10348_Một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH SXTMDV Long Phan

luận văn tốt nghiệp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
LONG PHAN

Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG

Giảng viên hƣớng dẫn :
GS.TS Võ Thanh Thu
Sinh viên thực hiện
:
Nguyễn Thị Diễm
MSSV: 1211140253
Lớp: 12DQN02

TP. Hồ Chí Minh, 2016
iii

LỜI CAM ĐOAN
––––––––––

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Những kết
quả và các số liệu trong khóa luận đƣợc thực hiện tại công ty TNHH SX – TM –
DV Long Phan, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.

iv

LỜI CẢM ƠN
––––––––––
Trong thời gian thực tập, tôi đã có nhiều cơ hội để tìm hiểu rõ hơn một số
vấn đề thực tế liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và quy trình
xuất nhập khẩu. Điều đó làm cho kiến thức của bản thân dần đƣợc củng cố và hoàn
thiện hơn trên nền tảng kiến thức lý thuyết đƣợc học tại trƣờng, là tiền đề cho quá
trình học tập lâu dài, nghiên cứu và làm việc sau này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh
trƣờng Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt cảm ơn cô Võ Thanh Thu đã
tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú và anh chị trong Công ty
TNHH Sản Xuất Thƣơng Mại Dịch Vụ Long Phan, đặc biệt cảm ơn chị Lê Thị Thu
Hƣờng đã tận tình chỉ dẫn và cung cấp những kiến thức, thông tin hữu ích tạo điều
kiện để luận văn đƣợc hoàn thành tốt.
Do vốn kiến thức và khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót
trong luận văn. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và quý
Công ty.
Cuối cùng xin gửi đến quý Thầy Cô, các cô chú, anh chị trong Công ty
những lời chúc tốt đẹp nhất trong cuộc sống và trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn!

v

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………
1. Thời gian thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Bộ phận thực tập
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập
vi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :
…………………………………………………………..
Khoá :
……………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Giảng viên hƣớng dẫn

vii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………….
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
…………………………………………………………………………..
4
1.1.Cơ sở lý luận
…………………………………………………………………………………………
4
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ giao nhận
………………………………………………….
4
1.1.2. Khái niệm ngƣời giao nhận
……………………………………………………………
4
1.1.3. Phân loại giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển ………………..
5
1.1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đƣờng biển ………………………………………………………………………
5
1.1.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận
…………………
7
1.1.6. Các chứng từ liên quan đến giao nhận
…………………………………………….
9
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận …………………………………………………
12
1.2.Cơ sở pháp lý và nguyên tắc của quy trình giao nhận vận tải
…………………….
13
1.2.1. Cơ sở pháp lý …………………………………………………………………………….
13
1.2.2. Nguyên tắc ………………………………………………………………………………..
13
1.3.Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờ ng biển
………………………
14
1.3.1. Chuẩn bị để nhận hàng………………………………………………………………..
14
1.3.2. Tổ chức dỡ và nhận hàng từ ngƣời vận tải …………………………………….
15
1.3.3. Lập các chứng từ pháp lý để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ……………
16
1.3.4. Giao hàng về kho cho khách hàng ………………………………………………..
17
1.3.5. Thanh lý ……………………………………………………………………………………
17
1.4.Tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Tp.HCM ………………………
17
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – THƢƠNG MẠI – DỊCH VỤ LONG
PHAN …………………………………………………………………………………………………………
19
2.1.Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH SX – TM – DV Long Phan
……………..
19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ………………………………………………..
19
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động …………………………………………………
20
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức ……………………………………………………………….
20
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 – 2015 ……….
22
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn của công ty
…………………………………………………..
24
2.1.6. Định hƣớng phát triển của công ty ……………………………………………….
25
viii

