BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
———————-
VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP
DỰ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Hà Nội, năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
———————-
VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP
DỰ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS.Nghiêm Văn Lợi
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung bài luận này là công trình nghiên cứu thực
sự của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi.
Tôi xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình trong bài
luận văn này.
Ninh Bình, ngày tháng năm 2017
Học viên
Vũ Thị Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Lao động và xã hội, em
luôn nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các quý thầy cô Khoa sau
đại học của Trường. Các quý thầy cô đã truyền đạt cho em các bài học về lý
thuyết cũng như các kỹ năng làm việc thực tế để em hoàn thành chương trình
học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này tại
nơi công tác.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nghiêm Văn Lợi đã
truyền đạt những kiến thức và sự hướng dẫn quý báu trong suốt quá trình học
tập và làm bài luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
phòng Tài chính kế toán – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện
thuận lợi về thời gian và cung cấp số liệu giúp đỡ cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu, khảo sát tại đơn vị để hoàn thành bài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày tháng năm 2017
Học viên
Vũ Thị Phương Thảo
I
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………………..
III
DANH MỤC BẢNG BIỂU ……………………………………………………………………… IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ………………………………………………………………..
V
CHƯƠNG 1
…………………………………………………………………………………………….. 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU …………………………………………………. 1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
………………………………………………………………. 1
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài …………………………………………… 2
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài……………………………………………. 5
1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài …………………………………………………………….. 5
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………… 5
1.6. Phương pháp nghiên cứu
……………………………………………………………………. 5
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………………………………… 6
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
……………………………………………………………… 7
CHƯƠNG 2
…………………………………………………………………………………………….. 9
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG
LẬP DỰ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG ………………………………………………… 9
2.1. Khái quát chung về lập dự toán tổng thể ……………………………………………… 9
2.1.1. Khái niệm về dự toán tổng thể
…………………………………………………………….. 9
2.1.2. Lợi ích lập dự toán tổng thể
………………………………………………………………..10
2.1.3. Chọn kỳ lập dự toán tổng thể
………………………………………………………………11
2.1.4. Kế toán trách nhiệm trong lập dự toán tổng thể ……………………………………..12
2.1.5. Nhân tố con người ảnh hưởng đến lập dự toán ………………………………………12
2.2. Phân loại dự toán ………………………………………………………………………………13
2.2.1. Phân loại theo thời gian
……………………………………………………………………..13
2.2.2. Phân loại theo mức độ hoạt động…………………………………………………………14
2.3. Phương pháp lập dự toán tổng thể
………………………………………………………15
2.3.1. Phương pháp lập dự toán từ trên xuống ………………………………………………..15
2.3.2. Phương pháp lập dự toán dưới lên ……………………………………………………….16
2.4. Quy trình lập dự toán tổng thể
……………………………………………………………19
2.5. Nội dung lập dự toán tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ………………………..21
2.5.1. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
…………………………………………21
2.5.2. Nội dung lập dự toán hoạt động thu tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ………24
2.5.3. Nội dung lập dự toán hoạt động chi tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ………27
2.5.4. Lập Báo cáo kết quả hoạt động (BCKQHĐ) dự toán ………………………………32
2.5.5. Kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động…………………………………………….35
CHƯƠNG 3
…………………………………………………………………………………………….38
II
THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG LẬP DỰ
TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH
BÌNH ……………………………………………………………………………………………………..38
3.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
………………………………….38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ………………………………………………………….38
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện …………………………………………………….39
3.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ cấu tổ chức ………………………………………………………….40
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
…………….44
3.3. Tình hình tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình …………………….51
3.4. Công tác lập dự toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình ……………………………………………………………………………………………………….54
3.4.1. Phương pháp lập dự toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện ………………………54
3.4.2. Quy trình lập dự toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
………………………………………………………………………………………………………………56
3.4.3. Thực trạng nội dung lập dự toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Ninh Bình năm 2017
………………………………………………………………………………….59
3.5. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại
……………………………………………………..77
3.5.1. Ưu điểm: …………………………………………………………………………………………77
3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ……………………………………………………………………..78
CHƯƠNG 4
…………………………………………………………………………………………….83
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG
LẬP DỰ TOÁN HOẠT ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH
BÌNH ……………………………………………………………………………………………………..83
4.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
………………83
4.1.1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế
………………………………………………………………………………………………………………83
4.1.2. Tự chủ về tài chính
……………………………………………………………………………83
4.2. Vai trò của dự toán trong kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại
Bệnh viên Đa khoa tỉnh Ninh Bình ……………………………………………………………86
4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán hoạt động phục vụ kiểm
soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
….87
4.3.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp lập dự toán hoạt động ……………………87
4.3.2. Hoàn thiện trong công tác lập dự toán nguồn thu
……………………………………87
4.3.3. Hoàn thiện về công tác lập dự toán chi …………………………………………………90
4.3.4. Hoàn thiện về công tác lập báo cáo dự toán hoạt động ……………………………95
4.3.5. Hoàn thiện về công tác kiểm soát và đánh giá hoạt động …………………………95
4.4. Kiến nghị ………………………………………………………………………………………….99
KẾT LUẬN CHUNG
……………………………………………………………………………..
