BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DÂN LẬP THĂNG LONG HÀ NỘI
☼☼☼☼☼☼☼☼☼
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
TRONG CHĂM SÓC CỦA NGƢỜI BỆNH TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VIỆN TWQĐ 108
Sinh viên thực hiện
: Phùng Thu Hƣơng
Mã sinh viên
: B00167
Chuyên ngành
: Điều dƣỡng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DÂN LẬP THĂNG LONG HÀ NỘI
☼☼☼☼☼☼☼☼☼
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
TRONG CHĂM SÓC CỦA NGƢỜI BỆNH TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃO TẠI KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VIỆN TWQĐ 108
Sinh viên thực hiện
: Phùng Thu Hƣơng
Mã sinh viên
: B00167
Chuyên ngành
: Điều dƣỡng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. BS TRẦN VĂN CHIỂN
HÀ NỘI – NĂM 2012
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc bất kỳ ai
công bố trong các công trình nghiên cứu khác.
Sinh viên
Phùng Thu Hƣơng
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
– Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo – Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
– Các Thầy, Cô trong Khoa Điều dưỡng – Trường Đại học Thăng Long đã
trực tiếp giúp đỡ, trang bị những kiến thức cho tôi trong suốt quá trinh học tập.
– Ban giám đốc và tập thể bác sỹ, đieèu dưỡng Khoa Y học cổ truyền –
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã động viên, hợp tác, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sác tới Thượng úy – Thạc sỹ
Trần Văn Chiển đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình hướng dẫn để tôi
hoàn thánh khóa luận.
Tôi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những
ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể lớp
KTC3 – Trường Đại học Thăng Long đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình học tập và hoành thành khóa luận.
Tác giả
Phùng Thu Hương
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ
……………………………………………………………………………………………….
1
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………………………………….
3
1.1 Dịch tễ học về TBMMN ……………………………………………………………………………
3
1.1.1 Trên thế giới ………………………………………………………………………………………….
3
1.1.2 Tại Việt Nam
…………………………………………………………………………………………
3
1.2 Đại cƣơng về TBMMN ……………………………………………………………………………..
4
1.2.1 Định nghĩa …………………………………………………………………………………………….
4
1.2.2 Dấu hiệu, triệu chứng của TBMMN ………………………………………………………..
4
1.2.3 Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ và phân loại TBMMN ……………………………
5
1.2.4 Cách xử trí ngƣời bệnh TBMMN …………………………………………………………….
5
1.2.5 Cách phòng bệnh TBMMN
……………………………………………………………………..
5
1.2.6 Chăm sóc ngƣời bệnh TBMMN……………………………………………………………….
6
1.2.6.1 Tình hình chăm sóc ở ngƣời bệnh TBMMN
……………………………………………
6
1.2.6.2 Chế độ dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh TBMMN
…………………………………………
7
1.2.6.3 Chế độ vệ sinh và vận động đối với ngƣời bệnh TBMMN………………………..
7
1.2.6.4 Chế độ dùng thuốc và tái khám đối với ngƣời bệnh TBMMN …………………..
8
1.2.6.5 Nội dung giáo dục sức khoẻ hƣớng dẫn cách chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN
……………………………………………………………………………………………………….
8
II. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
……………………………………
10
2.1 ThiÕt kÕ nghiên cứu …………………………………………………………………….
10
2.2 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
…………………………………………………………….
10
2.3 Kỹ thuật chọn mẫu ………………………………………………………………………………….
10
2.4 Tiến trình nghiên cứu ………………………………………………………………………………
10
2.5. Thu thập dữ liệu …………………………………………………………………………………….
11
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ……………………………………………………………….
11
2.5.2. Công cụ thu thập dữ liệu ………………………………………………………………………
11
2.5.3. Liệt kê biến số và định nghĩa biến số
……………………………………………………..
11
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
…………………………………………………………………………………………………..
14
2.5.5. Xử lý và phân tích số liệu …………………………………………………………………….
14
2.6. Y đức ……………………………………………………………………………………………………
14
2.7. Khả năng khái quát và tính ứng dụng ……………………………………………………….
15
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………
16
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ……………………………………………………..
16
3.1.1. Đặc diểm về giới ………………………………………………………………………………..
16
3.1.2. Đặc điểm về tuổi …………………………………………………………………………………
16
3.1.3. Đặc điểm nơi cƣ trú
……………………………………………………………………………..
17
3.1.4. Đặc điểm về trình độ học vấn ……………………………………………………………….
17
3.1.5. Nghề nghiệp ……………………………………………………………………………………….
18
3.1.6. Tiền sử gia đình
…………………………………………………………………………………..
18
3.1.7. Nhận thông tin giáo dục sức khoẻ
………………………………………………………….
19
3.2. Thông kê về kiến thức
…………………………………………………………………………….
20
3.2.1 Kiến thức về chăm sóc dinh dƣỡng
…………………………………………………………
20
3.2.2. Kiến thức về chế độ vệ sinh và vận động………………………………………………..
21
3.2.3. Kiến thức về chế độ sử dụng thuốc và tái khám ………………………………………
22
3.2.4 Phân loại mức độ kiến thức
……………………………………………………………………
22
3.3. Thống kê về thực hành trong chăm sóc …………………………………………………….
23
3.3.1 Thực hành về chế độ dinh dƣỡng
……………………………………………………………
23
3.3.2 Thực hành về chế độ vệ sinh và tập luyện ……………………………………………….
24
3.3.3 Thực hành về chế độ dùng thuốc và tái khám
…………………………………………..
25
3.3.4 Phân loại mức độ thực hành
…………………………………………………………………..
25
3.4. Tổng hợp mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của ngƣời bệnh
TBMMN.
…………………………………………………………………………………………………….
26
3.5. Các mối liên hệ
………………………………………………………………………………………
27
3.5.1. Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học, xã hội học với kiến thức …..
27
3.5.2. Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân chủng học, xã hội học với thực hành
trong chăm sóc …………………………………………………………………………………………….