2.2.Thực trạng quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đƣờng biển của công ty
……………………………………………………………………………………………………………….
26
2.2.1. Sơ đồ quy trình
…………………………………………………………………………..
26
2.2.2. Diễn giải quy trình ……………………………………………………………………..
27
2.3.Đánh giá chung
……………………………………………………………………………………
37
2.3.1. Ƣu điểm ……………………………………………………………………………………
37
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
……………………………………………………………..
38
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ LONG
PHAN …………………………………………………………………………………………………………
42
3.1.Giảm giá dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng ………………………………..
42
3.1.1. Cơ sở đề xuất …………………………………………………………………………….
42
3.1.2. Điều kiện của giải pháp ………………………………………………………………
43
3.1.3. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………………………………..
45
3.2.Khắc phục những sai sót, chậm trễ trong việc tiếp nhận chứng từ, hoàn thiện
khâu chứng từ của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu……………………………
45
3.2.1. Cơ sở đề xuất …………………………………………………………………………….
45
3.2.2. Điều kiện của giải pháp ………………………………………………………………
45
3.2.3. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………………………………..
48
3.3.Hoàn thiện công tác vận chuyển hàng hóa nhập khẩu từ kho Hải quan về
giao tại kho khách hàng ……………………………………………………………………………..
48
3.3.1. Cơ sở đề xuất …………………………………………………………………………….
48
3.3.2. Điều kiện của giải pháp ………………………………………………………………
49
3.3.3. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………………………………..
51
3.4.Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận tại công ty ………………………………..
52
3.4.1. Cơ sở đề xuất …………………………………………………………………………….
52
3.4.2. Điều kiện của giải pháp ………………………………………………………………
52
3.4.3. Kết quả đạt đƣợc ………………………………………………………………………..
54
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………………………
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
……………………………………………………………………………..
56
PHỤ LỤC
……………………………………………………………………………………………………
57

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Từ đầy đủ
CO., LTD
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (Company Limited)
L/C
Thƣ tín dụng (Letter of Credit)
C/O
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
D/O
Lệnh giao hàng (Delivery Order)
B/L
Vận đơn đƣờng biển (Bill of Lading)
EIR
Phiếu giao nhận container (Equipment Interchange
Receip)
ICD
Điểm thông quan nội địa (Inland Container Depot)
Cont
Container
Tp.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
MTV ĐT – TM
Một thành viên Đầu tƣ – Thƣơng mại
SX – TM – DV
Sản xuất – Thƣơng mại – Dịch vụ
XNK
Xuất nhập khẩu
VNĐ
Việt Nam Đồng
USD
United States Dollar
FIATA
Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế
(Fédération Internationale des Associations de
Transitaires et Assimilés)
VIFFAS
Hiêp hội Giao nhận Kho vận Việt Nam (Vietnam
Freight Forwarders Association)
VNACCS
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động (Vietnam
Automated Cargo And Port Consolidated System)
x

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1: Trình độ nghiệp vụ của nhân viên tại Công ty
TNHH SX – TM – DV Long Phan
22
2
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty
Long Phan giai đoạn 2013 – 2015
22
3
Bảng 2.3: Mức giá cƣớc dịch vụ của Công ty Long Phan
và một số Công ty khác năm 2015
38

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT
Tên biểu đồ, sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức hành chính Công ty TNHH SX – TM
– DV Long Phan
20
2
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lợi nhuận theo từng dịch vụ kinh doanh
của Công ty năm 2015
23
3
Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng nhập
khẩu bằng đƣờng biển
27
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan thì tính đến hết tháng 12 năm
2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nƣớc đạt 327,76 tỷ USD, tăng
10% so với năm 2014, trong đó xuất hàng hóa đạt 162,11 tỷ USD, tăng 7,9% so với
cùng kỳ năm trƣớc và nhập khẩu hàng hóa là 165,65 tỷ USD, tăng 12% so với cùng
kỳ năm trƣớc. Nhƣ vậy, so với năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm, kim ngạch
xuất nhập khẩu đã tăng hơn 124 tỷ USD (từ 203,7 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ USD
năm 2015). Những con số trên đã nói lên vị trí quan trọng của lĩnh vực xuất nhập
khẩu trong nền kinh tế nƣớc ta ngày nay.
Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đƣợc đẩy mạnh thì quá trình vận tải
giao nhận càng trở nên quan trọng, bởi hoạt động ngoại thƣơng chỉ có thể diễn ra
khi hàng hoá đƣợc vận chuyển từ nƣớc này sang nƣớc khác, và thực hiện công tác
giao nhận hàng hoá vận chuyển đó. Nhờ có hoạt động vận tải giao nhận hàng hoá
mà sản phẩm đƣợc đƣa đến tay ngƣời tiêu dùng một cách nhanh chóng hơn.
Việc giao nhận hàng hoá càng đƣợc thực hiện tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.
Trong xu thế hội nhập và phát triển không ngừng đó, Công ty TNHH SX –
TM – DV Long Phan đã ra đời. Là một công ty còn non trẻ trong ngành giao nhận
nhƣng cùng với sự cố gắng học hỏi liên tục của tập thể nhân viên trong công ty, uy
tín của công ty đã tăng lên không ngừng, góp phần tích cực vào công cuộc xây
dựng đất nƣớc, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động. Dù
vậy công ty vẫn đang đứng trƣớc rất nhiều khó khăn, thách thức khi phải đối mặt
với sự cạnh tranh của nhiều công ty lớn nhỏ trong lĩnh vực giao nhận, dày dặn kinh
nghiệm hơn.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác giao nhận trong buôn bán Quốc
tế, cùng với kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng kết hợp với thời gian tiếp xúc, tìm hiểu
tại Công ty TNHH SX – TM – DV Long Phan tôi quyết định chọn đề tài: “Một số
giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờn
biển tại Công ty TNHH SX – TM – DV Long Phan” nhằm đƣa ra các quan
điểm, đề xuất, đánh giá giúp Công ty có một góc nhìn mới về quy trình giao nhận
hàng hóa hiện tại tại Công ty, từ đó hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh giao
2