103
III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2.
BHYT
Bảo hiểm y tế
3.
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
4.
NVL
Nguyên vật liệu
5.
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
6.
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
7.
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
8.
SX
Sản xuất
9.
CPBH
Chi phí bán hàng
10.
CPQL
Chi phí quản lý
11.
TM
Tiền mặt
12.
NSNN
Ngân sách nhà nước
13.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
14.
TSCĐ
Tài sản cố định
15.
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
NỘI DUNG
TRANG
Bảng 2.1:
Bảng Cân đối thu – chi hoạt động
33
Bảng 2.2:
Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt
động SX, KD
35
Bảng 3.1:
Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh 2015-2016
51
Bảng 3.2:
Báo cáo cân đối thu – chi tài chính năm 2015-
2016
52
Bảng 3.3:
Tỷ lệ phân phối phần chênh lệch thu lớn hơn chi
53
Bảng 3.4:
Tổng hợp dự toán thu năm 2017
63
Bảng 3.5:
Dự toán phụ cấp thường trực 24/24h -bệnh viện
hạng I
64
Bảng 3.6:
Định mức phụ cấp phẫu thuật – thủ thuật
66
Bảng 3.7:
Báo cáo cân đối thu – chi tài chính dự toán năm
2017
74
Bảng 4.1:
Dự toán số lượt bệnh nhân
88
Bảng 4.2:
Bảng tổng hợp chênh lệch giá theo thông tư
37/2015 ngày 29/10/2015
88
Bảng 4.3:
Dự toán tổng hợp, tính hao mòn tài sản cố định
89
V
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
NỘI DUNG
TRANG
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán từ trên
xuống
16
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán từ dưới
lên
17
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ trình tự xây dựng dự toán tổng thể
20
Sơ đồ 3.1:
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Bệnh viện
41
Sơ đồ 3.2:
Bộ máy phòng tài chính kế toán của Bệnh viện:
46
Sơ đồ 3.3:
Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán tại Bệnh
viện
56
Sơ đồ 3.4:
Quy trình lập dự toán tại Bệnh viện
57
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Dự toán là công cụ quản trị quan trọng. Dự toán được sử dụng để
kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động không chỉ trong các doanh nghiệp
mà các đơn vị sự nghiệp có thu cũng có thể sử dụng dự toán cho các mục
đích này. Trong các đơn vị sự nghiệp có thu, dự toán có thể được sử dụng
để cụ thể hóa các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn thành các hoạt động cụ thể.
Sau đó, dự toán lại được sử dụng như một công cụ để kiểm soát và đánh giá
hiệu quả của đơn vị. Nhờ dự toán, nhà quản trị có thể định hướng các hoạt
động của đơn vị theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Khi các hoạt động được thực
hiện xong, thông qua so sánh thực tế với dự toán, nhà quản trị có thể đánh
giá được hiệu quả hoạt động của từng bộ phận cũng như toàn đơn vị.