29
IV. BÀN LUẬN …………………………………………………………………………………………..
31
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ……………………………………………………..
31
4.1.1 Tuổi ……………………………………………………………………………………………………
31
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
4.1.2. Giới.
…………………………………………………………………………………………………..
31
4.1.3. Nơi cƣ trú. ………………………………………………………………………………………….
31
4.1.4. Trình độ học vấn. ………………………………………………………………………………..
32
4.1.5. Nghề nghiệp. ………………………………………………………………………………………
32
4.1.6. Tiền sử gia đình
…………………………………………………………………………………..
32
4.1.7. Nhận thông tin hƣớng dẫn chăm sóc.
……………………………………………………..
33
4.2. Kiến thức chăm sóc ………………………………………………………………………………..
34
4.2.1 Kiến thức về chế độ ăn.
………………………………………………………………………..
34
4.2.2 Kiến thức về chế độ vệ sinh và tập luyện………………………………………………..
34
4.2.3 Kiến thức về chế độ dùng thuốc và tái khám …………………………………………..
34
4.2.4 Kiến thức chung: …………………………………………………………………………………
35
4.3. Thực hành chăm sóc
……………………………………………………………………………….
35
ĐIỂM MẠNH, YẾU CỦA NGHIÊN CỨU
……………………………………………………..
36
1. Điểm mạnh ………………………………………………………………………………………………
36
2. Điểm hạn chế của nghiên cứu …………………………………………………………………….
36
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………
37
1. Mức độ kiến thức và thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN
……………….
37
2. Mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội học với kiến thức, thực
hành chăm sóc. …………………………………………………………………………………………….
37
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………………………..
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
…………………………………………………………………………………………………..
14
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới
……………………………………………………………………………
16
Bảng 3.3. Phân bố nhóm tuổi …………………………………………………………………………
16
Bảng 3.4. Phân bố cƣ trú ……………………………………………………………………………….
17
Bảng 3.5. Phân loại trình độ học vấn ………………………………………………………………
17
Bảng 3.6. Nghề nghiệp của ngƣời bệnh …………………………………………………………..
18
Bảng 3.7. Tiền sử gia đình …………………………………………………………………………….
18
Bảng 3.8 . Thông tin giáo dục sức khoẻ – chế độ ăn, tập luyện, dùng thuốc và tái khám
…………………………………………………………………………………………………………………..
19
Bảng 3.9. Nguồn thông tin về chăm sóc ngƣời bệnh nhận đƣợc …………………………
19
Bảng 3.10. Nguồn thông tin ngƣời bệnh mong muốn nhận đƣợc nhất
………………..
20
Bảng 3.11. Thống kê kiến thức về chăm sóc dinh dƣỡng
…………………………………..
20
Bảng 3.12. Thống kê kiến thức về chế độ vệ sinh và vận động
…………………………..
21
Bảng 3.13. Thống kê kiến thức về chế độ sử dụng thuốc và tái khám …………………
22
Bảng 3.14. Phân loại mức độ kiến thức …………………………………………………………..
22
Bảng 3.15. Thống kê về thực hành chế độ dinh dƣỡng ……………………………………..
23
Bảng 3.16. Thống kê về thực hành chế độ vệ sinh và vận động
………………………….
24
Bảng 3.17. Thống kê về thực hành chế độ sử dụng thuốc và tái khám ………………..
25
Bảng 3.18. Phân loại mức độ thực hành ………………………………………………………….
25
Bảng 3.19. Bảng phân loại mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc …………….
26
Bảng 3.20. Mô tả phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hƣởng tới kiến thức về chăm sóc
…………………………………………………………………………………………………………………..
27
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính ………………………………………………………………………………… 16
Biểu đồ 3.2. Tiền sử TBMMN của ngƣời thân trong gia đình …………………………………….. 18
Biểu đồ 3.3 : Phân loại mức độ kiến thức
…………………………………………………………………. 23
Biểu đồ 3.4 : Phân loại mức độ thực hành
………………………………………………………………… 26
Biểu đồ 3.5: phân loại mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc
………………………… 27
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
Tai biến mạch máu não
TBMMN
Y học cổ truyền
YHCT
Xơ vữa động mạch
XVĐM
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những tiến bộ vƣợt bậc trong y học, chất lƣợng cuộc sống đƣợc nâng cao
và những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tuổi thọ của ngƣời dân đang tăng lên.
Cùng với tăng tuổi thọ, tỷ lệ ngƣời bệnh bị mắc các bệnh mạn tính c ng tăng theo
[1.3]. Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một trong các bệnh mạn tính thƣờng
gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm
2005, 12% ngƣời bệnh mạn tính bị tử vong là do TMMN và 85% ngƣời tử vong là
do các bênh thần kinh mạn tính 7 . TBMMN là nguyên nhân gây tàn phế và tử
vong hàng đầu thế giới, đặc biệt là ở những ngƣời lớn tuổi [7].
Ở Việt Nam (BYT, 2008) TBMMN là trong mƣời nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu sau ung thƣ và nhồi máu cơ tim 1 . Cùng với tiến bộ về khoa học kỹ
thuật, những tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị, và chăm sóc mà tỷ lệ ngƣời mắc
TBMMN đƣợc cứu sống và trở về cộng đồng ngày càng nhiều. Những ngƣời qua
đƣợc cơn TBMMN gần nhƣ phục hồi hoàn toàn chiếm 10% 25% phục hồi và có
những suy yếu nhỏ, 40% trải qua những suy yếu từ trung bình tới nghiêm trọng và
cần chăm sóc đặc biệt, 10% cần chăm sóc tại cơ sở điều dƣỡng hoặc các cơ sở chăm
sóc dài hạn khác và 15% tử vong ngay sau khi bị TBMMN [2].