nhận của mình. Ngoài ra đây cũng là cơ hội để bản thân tôi cũng cố lại những kiến
thức đã tích góp đƣợc trong suốt thời gian bốn năm học tại trƣờng và cũng là bƣớc
đệm cơ bản cho quá trình học tập, làm việc ở tƣơng lai trong một môi trƣờng mang
tính chuyên nghiệp hơn nữa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện với mục đích tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh
doanh tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ LONG PHAN, từ đó đƣa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất ý kiến nhằm
hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tƣợng nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng nhập khẩu của CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ LONG
PHAN.
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các hoạt động trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI
DỊCH VỤ LONG PHAN.
+ Về thời gian: từ năm 2013 – 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau:
Thu thập số liệu thứ cấp: những tài liệu có liên quan từ các phòng ban của
công ty nhƣ: phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng hành chính tổng hợp, phòng
tài chính kế toán…, một số tài liệu từ sách của thƣ viện trƣờng và internet.
Thu thập số liệu sơ cấp: trao đổi và hỏi ý kiến của những cán bộ có trình độ
kinh nghiệm lâu năm tại công ty và một số anh chị làm trong ngành.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phối hợp các phƣơng pháp khác, đó là
phƣơng pháp định tính, phƣơng pháp so sánh.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm có 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển:
trình bày tóm tắt nhứng lý thuyết cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu về
ngƣời giao nhận, nghiệp vụ giao nhận, phân loại, vai trò, quyền và nghĩa vụ của
3

ngƣời giao nhận, cơ sở pháp lý và nguyên tắc của một quy trình giao nhận hàng hóa
bằng đƣờng biển nói chung, sơ lƣợc về tình hình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu trên địa bàn Tp.HCM hiện nay.

Chƣơng 2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thƣơng mại dịch vụ Long Phan: ở chƣơng
này sẽ giới thiệu sơ lƣợc về Công ty TNHH SX – TM – DV Long Phan, tình hình
kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần nhất, những thuận lợi, khó khăn và định
hƣớng phát triển của Công ty, sau đó sẽ trình bày thực trạng các khâu trong quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty từ đó đƣa ra những ƣu điểm và cả
những hạn chế tồn tại trong quy trình.

Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thƣơng mại
dịch vụ Long Phan: từ những hạn chế còn tồn tại trong quy trình nêu trên, ở chƣơng
3 sẽ đƣa ra những giải pháp khắc phục những hạn chế đó, từ đó hoàn thiện quy trình
giao nhận và giúp Công ty phát triển tốt hơn trong thời gian tới.

4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ giao nhận
Đặc điểm nổi bật của mậu dịch quốc tế là ngƣời bán và ngƣời mua thƣờng
ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hóa này là do ngƣời vận tải đảm nhận. Đây
là khâu nghiệp vụ rất quan trọng, thiếu nó thì coi nhƣ hợp đồng mua bán không
thể thực hiện đƣợc. Để cho quá trình vận tải đƣợc Bắt đầu – Tiếp tục – Kết thúc,
tức là hàng hóa đến tay ngƣời mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc
khác liên quan đến quá trình vận chuyển nhƣ đƣa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi
hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho ngƣời nhận ở nơi đến… Tất cả các công
việc này đƣợc gọi chung là “Nghiệp vụ giao nhận – Forwarding”.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA),
dịch vụ giao nhận đƣợc định nghĩa nhƣ là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá
cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn
đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo Luật Thƣơng Mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành
vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngƣời
gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ, tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời
vận tải hoặc của ngƣời giao nhận khác.
Nhƣ vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa
từ nơi gửi (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận (ngƣời nhận hàng) một cách an toàn.
1.1.2. Khái niệm ngƣời giao nhận
Ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Ngƣời giao nhận – Forwarder –
Freight Forwarder – Forwarding Agent” có trách nhiệm nhận hàng hóa từ ngƣời
gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
5

ngƣời vận tải hoặc của ngƣời giao nhận khác.