Bệnh viện là một loại hình đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) có thu cung cấp
các dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) cho người dân. Để hoạt động của Bệnh
viện hiệu quả, quản lý Bệnh viện cần phải kiểm soát cũng như đánh giá
được hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong Bệnh viện, do vậy dự toán
là công cụ thích hợp cho mục đích này.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình đang trong quá trình chuyển từ
một ĐVSN công lập có thu tự đảm bảo một phần chi thường xuyên sang
ĐVSN tự chủ hoàn toàn. Trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
hoạt động kiểm soát và đánh giá hiệu quả có vai trò quan trọng để giúp cho
đơn vị đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của từng bộ phận khoa, phòng
nhằm động viên, khuyến khích các bộ phận hoạt động hiệu quả để đạt được
mục tiêu đã đặt ra. Với mong muốn xây dựng một hệ thống dự toán phục vụ
cho kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong Bệnh
viện, học viên lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình và phương pháp
2
lập dự toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình’’
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tài liệu tham khảo:
– Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định về việc “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập”; Và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Thông tư số 113
/2007/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi
thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính.
– Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy
định về “Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập”;
– Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”;
– Thông tư liên lịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015
liên tịch Bộ Y tế và Bộ Tài chính về việc “Quy định thống nhất giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên
toàn quốc”;
– Thông tư số 162/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 6/11/2014
quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách
nhà nước; Và Quyết định số 26/2016/QĐ-UBNB của UBND tỉnh Ninh
Bình ngày 19/10/2016 quy định tỷ lệ hao mòn đối với tài sản cố định đặc
thù thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3
– Luận văn thạc sĩ kế toán năm 2016, đề tài “Hoàn thiện công tác
lập dự toán phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động tại Công
ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây’’ của tác giả Trần Quang Hưng – Đại học
Lao động và xã hội. Tác giả đã phân tích, đánh giá công tác lập dự toán
tổng thể, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua việc lập dự
toán tại doanh nghiệp nói chung và tại Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây
nói riêng. Cụ thể, tác giả nêu khái quát về dự toán, nguyên tắc, phương
pháp, quy trình và nội dung lập dự toán trong doanh nghiệp và trong Công
ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây. Qua đó chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu và tìm
nguyên nhân trong công tác lập dự toán và đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác lập dự toán và kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần
dược phẩm Hà Tây.
– Luận văn thạc sĩ kế toán năm 2013, đề tài “Hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An” của tác giả
Chu Thị Thanh Huyền, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả phân tích một số
cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu
thuộc Bộ y tế nói chung và của Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An nói
riêng. Qua đó rút ra được các biện pháp tạo sự chủ động trong việc quản lý
nhằm xây dụng một mô hình kế toán quản trị chi phí của Bệnh viện Hữu
nghị Đa khoa Nghệ An. Cụ thể tác giả đã nêu bản chất, vai trò và nội dung
của kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung trong
Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Đánh giá những ưu điểm, tồn tại và
tìm ra nguyên nhân, từ đó nêu ra định hướng và giải pháp hoàn thiện kế
toán quản trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Tác giả cũng đã
tìm hiểu và nêu kế toán quản trị chi phí của một số nước phát triển như
Nhật, Mỹ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.Tuy nhiên luận văn
chỉ nêu ra những định hướng và giải pháp lý thuyết kế toán quản trị chung
4
chung, chứ chưa nêu cụ thể được những giải pháp để kiểm soát và đánh giá
hiệu quả hoạt động.
– Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2014, đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ” của tác giả Lê Thị Kim
Oanh, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên. Tác
giả dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ, để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực Y tế; Đánh giá thực trạng cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ; Chỉ ra những hạn
chế, tồn tại và đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên bài luận văn vẫn chưa nêu được
những biện pháp kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động khi Bệnh viện
áp dụng cơ chế tự chủ tài chính trong hoạt động.
