long như thế nào?
+ Cần những giải pháp gì để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long?
1.5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về quản trị chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
– Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quản trị chi
phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
6
1.6.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã vận dụng phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau bao gồm:
– Các phương pháp nghiên cứu tổng quát bao gồm: Phương pháp tổng
hợp và phân tích nghiên cứi tài liệu để khái quát những vấn đê về Chi phí Sản
xuất trong Doanh nghiệp xây lắp dưới góc độ Kế toán Quản trị
– Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Thống kê, khảo sát tình
hình thực tế về kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long, từ đó phân tích các dữ liệu đã thu thập được để tìm ra câu trả
lời cho mục tiêu nghiên cứu.
– Các dữ liệu thực tế sẽ cần được thu thập gồm: chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo kế toán liên quan đến Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công
ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
– Các nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu kế toán, thông tin nội bộ
của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, các công trình khoa học đã
thực hiện trước đó, qua sách, tạp chí kế toán, qua internet…
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập thông tin dựa trên số liệu đã có sẵn của
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
7
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Bản chất, vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất
2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất
Bản chất của kế toán quản trị chi phí có thể được hiểu rõ hơn khi xem
xét các khái niệm có liên quan:
• Chi phí và chi phí sản xuất:
Theo từ điển Tiếng việt, Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh
nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, chi phí
là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch,… nhằm mua được các loại hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo Hội đồng chuẩn mực quốc tế (IASC): “Chi phí là các yếu tố làm
giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm
giá trị Tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn
chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 “chuẩn mực
chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo định nghĩa này, chi phí
được nhìn nhận dưới góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài
chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC (Điều 82): “Chi phí là những khoản
làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tươi đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân
8
biệt đã chi tiền hay chưa”
Theo giáo trình Kế toán quản trị, trường Đại học Kinh tế quốc dân:
“Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động vật hóa,
lao động sống và các chi phí cần thiết khác biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của từng kỳ kế
toán nhất định theo những loại giá phí khác nhau tùy thuộc vào những mục
tiêu được ấn định cho việc quản lý doanh nghiệp”.
Như vậy, dưới những góc độ khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau
về chi phí nhưng nói chung đều thể hiện bản chất của chi phí sản xuất được
xem là các yếu tố hao phí để sản xuất sản phẩm, dịch vụ: chi phí về đnguyen
vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, tiền công trả cho người lao động, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Chi phí được đo lường tính toán
bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định.
• Kế toán quản trị
Theo định nghĩa của hiệp hội kế toán quốc gia Mỹ – văn kiện số 1A
tháng 3 năm 1981, thì “Kế toán quản trị là quá trình cung cấp thông tin cho
nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế hoạch, trong việc
kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình kế toán quản
trị bao gồm các công việc xác định, cân đong, đo đếm, thu thập, tích lũy, phân
tích, chuẩn bị thông tin giải thích và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
để họ xử lý các thông tin này theo hướng có lợi cho doanh nghiệp”.
Theo giáo trình kế toán quản trị, Đại học kinh tế Quốc dân: “kế toán
quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu,
giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc
để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội
bộ một doanh nghiệp và để đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả các tài sản và
quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
9
Luật Kế toán Việt Nam (2015) định nghĩa “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán ”. Theo
quan điểm này, kế toán quản trị được mô tả gồm các bước công việc cụ thể
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà
quản trị nhằm đưa ra các quyết định điều hành nội bộ trong các doanh nghiệp.
Kế toán quản trị được định hướng xây dựng theo quan điểm này mang tính
thiết thực, phù hợp với trình độ phát triển kế toán quản trị hiện nay của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm và định nghĩa về kế toán quản trị
nhưng có thể hiểu kế toán quản trị là một phân hệ thuộc kế toán thực hiện việc
ghi chép, đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá
trình dự báo, hoạch định kiểm soát và ra quyết định kinh doanh.