Ngƣời giao nhận hàng hóa nhập khẩu có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty
xếp dỡ hay kho hàng, ngƣời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một ngƣời nào
khác có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Ngƣời giao nhận có thể
làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngƣời
thứ ba khác.
1.1.3. Phân loại giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động: đƣợc chia thành 2 loại
– Giao nhận quốc tế: Đó là hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa khi những
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra ngoài lãnh thổ đất nƣớc.
– Giao nhận nội địa: Đó là hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa khi các
hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của đất nƣớc.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh
– Giao nhận thuần túy: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc
gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến.
– Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạtđộng
nhƣ xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển…
 Căn cứ vào tính chất giao nhận
– Giao nhận riêng: Là hoạt động do ngƣời nhập khẩu tự tổ chức tất cả các
khâu trong quá trình giao nhận, không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao
nhận dịch vụ).
– Giao nhận chuyên nghiệp: Là hoạt động giao nhận của các tổ chức công
ty chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyên nghiệp (Freight Forwarding) theo
sự ủy thác của khách hàng (dịch vụ giao nhận).
1.1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển
 Đối với nền kinh tế thế giới
Trong xu thế thƣơng mại toàn cầu hóa cùng với sự phát triển của nhiều
hình thức vận tải mới trong những thập niên qua, ngày nay giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển ngày càng giữ vai trò quan trọng trong vận tải và
buôn bán quốc tế. Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển góp phần thúc
đẩy thƣơng mại hóa toàn cầu. Nhờ có hoạt động giao nhận này mà hàng hóa đƣợc
6

vận chuyển, trao đổi giữa nƣớc này với nƣớc khác một cách đảm bảo và an toàn.
Thúc đẩy việc kinh doanh, buôn bán giữa các quốc gia, và làm cho hoạt động
thƣơng mại thế giới trở nên sôi động hơn.

Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển giúp hàng hóa đƣợc lƣu
thông rộng rãi giữa các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, vƣợt qua các rào cản
mậu dịch và phi mậu dịch, góp phần vào việc trao đổi giao lƣu thƣơng mại trên
phạm vi quốc tế. Đồng thời, thúc đẩy đầu tƣ phát triển kinh tế ở các quốc gia đang
và chậm phát triển để bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới.
Đối với mỗi quốc gia
Hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển
giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó góp
phần vào việc phân bổ các ngành sản xuất một cách hợp lý, đa dạng hóa các
ngành hàng sản xuất, đẩy mạnh dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ có liên
quan, đảm bảo sự tăng trƣởng cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu làm cầu nối trung gian giữa ngƣời nhập
khẩu và ngƣời xuất khẩu, góp phần cung cấp những hàng hóa còn thiếu để tiêu thụ
trong nƣớc hoặc tái chế hoặc sản xuất thành phẩm… mang lại nguồn ngoại tệ dồi
dào nhằm thu về lợi nhuận, cải thiện cơ cấu ngành và phát triển kinh tế đất nƣớc.
 Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
Hoạt động giao nhận góp phần giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự
phân công lao động quốc tế do quá trình toàn cầu hóa tạo ra, góp phần làm cho
ngƣời kinh doanh nhập khẩu hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện cho hàng hóa
lƣu thông nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm mà không cần sự tham gia hiện diện của
ngƣời gửi hàng cũng nhƣ ngƣời nhận hàng.
Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ giảm đƣợc đội ngũ nhân sự, giảm thiểu rủi ro
và tiết kiệm thời gian phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa. Hoạt động giao nhận
nhập khẩu đảm bảo hàng hóa đƣợc giao đúng thời gian quy định trong hợp đồng
và thƣ tín dụng. Nếu hàng hóa phải chuyển tải qua một nƣớc thứ ba thì ngƣời kinh
doanh dịch vụ giao nhận sẽ đảm nhận việc gửi hàng tiếp từ tàu thứ nhất lên tàu
thứ hai để đi đến cảng cuối cùng một cách an toàn và tiết kiệm cho ngƣời nhập
khẩu. Ngƣời nhập khẩu cũng sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí về nhân sự, giảm chi phí
lƣu cont, lƣu bãi, sớm đƣa hàng vào sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch.
7