Tuy nhiên, ngƣời bênh sau mắc TBMMN thƣờng để lại những di chứng nặng
nề không chỉ về thể chất mà cả những di chứng về tinh thần đây là những thách thức
to lớn trong chăm sóc ngƣời bênh [2.3]. Trên thế giới và trong khu vực đã có rất
nhiều nghiên cứu chỉ ra kiến thức của ngƣời bênh TBMMN về chăm sóc còn nhiều
hạn chế, bởi bênh TBMMN thƣờng xảy ra đột ngột không báo trƣớc do vậy ngƣời
bệnh thƣờng bị bất ngờ, không có sự chuẩn bị trƣớc và họ thƣờng lo sợ khi phải đối
mặt với vấn đề này [8].
Trong một số nghiên cứu trƣớc đây chỉ ra rằng ngƣời bệnh TBMMN thƣờng
gặp các vấn đề về sức khỏe, tinh thần, thay đổi việc làm và đôi khi là trầm cảm khi
đối mặt với bệnh [8]. Họ thƣờng có nhu cầu biết thông tin về bệnh và các hỗ trợ cơ
bản về chăm sóc 8 . Hiện tại ở Việt Nam chúng tôi nhận thấy hầu hết các đề tài
đƣợc công bố về TBMMN chủ yếu đƣợc thực hiện để khảo sát tỷ lệ mắc bệnh tại
cộng đồng. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm khảo sát kiến thức và thực
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
2
hành trong chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN là bằng chứng để các nhân viên y tế
nói chung và các điều dƣỡng nói riêng đƣa ra đƣợc chƣơng trình hỗ trợ và hƣớng
dẫn phù hợp cho ngƣời bênh từ đó đề ra các giải pháp nằm nâng cao chất lƣợng
chăm sóc cho nhóm ngƣời bênh này.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Mức độ kiến thức và thực hành liên quan đến chăm sóc của ngƣời bệnh
TBMMN nhƣ thế nào?
2. Mối liên hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội học với kiến thức, và
thực hành chăm sóc của ngƣời bệnh TBMMN nhƣ thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Mô tả kiến thức và thực hành trong chăm sóc và dự phòng của ngƣời bệnh
TBMMN đang theo dõi và điều trị tại khoa Y học cổ truyền bênh viện Quân Y 108.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Mô tả kiến thức và thực hành trong của bệnh nhân TBMMN đang điều
trị tại khoa YHCT bệnh viện TWQĐ 108 trong chăm sóc và dự phòng tái phát.
2.2. Mô tả mối liên quan giữa kiến thức, thực hành trong chăm sóc với đặc
điểm nhân khẩu học, xã hội học của ngƣời bệnh TBMMN đang điều trị tại khoa
YHCT bệnh viện TWQĐ 108.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
3
I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Dịch tễ học về TBMMN:
1.1.1 Trên thế giới:
TBMMN là căn bênh gây tử vong đứng thứ 3 sau ung thƣ và tim mạch Số
ngƣời bệnh có di chứng nặng và nhẹ chiếm 50%, số chết chiếm 24%, số sống và trở
lại làm việc binh thƣờng chiếm 26%. Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 7000.000 –
750.000 ngƣời bệnh mới và tái phát [7]. Ở Pháp, số ngƣời bệnh tử vong ở ngƣời già
do TBMMN, chiếm khoảng 12% đứng hàng đầu trong số các nguyên nhân tử vong.
Ngƣời ta ƣớc tính hiện nay ở Pháp có khoảng 8/ 1000 dân số bị TBMMN. Ở các
nƣớc phát triển TBMMN đã gây thiệt hại to lớn về kinh tế, tốn phi cho mỗi bệnh
nhân thiếu máu cục bộ là 90.000 USD và xuất huyết dƣới nhện là 225.000 USD [7].
Hiện nay, tỷ lệ ngƣời dân bị TBMMN ở các nƣớc đang phát triển c ng ngày
một gia tăng 7 . Theo thống kê ở các nƣớc Đông Nam Á, TBMMN đang là nguyên
nhân gây tử vong đứng thứ tƣ, tỷ lệ mắc 415/100.000 ngƣời dân ở Việt Nam và
690/100.000 ngƣời dân ở Thái Lan [7]. Ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ tai biến
xuất huyết nội sọ ở ngƣời trẻ gần tƣơng đƣơng với ngƣời già.
Tỷ lệ tàn phế do TBMMN đứng hàng đầu trong các bệnh thần kinh. Tỷ lệ
ng-êi bệnh có liệt nửa ngƣời rất cao (90%), số ít có thể phục hồi hoàn toàn trở về
cuộc sống (dƣới 10%), còn đa phần để lại di chứng với các mức độ tự đi lại và tự
chăm sóc bản thân (20-35%), đi lại khó khăn phải có trợ giúp một phần trong sinh
hoạt (20-30%), phải nhờ sự chăm sóc hoàn toàn (10-25%) [1,2].
1.1.2 Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc chứng bệnh TBMMN đang gia tăng ở mức đáng lo
ngại đối với cả hai giới nam và nữ ở các lứa tuổi. Theo thống kê ở các bệnh viện
tuyến tỉnh, thành phố qua từng thời kỳ 3-5 năm cho thấy tỷ lệ ngƣời bệnh vào điều
trị nội trú tăng 1,7-2,5 lần. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ hiện mắc bệnh dao động
từ 104/100000 dân một số quận (ở Hà Nội) đến 105/100000 dân (Huế), và
409/100.000 dân (TP. Hồ Chí Minh) [2].
Theo thống kê của Bộ Y Tế về tỷ lệ tử vong tại sáu bệnh viện lớn tại Hà nội
cho thấy TBMN lại là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng đầu. Gần đây, các
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
4
nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ mắc trong dân cƣ miền Bắc là 75/100.000 dân, tỷ lệ
mới mắc hàng năm là 53/100.000dân 2 .