• Quản trị chi phí
Quản trị chi phí là quá trình tập hợp các phương pháp để lập kế hoạch,
kiểm soát hoạt động phát sinh chi phí và ra quyết định quản lý gắn liền với
mục tiêu của doanh nghiệp. Đã có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa
quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
“Quản trị chi phí là việc tính toán hướng nội, mô tả – về nguyên tắc
được thực hiện hằng tháng – đường vận động các nhân tố sản xuất trong quá
trình kết hợp chúng với giới hạn ở việc tính toán mọi hao phí nhằm tạo ra và
thực hiện các kết quả của doanh nghiệp ”theo tác giả Haberstock (1984). Theo
quan điểm này quản trị chi phí là việc tính toán, kết hợp các yếu tố sản xuất
của nhà quản trị nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, quản trị chi phí theo quan điểm của ông được
xem xét thực hiện trong khoảng thời gian có tính chu kì xác định là tháng.
10
Tác giả Lê Thị Minh Huệ (2014) xác định: “Quản trị chi phí là quá
trình tập hợp, tính toán, phân tích và kiểm soát các chi phí sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp thông tin chi phí cần thiết cho quản trị doanh nghiệp”.
Theo quan điểm này, quản trị chi phí thể hiện rõ và gắn với chức năng của hoạt
động quản trị trong doanh nghiệp, là sự kết hợp của các kỹ thuật tập hợp, tính
toán, phân tích và kiểm soát để cung cấp các thông tin chi phí (bao gồm cả thông
tin tài chính, thông tin phi tài chính) phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, dù đứng trên quan điểm nào về quản trị chi phí, thì đều có thể
nhận thấy đối tượng của quản trị chi phí là các thông tin về chi phí. Do vậy,
để quản trị chi phí đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có hệ thống cung cấp thông
tin chi phí trong đó kế toán quản trị chi phí là một công cụ quan trọng với vai
trò cung cấp các thông tin chi phí cho quản trị chi phí phục vụ cho việc kiểm
soát chi phí, ra quyết định.
• Kế toán quản trị chi phí sản xuất:
Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức về kế toán quản trị chi phí, tuy
nhiên xuất phát từ các nội dung đã phân tích ở trên về chi phí, quản trị chi phí
và kế toán quản trị có thể rút ra bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất
như sau:
+ Kế toán quản trị chi phí sản xuất là một phần của kế toán quản trị do
vậy cũng là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế toán doanh
nghiệp;
+ Kế toán quản trị chi phí sản xuất cung cấp thông tin hữu ích về chi
phí cho nhà quản trị doanh nghiệp, để có thể nhận biết, đánh giá và quản lý tốt
chi phí sản xuất, từ đó có những quyết định, biện pháp đúng đắn tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Kế toán quản trị chi phí sản xuất là công cụ quan trọng cung cấp
thông tin chi phí kịp thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản trị doanh
11
nghiệp do vậy để đạt hiệu quả cao kế toán quản trị chi phí phải có sự phối hợp
chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh ngiệp xây lắp
Kế toán quản trị chi phí sản xuất cung cấp các thông tin để nhà quản lý
kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc
biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Việc cung cấp thông tin về chi phí của các hoạt động một
cách chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất nhiều trong
kiểm soát và hoàn thiện quá trình đầu tư xây dựng công trình vì những thông
tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá nhiều chi
phí, từ đó thiết kế lại quá trình xây dựng, kinh doanh, loại bỏ hoạt động tốn
kém chi phí hoặc có những cải tiến, đổi mới làm cho hoạt động đó có hiệu
quả hơn, tốn kém ít chi phí hơn.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất cung cấp hệ thống tài liệu dự toán chi
phí xây dựng từng công trình, từng dự án và tình hình thực hiện các dự toán
trong doanh nghiệp. KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt
động của doanh nghiệp thành các dự toán xây dựng. KTQT chi phí cung cấp
thông tin về chi phí ước tính cho các sản phẩm công trình, dịch vụ hoặc các
đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định
quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm hoàn thành và phân
bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp còn
cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó xây
dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách đưa ra những báo cáo định kỳ, đột
xuất để thay đổi chiến lược, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các báo cáo định kỳ cung cấp cho nhà quản trị khả năng sinh
lời của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, như các sản phẩm, dịch
12
vụ, các thị trường tiêu thụ nhằm đảm bảo doanh nghiệp chỉ tiến hành thực
hiện các hoạt động mang lại lợi nhuận hoặc lựa chọn sản phẩm mang lại lợi
nhuận cao hơn. Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thông tin để phân
bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm xây
dựng và tiêu thụ, hay quyết định ngừng đầu tư xây dựng một cách hợp lý. Các
báo cáo đặc biết giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược,
như phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng
mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng,
chính sách marketing phù hợp.
Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc thực hiện chức năng quản
lý được thể hiện trong việc lập kế hoạch, kiểm soát quá trình kinh doanh,
đánh giá các hoạt động, đưa ra các quyết điịnh quản lý từ đó dự đoán những
ảnh hưởng tới mục tiêu kinh doanh.
2.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó
đến kế toán quản trị chi phí sản xuất
Sản xuất kinh doanh xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công
nghiệp, nó tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tuy nhiên đây
là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây lắp cũng được tiến
hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết
kế thi công và quyết toán khi công trình hoàn thành. Sản xuất xây lắp có tính
chất dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sản xuất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của các khâu khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có những nét
đặc thù về phương thức hoạt động, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực
tiếp đến công tác kế toán nói chung và kế toán quản trị chi phí sản xuất. Cụ
thể là:
13
– Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản
phẩm là một công trình hay hạng mục công trình được xây lắp theo thiết kế
kỹ thuật, mỹ thuật, kết cấu, bản vẽ thi công, phương pháp thi công, địa điểm
xây dựng khác nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận, đặc biệt sản
phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ
chức kế toán quản trị phải căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật thi công và dự toán chi
tiết. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng có thể lên kế hoạch về nguyên nhiên
vật liệu và tài chính cũng như giám sát các chi phí phát sinh đối với từng công
trình. Cũng do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc nên đối tượng
kế toán tập hợp CPSX thường là công trình, hạng mục công trình.
Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây lắp có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ và
được sản xuất theo các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp nên chi phí bỏ vào
sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Vì vậy, kế
toán phải tính chi phí, giá thành và kết quả thi công cho từng công trình xây
lắp riêng biệt.
– Thứ hai: Sản phẩm xây lắp được tiến hành sản xuất sau khi có đơn đặt
hàng (hợp đồng giao nhận thầu) của người giao thầu (người mua sản phẩm).
Nói cách khác là sản phẩm xây lắp thường được sản xuất theo hợp đồng đã
được ký kết do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thường không thể
hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá dự toán hay giá thoả thuận với người
giao thầu từ trước. Hầu hết các sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu, bàn
giao không qua nhập kho. Bên cạnh đó, tình hình và điều kiện sản xuất xây
lắp thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây
dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di
chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây lắp (công
trình xây dựng) thì hoàn thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy
của các ngành sản xuất khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ
14
chức sản xuất luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc
điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực
lượng sản xuất như: chi phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi
phí xây dựng công trình phục vụ công nhân và máy móc thi công, chi phí
chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong,…đòi hỏi quản lý
chi phí trong khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như công trình tạm
phục vụ sản xuất thi công xây dựng.
– Thứ ba: Sản phẩm xây dựng thường phải trải qua một thời gian thực
hiện lâu dài mới có thể đưa vào sử dụng. Vì vậy khi tính giá thành sản phẩm
xây dựng không xác định được hàng tháng mà được xác định tuỳ thuộc vào
đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua phương pháp lập
dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Kỳ
tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hoặc hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao đứa vào sử dụng, do đó kỳ tính giá thành
thường là quý. Cũng do chu kỳ sản xuất sản phẩm xây dựng lâu dài nên đối
tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây dựng hoàn thành đến giai đoạn
hợp lý. Sản phẩm xây dựng có kích thước và trọng lượng lớn nên đòi hỏi số
lượng lao động, số lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất
lớn, nên giá thành sản phẩm xây lắp rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
từng giai đoạn. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá
đúng đắn tình tình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định.
– Thứ tư: Hoạt động xây dựng thường diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều
ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên do đó việc thi công xây dựng
mang tính thời vụ và có nhiều rủi ro bất ngờ dẫn đến thiệt hại trong sản xuất
như phá đi làm lại, ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này phải được tổ