Bên cạnh đó, dịch vụ kinh doanh giao nhận cũng giúp các nhà nhập khẩu
giảm giá thành hàng hóa nhập khẩu, giảm bớt các chi phí không cần thiết khác nhƣ:
chi phí xây dựng kho, bến bãi… nhờ vào việc sử dụng kho tàng, bến bãi của ngƣời
kinh doanh dịch vụ giao nhận.
1.1.5. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận
a) Quyền hạn và nghĩa vụ của ngƣời làm dịch vụ giao nhận
Theo Điều 235 Luật thƣơng mại 2005 quy định, ngƣời làm dịch vụ giao nhận
hàng hóa có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Đƣợc hƣởng thù lao dịch vụ và các khoản chi phí hợp lý khác;
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhƣng phải thông
báo ngay cho khách hàng;
– Sau khi ký kết hợp đồng, khi xảy ra trƣờng hợp dẫn đến việc không thể thực
hiện đƣợc toàn bộ hay một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo
cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm;
– Trƣờng hợp hợp đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ
với khách hàng thì phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý.
Lƣu ý: Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, ngƣời giao nhận phải
tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
b) Trách nhiệm của ngƣời giao nhận
 Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của ngƣời giao nhận, ngƣời giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng ký kết và chịu trách nhiệm về:
– Giao hàng không đúng chỉ dẫn;
– Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có chỉ dẫn;
– Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan;
– Chở hàng đến sai nơi qui định;
– Giao hàng cho ngƣời không phải là ngƣời nhận;
– Giao hàng mà không thu tiền từ ngƣời nhận hàng;
– Tái xuất mà không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế;
– Những thiệt hại về tài sản và ngƣời của ngƣời thứ ba mà ngƣời giao nhận đã
gây ra cho ngƣời thứ ba trong hoạt động của mình.
8

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của ngƣời thứ ba nhƣ ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời giao nhận
khác nếu anh ta chứng minh đƣợc là đã lựa chọn cần thiết.
 Khi ngƣời giao nhận là ngƣời chuyên chở
Ngƣời giao nhận là ngƣời nhận ủy thác, với tƣ cách là một bên ký hợp đồng
độc lập đảm nhận trách nhiệm với danh nghĩa của mình thực hiện các dịch vụ do
khách hàng yêu cầu, do vậy:
– Ngƣời giao nhận phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của
ngƣời chuyên chở, của ngƣời giao nhận khác mà ngƣời giao nhận thuê để thực hiện
hợp đồng vận tải nhƣ thể là hành vi thiếu sót của mình;
– Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời giao nhận nhƣ thế nào là do
luật lệ của các phƣơng thức vận tải qui định. Ngƣời giao nhận thu ở khách hàng
khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà ngƣời giao nhận cung cấp chứ không phải là
tiền hoa hồng;
– Ngƣời giao nhận đóng vai trò là ngƣời chuyên chở không chỉ trong trƣờng
hợp ngƣời giao nhận tự vận chuyển hàng hóa bằng các phƣơng tiện vận tải của
chính mình (perfoming carrier) mà còn trong trƣờng hợp ngƣời giao nhận, bằng
việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhiệm trách
nhiệm của ngƣời chuyên chở (ngƣời thầu chuyên chở – contracting carrier).
Tuy nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát hƣ
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trƣờng hợp sau đây:
– Do lỗi của khách hàng hoặc ngƣời đƣợc khách hàng ủy thác;
– Khách hàng đóng gói và ghi mã hiệu không phù hợp (căn cứ vào đặc điểm
tập quán của hàng hóa mà chọn hình thức đóng gói phù hợp);
– Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa (nội tỳ thuộc về hàng hóa, những
tỳ vết ở bên trong);
– Do chiến tranh, đình công;
– Do các trƣờng hợp bất khả kháng.
Ngoài ra ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng đƣợc hƣởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
9