Tỷ lệ TBMMN tăng theo thang tuổi. Theo một số thống kê ở một số bệnh
viện tỉnh, thành cho thấy số ngƣời trẻ dƣới 50 tuổi bị TBMMN chiếm một tỉ lệ đáng
quan tâm. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Triệu và CS về tỷ lệ mắc TBMMN tại
tỉnh Hải Dƣơng có 2.893 ngƣời mắc TBMMN, với tỷ lệ: 374,8 ngƣời/100.000 dân,
nam chiếm 59,7%, nữ chiếm 40,3%, tuổi trung bình 67,6. Trong đó, ở TP Hải
Dƣơng là 323,3/100.000 dân; các huyện Ninh Giang 423,4/100.000, Gia Lộc
381/100.000, Tứ Kỳ 435/100.000 và Chí Linh là 299,1/100.000 [6].
1.2 Đại cƣơng về TBMMN
1.2.1 Định nghĩa
Theo Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG), TBMMN là khi ngƣời bệnh có biểu
hiện rối loạn nặng chức năng thần kinh nhƣ hôn mê, liệt nửa ngƣời, nuốt sặc.., xuất
hiện nhanh, đột ngột. Các rối loạn chức năng này tồn tại quá 24h giờ. TBMMN có
thể liên quan tới thời tiết bởi gặp rải rác quanh năm nhƣng tập trung vào vào các
tháng 6, 10, 11, 2 và 3, đặc biệt trong những dịp chuyển mùa. Bệnh thƣờng gặp
nhiều về ban ngày chiếm khoảng 73,5%.
1.2.2 Dấu hiệu, triệu chứng của TBMMN
Các triệu chứng thƣờng xảy ra đột ngột. Triệu chứng thần kinh xảy ra tƣơng
ứng với khu vực não bị tổn thƣơng. Ngƣời bệnh có thể bị tê, yếu hoặc liệt hẳn ở
một bên tay hoặc chân, đột nhiên giảm thị lực hoặc nói năng khó khăn, giảm khả
năng phán đoán, có thể nhức đầu hoặc không. Một số ngƣời có thể có một số dấu
hiệu báo trƣớc vài giờ hoặc vài ngày trƣớc khi tai biến xảy ra. Dấu hiệu này có thể
là buồn nôn, chóng mặt, tê bì một bên tay hay chân hoặc một thoáng mất ý thức.
TBMMN do tổn thƣơng trong bán cầu đại não (50 % các trƣờng hợp) có thể
gây ra: liệt đối bên, khởi đầu là liệt mềm, dần dần diễn tiến đến liệt cứng; giảm cảm
giác đối bên; giảm thị lực cùng bên; nói khó. Tổn thƣơng thân não (25 %): triệu
chứng đa dạng, có thể gây liệt tứ chi, rối loạn thị giác, hội chứng khóa trong (tỉnh,
hiểu nhƣng do liệt, không làm gì đƣợc). Tổn thƣơng khiếm khuyết (25 %): nhiều
điểm nhồi máu nhỏ quanh hạch nền, bao trong, đồi thị và cầu não. Ngƣời bệnh vẫn
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
5
ý thức, các triệu chứng có thể chỉ liên quan tới vận động hoặc cảm giác hoặc cả hai,
có khi có triệu chứng thất điều [2,3]
1.2.3 Nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ và phân loại TBMMN:
TBMMN thƣờng xảy ra do bệnh tăng huyết áp (chiếm tỷ lệ 80%), xơ vữa
động mạch (XVĐM) 18-25%, các bệnh khác (5%). Theo một nghiên cứu mới đây
các nhà khoa học Israel cho thấy có hơn 205 số ngƣời bệnh TBMMN, 22% ngƣời
bệnh có thay đổi tƣ thế hoặc cử động mạnh đột ngột trong vòng 2 giờ trƣớc khi
bệnh xuất hiện, 13% ngƣời bệnh có những stress tâm lý tiêu cực và có cơn tức giận
[2]. Chế độ ăn không hợp lý, các căng thẳng về thần kinh c ng là các yếu tố nguy
cơ đối với bệnh TBMMN.
Có hai dạng tai biến mạch máu não:
– Thiếu máu não, là dạng phổ biến của TBMMN xảy ra khi mạch máu cung cấp cho
não bị tắc bởi cục máu đông, huyết khối, hẹp vữa xơ động mạch…
– Chảy máu não (Xuất huyết não), ít phổ biến hơn (chiếm khoảng 15%), xảy ra khi
mạch máu bị vỡ, máu chảy vào trong não hoặc xung quanh não.
Khi bị TBMMN một số nguy cơ khác nhƣ bệnh tim, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính… sẽ làm tăng mức độ trầm trọng của TBMMN.
1.2.4 Cách xử trí ngƣời bệnh TBMMN:
Nếu bệnh nhân tỉnh: đặt nằm nghiêng, đầu hơi nâng nhẹ. Không cho ăn hoặc
uống bất kỳ loại gì. Lấy bỏ các vật hoặc lau đờm rãi trong miệng có thể gây nên khó
thở. Nếu liệt, khi vận chuyển cần trợ giúp và đặt nghiêng về bên lành.
Nếu bệnh nhân kém tỉnh táo (ý thức u ám): Kiểm tra mạch, nhịp thở, đặt
bệnh nhân tƣ thế nằm nghiêng về bên không liệt, đầu nâng nhẹ. Gọi điện cho cơ sở
y tế gần nhất.
Nếu ngƣời bệnh hôn mê: Tiến hành theo các bƣớc trên. Nếu không thấy
mạch đập hoặc ngừng thở tiến hành hô hấp nhân tạo. Gọi điện ngay đến các cơ sở y
tế gần nhất.
1.2.5 Cách phòng bệnh TBMMN
Bởi mức độ nguy hiểm và sự ảnh hƣởng của bệnh đến cuộc sống của ngƣời
bệnh sau này việc đề phòng bệnh là rất quan trọng.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
6
Một trong những yếu tố cần quan tâm trong phòng mắc bệnh TBMMN là yếu
tố thời tiết. Đây là một yếu tố ảnh hƣởng nhiều đến sức khoẻ con ngƣời. Khi thời
tiết thay đổi, không nên để cơ thể tiếp xúc với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của môi
trƣờng. Không nên tắm khuya hoặc ở nơi gió lùa, nhất là với ngƣời bị cao huyết áp.