– Giáo trình Kế toán quản trị của trường Đại học Lao động và xã hội
(Tài liệu tham khảo- Lưu hành nội bộ). Trong Giáo trình đã nêu các vấn đề
cơ bản và chung về lập dự toán tổng thể doanh nghiệp; Nêu nội dung lập dự
toán chi tiết trong dự toán thổng thể; Xây dựng các định mức hay tiêu
chuẩn trong lập dự toán chi tiết để kiểm soát và đánh giá hoạt động trong
doanh nghiệp,…
– Các tài liệu khác liên quan như: các Quy định, Chỉ thị, Nghị quyết
của Chính phủ, của Tỉnh, của Ngành về hướng dẫn lập dự toán từng năm;
Thông qua các tài liệu nghiên cứu, học viên muốn nêu tầm quan
trọng của công tác lập dự toán đối với một đơn vị nhằm kiểm soát và đánh
giá hiệu quả hoạt động của mình để đạt được mục tiêu chung của đơn vị. Từ
đó học viên muốn áp dụng vào tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị mình
đang công tác là Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, để giúp cho nhà quản
trị của Bệnh viện kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của Bệnh viện
5
trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình thực trạng
công tác lập dự toán tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn
hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình, phương pháp
lập dự toán tại Bệnh viện trong đó nêu cụ thể nội dung lập dự toán nhằm
góp phần hoàn thiện lập dự toán, phân bổ nguồn lực, phối hợp hoạt động và
đo lường được hiệu quả hoạt động giữa các bộ phận trong Bệnh viện, đáp
ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong điều kiện tự chủ về tài
chính.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
– Trong điều kiện lý tưởng, quy trình, phương pháp và nội dung lập
dự toán hoạt động được thực hiện như thế nào?
– Quy trình, phương pháp và nội dung lập dự toán thu, chi hoạt động
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình được thực hiện như thế nào?
– Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện công tác lập dự
toán hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình?
1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy trình, phương pháp và nội dung lập dự
toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: là thực trạng lập dự toán tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2017.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu tình huống cụ thể khác nhau. Cụ thể như sau:
6
a). Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng hai nguồn dữ
liệu đó là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp trong quá trình nghiên cứu.
– Dữ liệu thông tin sơ cấp là số liệu có sẵn, các báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động được ghi chép và phản ánh từ Phòng Tài chính – Kế toán,
Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Vật tư, Phòng Hành chính, Khoa Dược
và các bộ phận có liên quan. Các nội dung thu thập liên quan về lộ trình
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, về thực trạng thu – chi và các nội dung
liên quan đến công tác lập dự toán hoạt động của Bệnh viện.
– Dữ liệu thông tin thứ cấp thông qua tham khảo các nguồn tài liệu
trên mạng internet; nghiên cứu các văn bản pháp quy, các chế độ chính sách
cũng như các nghị định hướng dẫn về tài chính, kế toán đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập; các công trình nghiên cứu và giáo trình có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
b) Phương pháp quan sát:
Học viên đã khảo sát thực tế các hoạt động lập dự toán tại Bệnh viện,
từ đó nhận biết được thực trạng công tác lập dự toán và nhận thấy những
mặt tồn tại và hạn chế về công tác lập dự toán hoạt động thu, chi của đơn vị.
c) Phương pháp xử lý dữ liệu:
Dựa vào các thông tin và tài liệu thu thập được học viên tiến hành
thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích, so sánh,… số liệu, dữ liệu để
thực hiện nghiên cứu.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế công tác lập dự toán hoạt
động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, đề tài nghiên cứu góp phần:
– Ý nghĩa khoa học: Nêu được những vấn đề lý luận về công tác lập
dự toán hoạt động tại ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực Y tế.
7
– Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán hoạt
động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác lập dự toán hoạt động phục vụ kiểm soát và đánh giá hiệu
quả hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Các vấn đề chung về phương pháp, quy trình và nội dung
lập dự toán thu, chi hoạt động.
Chương 3: Thực trạng phương pháp, quy trình và nội dung lập dự
toán thu, chi hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện phương pháp, quy trình và nội dung
lập dự toán hoạt động tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
8
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, học viên đã giới thiệu một cách tổng
quan về đề tài nghiên cứu: Đưa ra lý do chọn và tính cấp thiết của đề tài;
Nêu những tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài; Đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu của đề tài; Xác định mục đích, nhiệm vụ và phương pháp
nghiên cứu. Từ đó học viên nêu ra ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của
đề tài nghiên cứu.
Trên các cơ sở đó là tiền đề cho học viên tiến hành nghiên cứu đề tài
luận văn: “Hoàn thiện quy trình và phương pháp lập dự toán thu, chi
hoạt động tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình’’.
9
CHƯƠNG 2
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH VÀ NỘI
DUNG LẬP DỰ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG
2.1. Khái quát chung về lập dự toán tổng thể
2.1.1. Khái niệm về dự toán tổng thể
Dự toán là một kế hoạch sử dụng nguồn lực trong một thời kỳ cụ thể
bằng thước đo định lượng. Dự toán được thực hiện để so sánh với khoản chi
tiêu thực tế để đảm bảo là đang tuân thủ theo kế hoạch chi tiêu (Garrison,
2008).
Theo nghĩa hẹp dự toán là việc ước tính toàn bộ thu nhập, chi phí của
đơn vị trong một thời kỳ để đạt được một mục tiêu nhất định. Theo nghĩa
rộng dự toán được hiểu là dự kiến các công việc, nguồn lực cần thiết để
thực hiện các mục tiêu trong một tổ chức (nguồn: https:// voer.edu.vn/m/
du-toan-tong-the-doanh-nghiep-master-budget/b9388aeb).
Dự toán tổng thể hay dự toán ngân sách là việc sử dụng vốn và cách
tính toán toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà một đơn vị cần phải đạt
được trong kỳ hoạt động và nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu của
mình. Dự toán tổng thể là một công cụ của nhà quản lý, được sử dụng trong
việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị
(Garrison, 2008).
* Đặc điểm, chức năng của lập dự toán tổng thể:
– Dự toán liên quan đến một thời hạn cụ thể của tương lai: đó là kỳ
lập dự toán, thường là một năm hoạt động tài chính của năm tiếp theo.
– Dự toán thường được lập cho hai mục đích là lập kế hoạch và kiểm
soát. Lập kế hoạch bao gồm phát triển các mục tiêu và lập các dự toán khác
nhau để đạt được các mục tiêu bằng các con số cụ thể. Kiểm soát bao gồm
các bước các nhà quản lý được thực hiện để tăng khả năng phối hợp hoạt
10
động giữa các bộ phận trong tổ chức để đạt được các mục tiêu được thiết
lập trong giai đoạn lập kế hoạch. Một kế hoạch tốt mà không kiểm soát tốt
thì hoạt động sẽ không hiệu quả, dễ bị thất thoát, lãng phí về thời gian và
tiền bạc.
– Dự toán cho các hoạt động và các nguồn lực. Các hoạt động thể
hiện doanh thu và chi phí nên dự toán phải định lượng được doanh thu và
chi phí. Dự toán các nguồn lực là dự toán các tài sản và nguồn tài trợ. Lập
dự toán phân bổ nguồn lực là quy trình đưa ra những quyết định quan trọng
về việc bộ phận nào nhân được nhiều hay ít nguồn lực.
– Lập dự toán tổng thể sẽ đưa ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động
của người quản lý và bộ phận của họ.
Tóm lại, dự toán tổng thể là chức năng không thể thiếu được đối với
các nhà quản lý hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong kế
toán quản trị, dự toán là một nội dung trung tâm quan trọng nhất. Dự toán
thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; đồng thời dự toán cũng là cơ sở để
kiểm tra kiểm soát cũng như ra quyết định trong đơn vị. Muốn lập dự toán
tổng thể thành công thì Ban giám đốc phải đảm bảo công bằng các lợi ích
của các cá nhân và lợi ích của từng bộ phận mà họ phụ trách. Để tránh được
những xung đột giữa các bộ phận khi lập dự toán Ban giám đốc bằng những
kỹ năng liên kết cá nhân bên cạnh những kỹ năng kỹ thuật thuần túy, để
hướng tới mục tiêu chung của tổ chức. Nhưng việc sử dụng những kỹ năng
cá nhân cũng phải tránh việc gây áp lực bất hợp lý cho nhân viên hoặc để
khiến trách họ sẽ dẫn đến sự thất bại trong khi thực hiện dự toán.
2.1.2. Lợi ích lập dự toán tổng thể
Dự toán giúp cho các các nhà quản lý hoạt động rất nhiều lợi ích
trong môi trường cạnh trạnh hiện nay dù là hoạt động lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận:
11
– Dự toán truyền đạt kế hoạch, mục tiêu của Ban quản trị trong tổ
chức. Dự toán cho phép các nhà quản trị suy nghĩ và lên kế hoạch cho
tương lai nhằm giúp cho các nhà quản trị sẽ tiết kiệm được thời gian trong
việc giải quyết các việc khẩn cấp hàng ngày.
– Quy trình lập dự toán cung cấp các phương tiện để phân bổ nguồn
lực vào các bộ phận của tổ chức và là phương tiện để phối hợp các bộ phận
với nhau, tránh sự xung đột lợi ích do phân bổ nguồn lực không đều và bất
hợp lý để có thể sử dụng một cách hiệu quả nhất hướng tới mục tiêu chung
của tổ chức.
– Quy trình lập dự toán có thể phát hiện ra các “bế tắc„ trước khi
chúng xảy ra. Dự toán liên kết các hoạt động của toàn bộ tổ chức thông qua
việc tham gia vào kế hoạch của các bộ phận khác nhau giúp cho mọi hoạt
động trong tổ chức đi đúng hướng.
– Dự toán là sự tiên liệu tương lai có hệ thống nhằm cung cấp cho nhà
quản lý các mục tiêu, mục đích hoạt động thực tiễn và được coi là tiêu
chuẩn để đo lường, so sánh và đánh giá các hiệu quả hoạt động thực tế vì
dự toán giúp nhà quản trị phát hiện được những kết quả đạt được và những
nguyên nhân tồn tại để có những biện pháp khắc phục, hoàn thiện. Biện
pháp này nâng cao vai trò kế toán trách nhiệm trong kế toán quản trị
2.1.3. Chọn kỳ lập dự toán tổng thể
Dự toán hoạt động tổng thể thường được lập cho một năm và chia
làm 4 quý đối với hoạt động tài chính của đơn vị. Quý đầu tiên lập theo
từng tháng và các quý tiếp theo được tính tổng của quý, khi hết quý trước
mới lập dự toán từng tháng cho quý tiếp theo. Phương pháp này giúp cho
nhà quản lý xem xét và đánh giá lại dữ liệu của dự toán theo từng thời kỳ
trong suốt cả năm.
12
Dự toán liên tục hoặc dự toán cuốn chiếu là dự toán cho 12 tháng và
dịch chuyển từng tháng (hoặc quý). Một tháng (hoặc quý) tiếp theo sẽ được
đưa vào dự toán khi kết thúc tháng (hoặc quý) đầu tiên. Phương pháp này
giúp cho nhà quản lý thấy trước được kế hoạch, ít tập trung vào 1 năm mà
tập trung vào kế hoạch ngắn hạn.
2.1.4. Kế toán trách nhiệm trong lập dự toán tổng thể
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận trong
một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng
biệt thuộc về phạm vi quản lý của mình. Họ phải xác định đánh giá và báo
cáo cho tổ chức, thông qua đó cấp quản lý cao hơn sử dụng những thông tin
này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức.
Mỗi dòng hạng mục (như doanh thu hoặc chi phí) trong dự toán tạo
nên trách nhiệm của người quản lý, họ phải chịu trách nhiệm cho các sai
lệch giữa mục tiêu dự tính và các kết quả thực hiện được trong phạm vi
trách nhiệm của mình. Sự chịu trách nhiệm ở đây là họ phải giải thích lý do
sai phạm và đưa ra các sáng kiến giải quyết vấn đề khi kết quả không đạt
được như dự tính cho nhà quản lý cấp trên.
Mỗi điểm hiệu quả của hệ thống kế toán trách nhiệm là đảm bảo
không có vấn đề nào rơi vào tình trạng mất kiểm soát, Ban quản trị có thể
nghiên cứu và khắc phục một cách nhanh chóng khi thực hiện mục tiêu dự
toán sai lệch so với kế hoạch.
2.1.5. Nhân tố con người ảnh hưởng đến lập dự toán
Con người luôn là nhân tố trung tâm, là động lực và là mục tiêu
hướng tới trong mọi hoạt động của tổ chức. Thành công của dự toán là dựa
vào các nhà lãnh đạo cấp cao có chấp nhận dự toán như sự sống còn của
công ty hay không và cách thức nhà quản lý cấp cao sử dụng thông tin dự
toán.