1.1.6. Các chứng từ liên quan đến giao nhận
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (còn gọi là hợp đồng ngoại thƣơng) về
bản chất là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nƣớc khác nhau, trong đó quy
định bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến
hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua; còn bên mua có nghĩa vụ thanh
toán tiền hàng và nhận hàng.
Vận đơn đƣờng biển (Bill of Lading)
Là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển mà ngƣời chuyên
chở hàng hóa hay đại diện của họ ký phát cho ngƣời gửi hàng sau khi hàng hóa đã
đƣợc xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có chức năng chủ yếu là:
– Làm bằng chứng xác nhận cho hợp đồng chuyên chở đƣờng biển;
– Là biên lai xác nhận ngƣời gửi hàng đã giao hàng cho ngƣời chuyên chở;
– Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ ngƣời gửi hàng sang
ngƣời nhận hàng hay ngƣời nào khác đƣợc quyền nhận hàng.
Hóa đơn thƣơng mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của ngƣời
bán đòi hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng đã đƣợc ghi trên hoá đơn. Hoá đơn
nói rõ tên hàng, quy cách, số lƣợng, trọng lƣợng, đặc điểm hàng hoá, đơn giá,
tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phƣơng thức thanh toán;
phƣơng thức chuyên chở hàng. Hóa đơn là yêu cầu của ngƣời bán đòi ngƣời
mua trả tiền theo tổng số tiền đƣợc ghi trên đó. Vai trò chủ yếu của hóa đơn
thƣơng mại:
– Là căn cứ để thanh toán tiền hàng;
– Là cơ sở giám sát, quản lý và tính thuế nhập khẩu, phí bảo hiểm;
– Là cơ sở để đối chiếu và theo dõi thực hiện hợp đồng.
Phiếu đóng gói (Packing list)
Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp,
container)… Phiếu đóng gói đƣợc đặt trong bao bì sao cho ngƣời mua có thể dễ
dàng tìm thấy, cũng có khi đƣợc để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Ngoài
phiếu đóng gói thông thƣờng thì còn có: Phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing
10

list) nếu nó có tiêu đề nhƣ vậy và nội dung tƣơng đối chi tiết; Phiếu đóng gói trung
lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên ngƣời bán. Cũng có
khi, ngƣời ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lƣợng (Packing
and Weight list).
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do
ngƣời xuất khẩu kê khai ký và đƣợc ngƣời của cơ quan có thẩm quyền của
nƣớc ngƣời xuất khẩu xác nhận (ở Việt Nam thƣờng là Phòng Thƣơng mại và
Công nghiệp hoặc Bộ Công Thƣơng). Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải
quan để tuỳ theo chính sách của nhà nƣớc vận dụng các chế độ ƣu đãi khi tính
thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời
trong một chừng mực nhất định, nó cũng nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì
đặc điểm địa phƣơng và điều kiện sản xuất có ảnh hƣởng đến hàng hóa.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate)
Do cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hoá là thực vật, thảo mộc, hoặc có
nguồn gốc thực vật (hạt giống, bông, thuốc lá…) đã đƣợc kiểm tra và xử lý chống
các dịch bệnh, nấm độc, cỏ dại là đối tƣợng kiểm dịch. Trong các giấy chứng
nhận kiểm dịch trên các cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng ngoài việc đã kiểm
tra và xử lý về dịch bệnh – đối tƣợng kiểm dịch, chúng còn xuất phát từ vùng an
toàn về dịch bệnh.
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lƣợng của hàng thực giao và chứng minh phẩm
chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy
định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xƣởng hoặc xí nghiệp sản
xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất
khẩu cấp.
Chứng nhận số lƣợng, trọng lƣợng (Certificate of quantity /Weight)
Là chứng từ xác nhận số lƣợng, trọng lƣợng của hàng hoá thực giao.
Chứng từ này đƣợc dùng nhiều trong trƣờng hợp hàng hoá mua bán là những hàng
hóa tính bằng số lƣợng (cái, chiếc) nhƣ: chè gói, thuốc lá đóng bao, rƣợu
chai… và những hàng hóa tính bằng trọng lƣợng (kg, tấn) nhƣ: hàng nông sản
(thanh long, gạo…). Giấy này có thể do công ty giám định cấp.
11