C ng không nên tắm bằng nƣớc quá nóng hoặc quá lạnh, tốt nhất nên tắm bằng
nƣớc ấm. Các yếu tố gây thái căng thẳng về mặt tinh thần hoặc các xúc động mạnh,
các lo lắng c ng làm tăng nguy cơ bị TBMMN. Có một chế độ sinh hoạt, ăn uống,
nghỉ ngơi điều độ sẽ làm giảm nguy cơ bị tai biến mạch mãu não. Ngoài ra, việc xây
dựng cho mình một chế độ ăn hợp lý nhƣ ăn nhiều rau quả, kiêng rƣợu, bia và các
chất kích thích c ng có thể làm giảm nguy cơ bị bệnh. Vận động hợp lý c ng có thể
giúp giảm nguy cơ bị TBMMN, tuy nhiên, không nên vận động thể lực quá mức nhƣ
mang vác nặng, chạy nhanh bởi nhƣ thế lại làm cho các mạch máu làm việc quá sức
và nguy cơ bị bệnh sẽ tăng lên 2 .
Đối với ngƣời bệnh TBMMN, bên cạnh việc đề phòng với các yếu tố nguy
cơ đã đƣợc nêu ở trên, việc tuân thủ theo chế độ dùng thuốc, theo dõi và tái khám
c ng vô cùng quan trọng trong việc kiểm soát bệnh đạt hiệu quả [1,2]. Dùng thuốc
đúng liều lƣợng và thời gian theo đơn của bác sĩ sẽ giúp kiểm soát huyết áp của
ngƣời bệnh. Bên cạnh đó việc theo dõi thƣờng xuyên các chỉ số huyết động nhƣ
huyết áp, cân nặng, nƣớc tiểu, lƣợng Cholesterol trong máu c ng nhƣ khám định kỳ
sẽ giúp tăng cao hiệu quả trong điều trị và đề phòng biến chứng của TBMMN.
1.2.6 Chăm sóc ngƣời bệnh TBMMN
1.2.6.1 Tình hình chăm sóc ở ngƣời bệnh TBMMN
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu đã tập trung vào những ảnh hƣởng của bệnh
TBMMN nhƣng lại có rất ít các nghiên cứu quan tâm đến những ảnh hƣởng của
việc chăm sóc ngƣời bênh TBMMN [2]. Sự tiến bộ trong y học đã giúp nhiều ngƣời
bệnh thoát khỏi cơn nguy kịch của bệnh tật 1 , nhƣng c ng đồng nghĩa với việc tỷ
lệ ngƣời bệnh TBMMN với các di chứng nhƣ mất khả năng tự chăm sóc tại cộng
đồng tăng lên 1 .
Do đó việc điều trị, chăm sóc, dự phòng luôn có tính chất cấp thiết và thời
sự. Trong điều kiện hiện nay việc cứu chữa, chăm sóc, phục vụ ngƣời bệnh có liên
quan đến nhiều chuyên khoa bao gồm y học hiện đại và y học cổ truyền. Vì vậy,
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
7
những vấn đề cơ bản trong cứu chữa ngƣời bệnh nhằm hạn chế những điều kiện
không có lợi cho quá trình tiến triển của TBMMN cần đựơc quán triệt ngay từ đầu
[1,2]
Đối với mọi trƣờng hợp TBMMN cần theo dõi sát trạng thái thần kinh và các
chức năng sinh tồn (huyết áp, nhịp mạch, thân nhiệt, nhịp thở). Một số ngƣời bệnh
nặng có thể đƣợc theo dõi tại các phòng điều trị đặc biệt nhƣ phòng hồi sức cấp cứu
hoặc phòng điều trị tích cực. Song song với các biện pháp điều trị của bác sĩ ngƣời
điều dƣỡng và ngƣời bệnh c ng nhƣ ngƣời nhà cần phải tích cực trong các vấn đề
chăm sóc ngƣời bệnh nhƣ chế độ ăn, tập luyện và sinh hoạt c ng nhƣ phục hồi ngôn
ngữ cho ngƣời bệnh [1,2]
1.2.6.2 Chế độ dinh dƣỡng cho ngƣời bệnh TBMMN
Đối với ngƣời bệnh TBMMN sau giai đoạn nguy kịch ban đầu việc chăm sóc
về chế độ dinh dƣỡng là rất quan trọng. Nó là cơ sở cơ bản để giúp ngƣời bệnh có
đủ năng lƣợng để nhanh chóng phục hồi, thích nghi và trở lại cuộc sống sinh hoạt
bình thƣờng. Chế độ ăn cần đảm bảo đủ chất và cân đối. Nên dùng các thức ăn
mềm, dễ tiêu nhƣ: cháo, súp, sữa, nƣớc hoa quả tƣơi … Nên chia thành các bữa nhỏ
sẽ giúp ngƣời bệnh dễ tiêu hơn đặc biệt là với những ngƣời bệnh đƣợc nuôi dƣỡng
qua ống thông dạ dày nên cho ăn thành ít nhất 5 bữa một ngày. Khoảng cách giữa
các bữa ăn từ 2 đến 3 giờ tùy theo số lƣợng mỗi lần ăn. Nếu ngƣời bệnh nôn, đầy
bụng phải giảm khối lƣợng bữa ăn, giảm tốc độ khi cho ăn. Việc ăn các thức ăn
nhiều chất béo, chất kích thích và các thức ăn nhiều muối sẽ không có lợi và có thể
gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm khác [4].