13
Trong yếu tố con người ở đây cần nhấn mạnh đến trình độ chuyên
môn và năng lực quản lý: Nhà quản lý cấp cao trong đơn vị có ảnh hưởng
trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Nếu cấp
trên không nhiệt tình, thờ ơ trong công tác lập dự toán thì nhân viên cũng sẽ
không nhiệt tình. Nhà quản lý cũng không nên đưa ra những tiêu chí gây áp
lực hay đổ lỗi cho nhân viên vì sẽ gây ra căng thẳng và không hiệu quả
trong công việc. Nhà quản lý cấp cao trong đơn vị có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sẽ đưa ra được những biện pháp quản lý phù hợp, làm cho công
tác kế toán ngày càng có kết quả tốt. Đối với cán bộ thực hiện lập dự toán
nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt và có kinh nghiệm thì họ sẽ dự
đoán, tính toán và ước lượng được chính xác hơn các khoản chi phí, dự toán
được lập sẽ chính xác, tỉ mỉ và toàn diện hơn. Với bản dự toán tốt sẽ giúp
cho công tác quản lý tốt, đóng góp được nhiều ý kiến tham mưu cho nhà
quản lý cấp trên trong lập dự toán và kiểm soát, đánh giá hoạt động.
2.2. Phân loại dự toán
2.2.1. Phân loại theo thời gian
Căn cứ vào thời gian, dự toán tổng thể được chia thành dự toán dài
hạn và dự toán ngắn hạn.
– Dự toán dài hạn được gọi là dự toán vốn (hoặc dự toán đầu tư) là
toàn bộ ngân sách dự tính cho các hoạt động liên quan đến việc đầu tư của
tổ chức trong thời hạn dài (thường là vài năm). Ví dụ như dự toán mua sắm
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của tổ chức trong nhiều năm.
Dự toán dài hạn như là nền tảng, là kế hoạch dài hạn của chiến lược
phát triển hoạt động của tổ chức. Có các hình thức đầu tư khác nhau, cụ thể:
+ Đầu tư thay thế sửa chữa: các đầu tư này có mục đích duy trì tài
sản của tổ chức.
14
+ Đầu tư mở rộng: đổi mới trang thiết bị để tăng năng lực sản xuất
trung hạn của đơn vị nhưng vẫn giữ nguyên mức độ hoạt động.
+ Đầu tư phát triển: đầu tư này với mục đích muốn phát triển tiềm
năng sản xuất kinh doanh, đối với các hoạt động bổ sung thêm hoặc độc
lập.
+ Đầu tư chiến lược: cho phép nắm bắt được cơ hội phát triển ngắn
hạn trong xu hướng tương lai của đơn vị.
– Ngân sách ngắn hạn là sự cụ thể hóa ngân sách dài hạn trong
khoảng thời gian ngắn hơn. Dự toán ngắn hạn được xem là dự toán cơ bản
chủ đạo được lập cho từng tháng, từng quý hay theo năm. Dự toán này liên
quan đến hầu hết mọi hoạt động của tổ chức. Ngân sách ngắn hạn được xây
dựng gắn với các nhiệm vụ, các công việc phải hoàn thành trong từng thời
kỳ. Ngân sách ngắn hạn mô tả chi tiết các khoản chi phí về nhân công, vật
liệu và chi phí khác cho từng nhiệm vụ, công việc.
2.2.2. Phân loại theo mức độ hoạt động
Dựa trên mức độ hoạt động dự toán được chia làm hai loại là: dự toán
tĩnh và dự toán linh hoạt.
– Dự toán tĩnh (hay là dự toán cố định) là dự toán được lập dựa trên
cơ sở một mức hoạt động cụ thể, nhất định và được lập vào đầu kỳ dự toán.
Dự toán tĩnh được lập tương đối đơn giản, tính toán ít.