Lệnh giao hàng (D/O)
Lệnh giao hàng là chứng từ do hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu cấp cho
ngƣời nhận hàng để yêu cầu cảng giao hàng cho ngƣời nhận.
Lệnh xuất kho
Là chứng từ pháp lý để chủ hàng nội địa lấy hàng ở cảng hay gửi hàng vào
kho bãi cảng, đồng thời làm căn cứ để thanh toán cƣớc phí xếp dỡ, lƣu kho, lƣu
bãi. Là chứng từ gốc để kết toán kho hàng ngày ghi xuất hay nhập vào thẻ kho, sổ
kho. Là căn cứ để theo dõi tình hình thực hiện lệnh xuất kho hay giao thẳng và
lệnh nhập kho.
Phiếu vận chuyển
Là chứng từ giao nhận giữa ngƣời giao nhận với ngƣời vận chuyển, giữa
ngƣời vận chuyển và ngƣời nhận hàng. Là chứng từ từ tàu nhập kho và căn cứ
để xác minh trách nhiệm khi có hàng hóa thừa thiếu hay chênh lệch, đổ vỡ. Căn
cứ tính khối lƣợng vận chuyển và cơ sở để thanh toán tiền vận chuyển trả lái xe.
 Giấy báo nhận hàng
Giấy báo nhận hàng có tác dụng báo cho chủ hàng biết hàng hóa của họ đã
về đến nơi và yêu cầu họ khẩn trƣơng làm các thủ tục, giấy tờ đến đại lý hãng tàu
nhận lệnh giao hàng để tổ chức việc nhận hàng.
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on Receipt of Cargies
– ROROC)
Ðó là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng) với lãnh đạo tàu về tổng
số kiện hàng đƣợc giao và nhận giữa họ. Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập
khẩu từ tàu biển lên bờ, cảng phải cùng với thuyền trƣởng ký kết một biên bản xác
nhận số lƣợng kiện hàng đã giao và nhận, biên bản này gọi là biên bản kết toán
nhận hàng với tàu. Chứng từ này đƣợc lập ra trên cơ sở dữ liệu của tàu và của cảng.
Nó có chữ ký của đại diện phòng kho hàng bên cạnh chữ ký xác nhận của thuyền
trƣởng. Nó cũng là một trong những căn cứ để khiếu nại hãng tàu hay ngƣời bán
nƣớc ngoài. Đồng thời nó cũng là căn cứ để cảng giao nhận hàng nhập khẩu với các
đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
Bảng lƣợc khai hàng hóa (Cargo manifest)
Là bản liệt kê tóm tắt về hàng hóa đƣợc chuyên chở. Đƣợc dùng để:
– Làm giấy thông báo cho ngƣời nhận hàng biết về những hàng hóa xếp
12

lên tàu;
– Làm chứng từ để khai báo hải quan;
– Làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến hàng hóa;
– Làm căn cứ để đối chiếu so sánh với B/L về chi tiết hàng hóa.
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded Cargo)
Khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy thiếu hàng,
cảng căn cứ vào biên bản kết toán nhận hàng với tàu để làm biên bản thừa, thiếu
hàng nhằm xác nhận việc thừa, thiếu hàng. Nó có tác dụng làm chứng cứ để khiếu
nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lƣợng hàng hóa đã nhận
để chuyên chở.
Biên bản hàng hƣ hỏng đổ vỡ (Cargo outturn Report – COR)
Là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng) về tình trạng hƣ hỏng, đổ
vỡ, tổn thất của hàng hoá khi đƣợc dỡ từ tàu xuống cảng. Trong quá trình làm
hàng, nếu phát hiện thấy hàng hóa bị hƣ hỏng, đổ vỡ, cảng và tàu phải cùng nhau
lập một biên bản về tình trạng đó của hàng hóa.
Đối với ngƣời nhận hàng, chứng từ này có giá trị chứng cứ để khiếu nại
hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Đối với
cảng, chứng từ này có tác dụng phân ranh giới trách nhiệm về pháp lý giữa cảng
với tàu trong việc bảo quản, sắp xếp hàng hóa. Tuy nhiên thông thƣờng, chỉ trong
trƣờng hợp tổn thất bên ngoài và dễ thấy, ngƣời ta mới lập đƣợc chứng từ này.
1.1.7. Ý nghĩa của nghiệp vụ giao nhận
Để cho nền sản xuất xã hội phát triển một cách có hiệu quả, các nhà kinh tế
học từ xƣa đã đƣa ra ý tƣởng là chuyên môn hóa lao động. Phải có mối quan hệ hợp
tác với nhau thông qua các hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di chuyển
tƣ bản, lao động và trao đổi hàng hóa giữa các khu vực, các quốc gia với nhau. Nhờ
đó, các quốc gia có thể mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình, đồng thời
nâng cao đời sống nhân dân. Giao nhận là một khâu, một mắc xích quan trọng trong
quá trình tái sản xuất ngành vận tải nói riêng và hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung, giúp cho việc lƣu thông hàng hóa trên phạm vi toàn thế giới, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản
phẩm.
13