1.2.6.3 Chế độ vệ sinh và vận động đối với ngƣời bệnh TBMMN
Theo quy trình hƣớng dẫn chăm sóc ngƣời bệnh của Bộ Y tế, chăm sóc vệ
sinh cho ngƣời bệnh TBMMN nên vệ sinh các hốc tự nhiên ngày 2-3 lần, thay ga
giƣờng và quần áo cho ngƣời bệnh ít nhất một ngày một lần. Ngƣời bệnh ở phòng
thoáng chống nóng và rét. Đồng thời đối với ngƣời bệnh bị liệt, đờm dãi ứ đọng gây
viêm phổi cần dẫn lƣu tƣ thế nhƣ nghiêng phải, trái, đầu thấp kết hợp với vỗ rung
vùng ngực, lƣng làm long đờm cho ngƣời bệnh [4] .
Ngoài chế độ dinh dƣỡng, chế độ sinh hoạt và vận động c ng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe và đề phòng các biến chứng có thể
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
8
xảy ra cho ngƣời bệnh. Tuy nhiên tùy theo giai đoạn của bệnh mà việc tập luyện
đƣợc áp dụng và thực hiện ở các mức độ khác nhau. Trong trƣờng hợp ngƣời bệnh
chƣa tự vận động đƣợc, không nên để ngƣời bệnh nằm nguyên một tƣ thế, mà ngƣời
nhà cần giúp họ thay đổi tƣ thế 3 giờ một lần để tránh loét da do tỳ đè. Mỗi lần lật
ngƣời, cần xoa bóp vào lƣng, mông và các vị trí bị tì đè khác để tăng cƣờng lƣu
thông máu đến các vị trí đó 4 .
Đối với trƣờng hợp nhẹ hơn, tùy mức độ liệt, mà đề ra một kế hoạch cụ thể
cho ngƣời bệnh tập luyện hằng ngày. Ban đầu chỉ nên vận động ở mức độ rất nhẹ,
sau đó tăng dần dần để ngƣời bệnh có thể thích nghi. Khi tập luyện cho ngƣời bệnh
điều quan trọng là nên để ngƣời bệnh cố gắng tự thực hiện đến mức tối đa có thể,
ngƣời nhà chỉ hỗ trợ hoặc giúp đỡ khi ngƣời bệnh không thể tự làm đƣợc. Bên cạnh
việc tập vận động, ngƣời bệnh TBMMN c ng nên đƣợc luyện tập để tăng cƣờng trí
nhớ và hạn chế việc nói khó do bị các di chứng của TBMMN.
1.2.6.4 Chế độ dùng thuốc và tái khám đối với ngƣời bệnh TBMMN
Hậu quả của TBMMN khác nhau ở mỗi ngƣời và phụ thuộc vào nơi não bị
tổn thƣơng. Bên cạnh đó, các bênh nhân đã mắc TBMMN có nguy cơ cao cái phát
TBMMN. Do vậy, việc sử dụng thuốc và tái khám sau khi bị TBMMN là rất quan
trọng và cần thiết, nhƣ kiểm soát huyết áp, chống kết tập tiểu cầu, kiểm soát đƣờng
huyết…
1.2.6.5 Nội dung giáo dục sức khoẻ hƣớng dẫn cách chăm sóc cho ngƣời bệnh
TBMMN [4].
* Bữa ăn phụ với hoa quả và rau: Không ăn quá nhiều thức ăn kém bổ
dƣỡng. Thay vào đó, hãy ăn nhiều thức ăn nhƣ rau và hoa quả tƣơi. Ngƣời bệnh
TBMMN nên ăn hoa quả và rau gấp năm lần lƣợng thức ăn của một ngƣời bình
thƣờng một ngày. Một lƣợng thức ăn cho một ngƣời khoảng 80 grams – ví dụ: một
quả táo, một quả cam hoặc một cốc nƣớc cam vắt, một lƣợng cà rốt, hai bông cải
xanh nhỏ, một ít nho hoặc ba thìa đậu Hà Lan.
* Chọn đồ ăn ít mỡ: Không ăn quá nhiều thịt đỏ – hãy chọn một trong hai
thứ là cá, thịt gia cầm (bỏ da) hoặc dồ ăn chay. Hầu hết thịt đỏ có lƣợng chất béo
bão hòa cao, là chất góp phần làm tăng xơ vữa động mạch.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
9
* Ăn giảm muối: Muối làm tăng huyết áp. Không cho muối vào thức ăn và
tránh thức ăn chế biến sẵn những thứ mà có thể cho rất nhiều muối.
* Hạn chế lƣợng chất béo: Ngƣời bệnh TBMMN cần một lƣợng chất béo
trong thực đơn hàng ngày, nhƣng quá nhiều có thể gây tắc động mạch và làm tăng
cân. Cố gắng hạn chế lƣợng muối sử dụng và rau chứa muối, hạt chứa dầu.
* Ăn nhiều chất xơ: Thức ăn giàu chất xơ giúp kiểm soát đƣợc mỡ máu.
Gạo nguyên hạt, ng cốc, cháo yến mạch, gạo chƣa xát, bột gạo và mỳ.
* Bỏ rƣợu: Uống quá nhiều cồn làm tăng huyết áp. Uống rƣợu say là rất
nguy hiểm, nó có thể làm huyết áp tăng rất cao. Nên hạn chế lƣợng cồn theo những
hƣớng dẫn thông thƣờng của nhân viên y tế.
* Tập thể dục nhiều hơn: Thƣờng xuyên tập thể dục giúp huyết áp thấp
hơn, tạo cân bằng cho mỡ máu và cải thiện khả năng cơ thể xử lý Insulin. Tuy nhiên
việc tập luyện không nên quá gắng sức vì nhƣ thế có thể gây nguy hiểm. Nên chọn
những việc mà bạn thích nhƣ là đi bộ, khiêu v , bơi lội, đi xe đạp, chơi tennis hoặc
chơi golf. Làm vƣờn hay làm việc nhà c ng là bài tập rất tốt. Tuy nhiên nên làm
thật chậm trong lần đầu tiên, đặc biệt khi không có thói quen tập thể dục. Hãy xây
dựng dần dần 30 phút một ngày.
* Kiểm tra huyết áp thƣờng xuyên: Cao huyết áp là nguy cơ hàng đầu của
TBMMN. Nhiều ngƣời có thể không biết mình đang bị cao huyết áp, vì vậy nên
kiểm tra huyết áp thƣờng xuyên. Bên cạnh đó thừa cân là nhân tố rất nguy hiểm cho
tăng huyết áp, bệnh tim và đái tháo đƣờng, tất cả đều tăng nguy cơ bị TBMMN.
*Căng thẳng tâm lý: Làm việc quá sức, những vấn đề trong gia đình và việc
mất ngƣời thân, có thể gây ra các căng thẳng về tâm lý gây tăng huyết áp và dẫn đến
đột quỵ.
* Nguy cơ bị đột quỵ tăng lên ở những ngƣời đã từng bị TBMMN:
Tuân thủ theo những lời khuyên về thay đổi lối sống của nhân viên y tế (nhƣ
là chế độ ăn hàng ngày, cân nặng, hút thuốc lá tập thể dục và sử dụng cồn)
Kiểm soát huyết áp và thƣờng xuyên kiểm tra
Sử dụng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
10
II. PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1 ThiÕt kÕ nghiên cứu: Nghiên cứu m« t¶
2.2 Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
– Địa điểm nghiên cứu: khoa YHCT bÖnh viÖn Qu©n Y 108
– Đối tƣợng nghiên cứu: Lµ ng-êi bÖnh ®-îc chÈn ®o¸n TBMMN
(theo CDX) ®ang ®iÒu trÞ t¹i khoa YHCT BÖnh viªn TWQĐ
108.
– Thời gian thu thËp sè liÖu: 06 tháng (từ tháng 3 đến tháng 9 năm
2012)
2.3 Kỹ thuật chọn mẫu:
Chọn mẫu toàn bộ, phù hợp tiêu chuẩn:
– Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Là ngƣời bệnh TBMMN đang nằm điều trị tại khoa YHCT bệnh viện
TWQĐ 108 trong thời gian thu thập số liệu. Điểm Glasgow ≥13
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu và có thể trả lời các câu hỏi phỏng vấn
– Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Là ngƣời bệnh TBMMN đang nằm điều trị tại khoa YHCT bệnh viện
TWQĐ 108 trong thời gian thu thập số liệu.
+ Ngƣời bệnh quá nặng và có nhiều bệnh khác kèm theo hoặc không có khả
năng trả lời câu hỏi phỏng vấn, Glasgow <13 điểm
+ Không hợp tác
2.4 Tiến trình nghiên cứu:
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
11
Sơ đồ 2.1. Tiến trình nghiên cứu
2.5. Thu thập dữ liệu
2.5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Dữ kiện đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp ngƣời bệnh
với bộ câu hỏi trong khoảng thời gian 20 phút.
2.5.2. Công cụ thu thập dữ liệu
Công cụ thu thập dữ kiện là bộ câu hỏi (phụ lục 2). Cấu trúc bộ câu hỏi gồm
3 phần:
- Phần 1: Bao gồm 10 câu hỏi để đánh giá đặc tính dân số mẫu nhƣ các
thông tin về tuổi, giới, nơi cƣ trú, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời gian mắc
bệnh, tình trạng gia đình, và các nguồn thông tin giáo dục sức khỏe ngƣời bệnh
nhận đƣợc.
- Phần 2: Gồm 13 câu hỏi để đánh giá kiến thức của ngƣời bệnh về cách
chăm sóc.
- Phần 3: Gồm 16 câu hỏi để đánh giá thực hành của ngƣời bệnh TBMMN
trong việc chăm sóc bản thân.
Bộ câu hỏi đƣợc xây dựng dựa trên các tài liệu hƣớng dẫn chăm sóc ngƣời
bệnh TBMMN trong Điều dƣỡng nội khoa trƣờng Đại học Y Hà Nội.
2.5.3. Liệt kê biến số và định nghĩa biến số:
1. Kiến thức: Là biến định tính, biến ghi nhận những hiểu biết của ngƣời
bệnh TBMMN về cách chăm sóc bản thân.
Bƣớc 1: Tuyển chọn ngƣời bệnh trong tiêu chuẩn chọn mẫu vào nghiên cứu.
Bƣớc 3: Phỏng vấn trực tiếp ngƣời bệnh bằng bộ câu hỏi (phụ lục 2) trong
khoảng thời gian dự kiến là 20 phút.
Bƣớc 2: Giải thích, thuyết phục ngƣời bệnh tham gia vào nghiên cứu.
NB đồng ý tham gia nghiên cứu ký vào bản đồng thuận (phụ lục 1) .
Bƣớc 4: Nhập và xử lý số liệu.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
12
Kiến thức về chăm sóc của ngƣời bệnh sẽ đƣợc đánh giá qua bộ câu hỏi về
kiến thức (phụ lục 2).
Dựa vào câu trả lời của ngƣời bệnh để đánh giá kiến thức của họ. Mỗi câu trả
lời đúng ngƣời bệnh đƣợc 1 điểm, trả lời sai không có điểm, sau đó tính tổng điểm
kiến thức theo thang điểm 10.
Phân loại mức độ kiến thức của bệnh nhân thành 3 mức:
+ Mức độ kém: < 5 điểm.
+ Mức độ trung bình: 5 – 7 điểm.
+ Mức độ tốt (kiến thức đúng): ≥ 7 điểm.
2. Thực hành: Là biến định tính, biến ghi nhận những hành động chăm sóc
hàng ngày của ngƣời bệnh TBMMN .
Thực hành về chăm sóc của ngƣời bệnh sẽ đƣợc đánh giá qua bộ câu hỏi phần
thực hành (phụ lục 2).
Dựa vào câu trả lời của ngƣời bệnh để đánh giá. Mỗi câu trả lời đúng ngƣời
bệnh đƣợc 1 điểm, trả lời sai không có điểm, sau đó tính tổng điểm thực hành theo
thang điểm 10.
Phân loại mức độ hành vi của bệnh nhân thành 3 mức:
+ Mức độ kém: < 5 điểm.
+ Mức độ trung bình: 5 – 7 điểm.
+ Mức độ tốt (hành vi đúng): > 7 điểm.
3. Tuổi: là số tuổi hiện có của bệnh nhân khi trả lời phỏng vấn. Đây là một
biến định lƣợng đƣợc tính bằng công thức sau: Tuổi = 2012 – năm sinh.
4. Giới: là một biến danh định với 2 giá trị là nam và nữ.
5. Trình độ học vấn: là mức độ bằng cấp cao nhất mà ngƣời bệnh có đƣợc
hiện tại, là biến định tính với các giá trị là: Không biết chữ; Tiểu học -Trung học cơ
sở; Trung học phổ thông; Trên trung cấp.
6. Nghề nghiệp: là hình thức công việc hiện tại ngƣời bệnh đang làm, là biến
định tính gồm các giá trị sau: Lao động chân tay; lao động trí óc; kinh doanh buôn
bán; già, hƣu trí.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
13
7. Nơi cƣ trú: là khu vực hiện nay ngƣời bệnh đang sinh sống, là biến định
tính gồm các giá trị sau: Thành thị và nông thôn
8. Số lần mắc bệnh: là số lần mà ngƣời bệnh đƣợc chẩn đoán TBMMN cho
đến thời điểm điều tra. Đây là một biến định lƣợng
10. Nhận đƣợc hƣớng dẫn: Là biến định tính, có 2 giá trị có, không
11. Nguồn thông tin: Là biến định tính, xác định nơi ngƣời bệnh nhận đƣợc
các thông tin về chế độ ăn, dùng thuốc, vận động, giao tiếp và tái khám. Bao gồm 5
giá trị: Nhân viên y tế, Thông tin truyền thông đại chúng; Báo chí, sách vở, tờ rơi;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
14
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiến thức và thực hành trong chăm sóc của
ngƣời bệnh
Mức độ
Tiêu chuẩn
Kiến thức
Kém: <5 điểm
Trả lời đúng < 7 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 7 câu hỏi
và < 10 câu hỏi
Tốt (đúng): > 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 10 câu.
Thực hành
Kém: <5 điểm
Trả lời đúng < 8 câu hỏi
Trung bình: 5 – 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 8 câu hỏi
và < 11 câu hỏi
Tốt (đúng):> 7 điểm
Trả lời đúng ≥ 11 câu hỏi
2.5.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu đƣợc nhập và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0
Các biến số định tính đƣợc trình bày dƣới dạng tần số, tỷ lệ %.
Các biến định lƣợng có phân phối bình thƣờng đƣợc trình bày dƣới dạng
trung bình ± độ lệch chuẩn – khoảng tin cậy 95%, các biến định lƣợng không có
phân phối chuẩn đƣợc trình bày dƣới dạng trung vị (khoảng tứ vị).
Mọi sự khác biệt đƣợc xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05; với khoảng
tin cậy 95%
2.6. Y đức
Đây không phải là 1 nghiên cứu can thiệp nên sẽ không có ảnh hƣởng xấu
đến ngƣời bệnh. Ngƣời bệnh tham gia vào nghiên cứu này đƣợc giải thích rõ về
mục đích, lợi ích và quá trình phỏng vấn. Ngƣời bệnh có quyền đồng ý hay từ chối
tham gia phỏng vấn mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng khám và chữa bệnh của
họ.Sự tham gia của ngƣời bệnh là hoàn toàn tự nguyện.
Ngƣời bệnh đồng ý tham gia sẽ ký vào bản đồng thuận và bắt đầu tiến hành
phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn nếu ngƣời bệnh không muốn tiếp tục thì
cuộc phỏng vấn sẽ dừng lại. Mọi thông tin của ngƣời bệnh sẽ đƣợc giữ bí mật.
Đại học DL Thăng Long – KTC3
Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh TBMMN
15
2.7. Khả năng khái quát và tính ứng dụng
Bệnh TBMMN là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử vong và tần tật cao nhất đối
với cả các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển. Dù đã có nhiều tiến bộ trong
điều trị, chẩn đoán và chăm sóc nhƣng số ngƣời mắc bệnh vẫn nhiều và số ngƣời
sống sót với các di chứng vẫn đang tăng cao [7]. Do vậy việc biết về kiến thức c ng
nhƣ thực hành của ngƣời bệnh trong chăm sóc là một điều hết sức cần thiết và thiết
thực đối với điều dƣỡng. Vì thế nếu nghiên cứu này đƣợc tiến hành, kết quả nghiên
cứu sẽ xác định đƣợc tình hình thực tế về mức độ kiến thức và thực hành trong
chăm sóc của ngƣời bệnh. Các dữ liệu từ nghiên cứu này sẽ góp phần giúp các nhà
chuyên môn và quản lý y tế xây dựng chƣơng trình giáo dục sức khỏe cho ngƣời
bệnh TBMMN phù hợp và hiệu quả hơn; giúp ngƣời điều dƣỡng trong thực hành
chăm sóc hàng ngày c ng nhƣ trong việc thiết kế một kế hoạch chăm sóc phù hợp
với ngƣời bệnh đặc biệt là phần giáo dục sức khoẻ cho ngƣời bệnh. Khi kiến thức
của ngƣời bệnh TBMMN về chăm sóc đƣợc nâng cao sẽ góp phần nâng cao thực
hành về chăm sóc của bệnh nhân từ đó làm giảm bớt các biến chứng và di chứng
nặng nề của ngƣời bệnh và góp phầm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời
bệnh nói riêng và giảm bớt gánh nặng cho hệ thống y tế nói chung.