Dự toán tĩnh chỉ thích hợp với việc lập kế hoạch chứ không phù hợp
với việc phân tích và kiểm soát chi phí, nhất là chi phí sản xuất chung, bởi
vì nó không cung cấp đủ thông tin cho các tình huống khác nhau, khi có sự
thay đổi về quy mô, mức độ hoạt động thực tế so với mức hoạt động dự
toán theo tình hình thị trường. Nếu mức độ hoạt động tốt, các chi phí biến
đổi nên cao hơn dự tính và ngược lại nếu hoạt động không tốt như mong
đợi thì chi phí biến đổi nên thấp hơn dự tính.
15
– Dự toán linh hoạt (hay dự toán biến đổi) là dự toán được lập dựa
trên cơ sở nhiều mức hoạt động thực tế khác nhau trên một phạm vi hoạt
động, Khi lập dự toán linh hoạt cần tính đến việc thay đổi hoạt động tác
động như thế nào đến chi phí. Vì vậy nó đòi hỏi tính toán phức tạp và nhiều
hơn so với dự toán tĩnh.
Dự toán linh hoạt khác với dự toán tĩnh ở hai điểm cơ bản. Thứ nhất,
dự toán linh hoạt không dựa trên một mức hoạt động mà dựa trên một phạm
vi hoạt động. Thứ hai dự toán linh hoạt là để đánh giá kết quả hoạt động,
chi phí thực tế không phải so sánh với số liệu dự toán gốc mà so sánh với
các chi phí cần thiết cho các hoạt động thực tế trong một khoảng thời gian.
Nếu mức hoạt động thực tế khác với dự toán, một dự toán mới sẽ được lập
ở mức hoạt động thực tế để so sánh với kết quả thực hiện.
2.3. Phương pháp lập dự toán tổng thể
Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể,
chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên
cơ sở các kỹ thuật dự báo. Thành công của dự toán phần lớn được quyết
định bởi phương pháp lập dự toán, sự tham gia của cá nhân lập dự toán như
thế nào?.
Có hai phương pháp lập dự toán: Phương pháp lập dự toán từ trên
xuống và Phương pháp lập dự toán từ dưới lên.
2.3.1. Phương pháp lập dự toán từ trên xuống
Phương pháp lập dự toán từ trên xuống là dự toán được khởi đầu từ
các nhà quản lý cấp cao. Nhà quản lý cấp dưới được yêu cầu điều chỉnh
những dự toán này theo những mục tiêu mà nhà lãnh đạo cấp cao đề ra.
Mục tiêu lập dự toán của các nhà quản lý cấp cao đưa ra thường là những
mục tiêu về lợi nhuận.
16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ minh họa phương pháp lập dự toán từ trên xuống
(Trường Đại học Lao động và xã hội, Giáo trình Kế toán quản trị lưu
hành nội bộ).
Ưu điểm của phương pháp này là nhà quản lý cấp cao sẽ là những
người có tầm nhìn rộng, bao quát, có định hướng chiến lược đúng cho hoạt
động của tổ chức.
Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này cũng có nhược điểm
là những mục tiêu được các nhà quản lý cấp cao thiết lập có thể không thực
tế hoặc có nhiều nhược điểm nhưng họ lại không biết rằng mục tiêu của họ
đề ra có phù hợp hay không vì họ không phải là những người trực tiếp làm
việc và gần gũi với các hoạt động hàng ngày như nhà quản lý cấp thấp. Nếu
mục tiêu đưa ra quá cao, không thực tế thì sẽ gâp áp lực cho nhân viên và
không tạo được động lực cho hoạt động của tổ chức. Còn nếu mục tiêu của
dự toán có nhiều nhược điểm sẽ tạo ra sự lãnh phí về thời gian và tài chính.
2.3.2. Phương pháp lập dự toán dưới lên
Phương pháp lập dự toán dưới lên hay là phương pháp lập tự toán tự
xây dựng, là phương pháp dự toán được lập với sự hợp tác và tham gia của
nhà quản lý ở tất cả các cấp từ cấp trách nhiệm thấp tới các cấp trách nhiệm
Quản lý cấp
cao
Quản lý cấp
trung
Quản lý
cấp thấp
Quản lý
cấp thấp
Quản lý cấp
trung
Quản lý
cấp thấp
Quản lý
cấp thấp