Mạng lƣới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cùng tạo một mạng lƣới tƣơng tự ở khắp các sân bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, các thành phố,… đảm nhận một khối lƣợng lớn hàng hóa
xuất nhập khẩu. Việc ra đời các công ty giao nhận giúp cho các nhà xuất nhập khẩu
đơn giản đƣợc những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Công ty giao nhận mang
tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện công việc sẽ mau chóng hơn.
1.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc của quy trình giao nhận vận tải
1.2.1. Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý nhƣ:
các quy phạm pháp luật quốc tế (các công ƣớc về vận đơn, vận tải; công ƣớc về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc
Việt nam về giao nhận vận tải; các loại hợp đồng và L/C (Letter of Credit –Thƣ tín
dụng)… thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra nhƣ:
– Công ƣớc Vienne 1980 về buôn bán quốc tế;
– Công ƣớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đƣờng biển, ký
tại Brussels ngày 25/08/1924;
– Nghị định thƣ sửa đổi Công ƣớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đƣờng biển (Nghị định thƣ Visby 1968);
– Công ƣớc Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đƣờng biển 1978.
 Nhà nƣớc Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nhƣ:
– Bộ luật hàng hải 1990;
– Luật Hải quan;
– Luật thƣơng mại năm 2005;
– Nghị định 140/2007/NĐ–CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thƣơng
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thƣơng nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
1.2.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá
xuất khẩu tại các cảng biển Việt Nam nhƣ sau:
14

– Việc giao nhận hàng hóa đƣợc tiến hành theo các phƣơng thức do các bên
lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất;
– Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phƣơng thức nào thì giao hàng theo
phƣơng thức ấy;
– Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của ngƣời đƣợc chủ
hàng ủy thác (cảng) với ngƣời vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận
hàng hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng;
– Nếu chủ hàng không tự giao nhận đƣợc phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa;
– Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền đƣợc nhận hàng và phải nhận một cách liên
tục trong một thời gian nhất định khối lƣợng hàng hoá ghi trên chứng từ. Ví dụ: vận
đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan…;
– Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hƣ hỏng, mất
mát mà ngƣời nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng;
– Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trƣờng hợp chủ hàng hoặc ngƣời vận chuyển muốn đƣa ngƣời và phƣơng tiện vào
cảng xếp dỡ thì phải đƣợc cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan;
– Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lƣu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của
hàng hóa đang lƣu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp
dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất;
– Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng đƣợc thực hiện trên cơ
sở hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc ngƣời vận chuyển hoặc ngƣời đƣợc
ủy thác.
1.3.Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển

1.3.1. Chuẩn bị để nhận hàng
– Chuẩn bị các chứng từ cần thiết nhận đƣợc từ phía khách hàng.
– Lập các phƣơng án giao và nhận hàng.
– Chuẩn bị kho bãi, phƣơng tiện vận chuyển, công nhân bốc xếp…
15

1.3.2. Tổ chức dỡ và nhận hàng từ ngƣời vận tải

Làm thủ tục cho hàng nhập khẩu
– Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu.
– Nộp thuế nhập khẩu (nếu có).

Theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng từ ngƣời vận tải
– Lập bảng đăng kí hàng về bằng đƣờng biển để giao cho cảng.
– Nhận và ký thông báo hàng đến (nếu là tàu chuyến).
– Thông báo với chủ hàng nội địa thời gian giao hàng.
– Xuất trình vận đơn gốc cho đại lý hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O),
làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
– Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong
trƣớc khi dỡ hàng (nếu nguyên tàu hoặc nguyên container).
– Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu.

Đối với hàng không lƣu kho, bãi cảng

Nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng,
có thể đƣa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm
phong, kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.

Đối với hàng lƣu kho bãi cảng
– Cảng nhận hàng từ tàu
+Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm).
+Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận hàng (cán bộ giao nhận
phải cùng cảng lập).
+Đƣa hàng về kho bãi cảng.
– Cảng giao hàng cho ngƣời nhận
+Khi nhận đƣợc thông báo hàng đến, ngƣời nhận phải mang vận đơn bản
gốc (O.B/L), giấy giới thiệu đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O), khai báo
Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+Nộp phí lƣu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
+Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing list đến văn
phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, (tại đây lƣu một
bảng D/O).
+Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thƣơng vụ cảng để làm phiếu xuất kho.

Đánh giá post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *