BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG,
CN BÌNH HÒA- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : GS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: PHẠM QUÂN TRƯỜNG
MSSV: 1211141213
Lớp: 12DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG,
CN BÌNH HÒA- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn : GS.ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
Sinh viên thực hiện
: PHẠM QUÂN TRƯỜNG
MSSV: 1211141213
Lớp: 12DQN02
TP. Hồ Chí Minh, 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công
Thương – CN Bình Hòa, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thành Phố Hồ Chí Minh, Ngày 07 tháng 08 năm 2016
Sinh viên
(ký tên)
Phạm Quân Trường
iii
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường
Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em
xin chân thành cảm ơn GS.Đoàn Thị Hồng Vân đã tận tâm hướng dẫn chúng em.
Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài khóa luận này
của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo và các anh chị
trong Phòng Kinh Doanh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình
Hòa đặc biệt là chị Lương Thị Phương Thảo đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
giúp em tiếp cận với môi trường làm việc thực tế để tìm hiểu và hoàn thành đề tài
của mình.
Em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh và các
anh/chị của NH TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Hòa thật dồi dào sức
khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến
thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2016
Trân trọng
Phạm Quân Trường
iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : PHẠM QUÂN TRƯỜNG
MSSV : 1211141213
Khoá : 2012-2016
1. Thời gian thực tập : từ ngày 22/02/2016 đến ngày 17/04/2016
2. Bộ phận thực tập : Phòng kinh doanh Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương – CN Bình Hòa.
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đơn vị thực tập
v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
———
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: PHẠM QUÂN TRƯỜNG
MSSV: 1211141213
Khóa: 2012-2016
Nhận xét của giáo viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Hồ Chí Minh, Ngày ……. Tháng …… Năm 2016
Ký tên
GS.Đoàn Thị Hồng Vân
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
……………………………………………………………………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………………………..
iii
NHẬN XÉT THỰC TẬP ……………………………………………………………………………
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………… v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………………….
viii
DANH SÁCH BẢNG SỬ DỤNG ………………………………………………………………..
ix
DANH SÁCH SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
………………………………………………………………… x
PHẦN MỞ ĐẦU
……………………………………………………………………………………….. 1
1. Lý Do Chọn Đề Tài ………………………………………………………………………………… 1
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu: ……………………………………………………………………………. 2
3. Phạm Vi Nghiên Cứu: …………………………………………………………………………….. 2
4. Phương Pháp Nghiên Cứu: ………………………………………………………………………. 2
5. Kết Cấu Của KLTN
………………………………………………………………………………… 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ……………………………………………………………………………. 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ …………………………………………. 4
1.1.1 Khái niệm …………………………………………………………………………………… 4
1.1.2 Đặc điểm
…………………………………………………………………………………….. 4
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế ………………………………………………………… 5
1.1.4 Các phương thức thanh toán
…………………………………………………………… 6
1.2 THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
(L/C). ………………………………………………………………………………………………………. 9
1.2.1 Khái quát về tín dụng chứng từ ………………………………………………………. 9
1.2.2 Các loại thư tín dụng thông dụng
…………………………………………………… 12
1.2.3 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
…………………. 13
Tóm tắt chương 1 …………………………………………………………………………………….. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG (SAIGONBANK – CN BÌNH HÒA) ……….. 16
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƯƠNG (SAIGONBANK) ………………………………………………….. 16
vii
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn
công thương
………………………………………………………………………………………. 16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban …………………………………… 18
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động …………………………………………………………………….. 20
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh (2013-2015)
………………………………….. 21
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI
VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG
THƯƠNG – CN BÌNH HÒA …………………………………………………………………….. 22
2.2.1 Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công
thương-CN Bình Hòa
………………………………………………………………………….. 22
2.2.2 Thực trạng quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu
tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Hòa …………………… 24
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU …………………………………………………………… 37
2.3.1 Ưu điểm: …………………………………………………………………………………… 37
2.3.2 Nhược điểm: ……………………………………………………………………………… 37
Tóm tắt chương 2 …………………………………………………………………………………….. 40
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG QUY TRÌNH THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ………………………………………… 42
3.1 MỤC ĐÍCH ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ……………………………………………… 42
3.2 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
………………………………………………………….. 42
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG-CN BÌNH HÒA………………………………………………. 43
3.4 CÁC KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………………. 48
KẾT LUẬN
…………………………………………………………………………………………….. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………. 54
PHỤ LỤC*
……………………………………………………………………………………………… 55
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
NK
Xuất khẩu
XK
Nhập khẩu
NH TMCP SGCT
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công
Thương
TTQT
Thanh toán quốc tế
TTV
Thanh toán viên
GDV
Giao dịch viên
KSV
Kiểm soát viên
T/PP
Trưởng/phó phòng
XNK
Xuất nhập khẩu
TT
Thanh toán
NVTD
Nhân viên tín dụng
NVTTQT
Nhân viên thanh toán quốc tế
PTTTQT
Phương thức thanh toán quốc tế
BCT
Bộ chứng từ
CN
Chi nhánh
TMCP
Thương mại cổ phần
NHPT
Ngân Hàng Phát Hành
PTT
Phòng thanh toán
NH
Ngân Hàng
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
L/C
Thư tín dụng (letter of credit)
ix
DANH SÁCH BẢNG SỬ DỤNG
STT
SỐ HIỆU
TÊN
SỐ
TRANG
3
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Hòa giai
đoạn 2013-2015
21
4
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn
2013-2015
22
5
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình
Hòa giai đoạn 2013-2015
24
7
Bảng 2.4
Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối
với hàng nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Sài
gòn Công Thương-CN Bình Hòa.
25
x
DANH SÁCH SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
STT
SỐ HIỆU
TÊN
SỐ
TRANG
1
Sơ đồ 1.1
Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ
13
2
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức NH TMCP Sài Gòn Công
Thương–CN Bình Hòa
19
6
Sơ đồ 2.2
Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối
với hàng nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Sài
gòn Công Thương-CN Bình Hòa.
24
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nghành kinh doanh ngân hàng là một trong
những dịch vụ quan trọng và cần thiết. Song song đó những năm trở lại đây, nền
kinh tế của Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng và đạt nhiều thành công như:
năm 2006 gia nhập WTO…được xếp thứ bảy trong những nước có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh trên thế giới và được thế giới đánh giá cao. Điều này mang lại nhiều
cơ hội phát triển cho nước ta, đặc biệt là trong hoạt động XNK. Kim ngạch XNK
của Việt Nam trong những năm qua gia tăng không ngừng, góp phần gia tăng tốc độ
phát triển kinh tế. Hoạt động XNK không chỉ giới hạn trong khu vực nữa mà mở
rộng ra thế giới.Tất yếu sẽ làm cho hoạt động TTQT của các ngân hàng phát triển
theo, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được sử
dụng rộng rãi vì an toàn và có sự cam kết thanh toán của bên thứ 3 là ngân hàng.
Đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa các doanh nghiệp trong nước và các
doanh nghiệp nước ngoài. Tuy loại hình này còn nhiều khó khăn và vướng mắc với
các ngân hàng Việt Nam, nhưng bước đầu các ngân hàng đã sử dụng khá tốt LC.
Trước thực tế đó, em đã quyết định chọn đề tài “Phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ đối với hàng nhập khẩu của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương,
CN Bình Hòa- thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Vì nó
rất hay và em muốn tìm hiểu sâu và có cơ hội so sánh giữa lý thuyết đã học và thực
tế giúp em học hỏi nhiều hơn. Em cũng gửi lời cảm ơn về sự góp ý và hướng dẫn
tận tình của các anh(chị) nhân viên Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN
Bình Hòa, quý Thầy Cô, đặc biệt là GS.Đoàn Thị Hồng Vân hướng dẫn của em.
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập WTO, hoạt động giao thương giữa Việt
Nam và các nước không ngừng mở rộng, và hoạt động thanh toán quốc tế của các
Ngân hàng ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động
thanh toán quốc tế không chỉ đơn giản là sự lựa chọn một phương thức thanh toán
phù hợp nào đó, mà yêu cầu đặt ra là các phương thức thanh toán quốc tế phải được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và đạt hiệu quả đối với khách hàng và
Ngân Hàng Thương Mại. Hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc
rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền
tệ, tới khả năng thanh toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát
2
triển hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất.
Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của cả hai bên người
mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức xảy ra nhiều sự tranh
chấp nhất do mức độ phức tạp của nó. Tại Việt Nam, ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương đã sớm đưa các phương thức thanh toán quốc tế nói chung và phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng vào hoạt động kinh doanh, nhưng tại
Saigonbank-CN Bình Hòa cũng vẫn không tránh khỏi một số hạn chế về cả số
lượng và chất lượng khi áp dụng phương thức này. Một mặt do bản thân ngân hàng
chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức tạp của thực tế giao dịch xuất
nhập khẩu và sự phát triển của nghiệp vụ, mặt khác cũng do những nguyên nhân từ
phía khách hàng và sự bất cập trong quản lý vĩ mô.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng
Từ Đối Với Hàng Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công
Thương (Saigonbank – CN Bình Hòa) – thực trạng và giải pháp” là điều cần thiết để
tìm ra những mặt hạn chế và đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện
quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu Tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương (Saigonbank – CN Bình Hòa).
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ nói riêng.
Phân tích thực trạng quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Saigonbank-CN Bình Hòa.
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ tại Saigonbank-CN Bình Hòa trong thời gian tới.
3. Phạm Vi Nghiên Cứu:
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ phân tích thực trạng và xây dựng các giải
pháp cho hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ của
Saigonbank-CN Bình Hòa, sử dụng các số liệu giai đoạn 2013-2015 để phân tích.
4. Phương Pháp Nghiên Cứu:
Dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành phân tích thông qua các chỉ tiêu về doanh
số, thu nhập, tốc độ tăng trưởng qua các năm – quý và những tồn tại trong toàn bộ
3
quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Saigonbank-CN Bình Hòa, từ đó
cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp.
Thông qua thuận lợi và khó khăn, trên cơ sở thực trạng phân tích được, bám sát
định hướng phát triển của Saigonbank từ đó nghiên cứu xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Saigonbank-CN Bình Hòa trong thời gian tới.
5. Kết Cấu Của KLTN
Gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đối với hàng nhập
khẩu tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – CN Bình Hòa.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình thanh toán
tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương – CN Bình Hòa.
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở
các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các
tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế,
thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
1.1.2 Đặc điểm
Thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này
sang đồng tiền của nước khác. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán
quốc tế thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như
đồng dollar Mỹ (USD), đồng Euro (EUR), đồng bảng Anh (GBP), đồng Yên
Nhật (JPY), đồng dollar Úc (AUD). Trong đó đồng dollar Mỹ và Euro vẫn giữ
vai trò chủ đạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong
việc thực hiện các giao dịch.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng cho
khách hàng. Đây là dịch vụ mang tính chất vô hình, quá trình cung ứng và tiêu
dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và là dịch vụ không thể lưu trữ được.
Hoạt động thanh toán quốc tế chứa nhiều rủi ro tìm ẩn: như không gian và thời
gian thanh toán tương đối dài. Cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật phục vụ
thanh toán quốc tế của các quốc gia không đồng đều. Môi trường pháp lý quốc
tế của thanh toán quốc tế chưa đồng bộ, các tập quán quốc tế của phòng
thương mại quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) ban hành
tương đối đầy đủ, nhưng còn nhiều bất cập trong vận dụng. Trình độ nguồn
nhân lực tham gia thanh toán quốc tế của các quốc gia chênh lệch rất lớn. Có
thể coi đó là nguyên nhân phát sinh rủi ro trong thanh toán quốc tế hiện nay.
Hệ thống thanh toán quốc tế ngày càng phát triển. Hiện nay phần lớn việc chi
trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT
(Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication – Hội viễn
thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê của tổ chức này thì có
tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được thực hiện qua
5
SWIFT. Phần còn lại được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu điện
dưới hình thức ủy nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả
bằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, khâu cuối cùng để khép kín một chu
trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các
quốc gia khác nhau trên toàn Thế giới.
TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt động kinh tế
đối ngoại phát triển. Có thể nói nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt
động kinh tế đối ngoại. Vì vậy, việc tổ chức TTQT được tiến hành nhanh chóng,
chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là
hoạt động ngoại thương.
Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp
đồng ngoại thương.
Vì thế, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ
vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động XNK, qua
đó phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động
TTQT mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó
không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một hoạt động không thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trước hết, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có
nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô,
tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Thứ hai, thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản
lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT với
ngân hàng.
6
Thứ ba, TTQT sẽ giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó tạo
tiền đề cho ngân hàng có thể phát triển tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
bảo lãnh và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Thứ tư, hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua
lượng tiền ký quỹ.
Ngoài ra, hoạt động TTQT còn giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của ngân hàng.
Tóm lại, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Vì vậy,
việc nghiên cứu thực trạng để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa
hết sức quan trọng, nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, đổi mới nền kinh tế đất nước.
1.1.4 Các phương thức thanh toán
1.1.4.1 Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một
địa điểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền:
Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T)
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T)
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện nhanh hơn
chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.
Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người mua và
người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
Nhược điểm: Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền lợi cho
người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người
mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do
nào đó, việc giao hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì
người mua sẽ ứ đọng vốn.
Trường hợp áp dụng: phương thức này chủ yếu để thanh toán phi mậu dịch, các chi
phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập
khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
7
1.1.4.2 Phương Thức Nhờ thu
Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra.
Nhờ thu trơn (clean collection): người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập
các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng),
đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do
mình lập ra.
Ưu điểm: thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản
Nhược điểm: là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của
người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận
hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức
này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả
tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng
hay không.
Trường hợp áp dụng: với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu
và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sử dụng trong
thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa
hồng, lợi tức… hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội
bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con).
Nhờ thu chứng từ (documentary collection): là phương thức trong đó người xuất
khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện
là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới
trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Tùy theo thời hạn trả tiền, nhờ thu chứng từ được chia thành hai loại:
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Payment – D/P): Được sử
dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance – D/A): Áp
dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau.
Ưu điểm: phương thức này đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt người bán khống
8
chế chứng từ.
Nhược điểm:
Đối với D/P người nhập khẩu phải trả tiền khi nhận được bộ chứng từ hàng
hóa mà không được kiểm tra hàng hóa trước. Vì vậy, người mua gặp rủi ro
trong trường hợp hàng hoá không giao đúng như mô tả chứng từ hoặc không
đúng trong hợp đồng. Còn về phía nhà xuất khẩu thì phải rất tin tưởng vào khả
năng và thiện chí thanh toán của bạn hàng nước ngoài vì các ngân hàng tham
gia hoàn toàn không chịu trách nhiệm thanh toán. Nếu người mua từ chối bộ
chứng từ thì người xuất khẩu phải chịu hết tất cả chi phí chuyên chở hàng hoá
và cả mọi rủi ro trên đường vận chuyển.
Đối với D/A thì người xuất khẩu chịu rủi ro nhiều hơn so với nhờ thu D/P vì
khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, người mua có thể không trả tiền vì một lý
do nào đó trong khi đã nhận hàng. Thời gian thanh toán bị kéo dài do phải phụ
thuộc vào thời gian chứng từ luân chuyển từ ngân hàng bên xuất khẩu đến
ngân hàng bên nhập khẩu nên người xuất khẩu phải mất khá lâu mới thu được
tiền còn người nhập khẩu thì có lợi hơn.
Trường hợp áp dụng: với phương thức này, việc ngân hàng khống chế các chứng từ
hàng hoá khiến cho quyền lợi của người xuất khẩu cũng được bảo đảm hơn phương
thức nhờ thu phiếu trơn và chuyển tiền, thời gian thanh toán thì ngắn hơn và chi phí
ít hơn so với phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Do vậy, phương thức này
được sử dụng trong phương thức xuất nhập khẩu với những hợp đồng có giá trị nhỏ
và thanh toán dịch vụ đối với các khách hàng quen và tin cậy.
1.1.4.3 Phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD – cash against
documents)
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở
tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu trình đầy
đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
Ưu điểm:
Thủ tục thanh toán đơn giản.
Chuyển từ ngân hàng phục vụ người mua qua người bán nhanh.
Người bán thanh toán bằng phương thức này rất có lợi: giao hàng xong là
9
được tiền ngay, bộ chứng từ xuất trình đơn giản.
Nhược điểm:
Người mua phải có đại diện hay chi nhánh ở nước người bán vì phải xác nhận
hàng hoá trước khi gửi.
Việc ký quỹ để thực hiện CAD, sẽ dẫn đến ứ đọng vốn tại ngân hàng, nếu
người bán không giao hàng thì tiền ký quỹ sẽ không được hưởng lãi suất.
Trường hợp áp dụng: nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau và nhà
nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng từ mà nhà
nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận của đại diện người
mua về việc giao hàng hóa. Và thường dùng khi bán những mặt hàng khan hiếm
trên thị trường.
1.1.4.4 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng hầu hết hiện
nay nhờ vào tính chặt chẽ và an toàn của nó cho người bán, người mua, cũng như
cho đối tượng trung gian là ngân hàng. Vì vậy phương thức tín dụng chứng từ sẽ
được trình bày một cách cụ thể và rõ ràng hơn ở mục lớn tiếp theo.
1.2 THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ (L/C).
1.2.1 Khái quát về tín dụng chứng từ
1.2.1.1 Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng (ngân
hàng phát hành) mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit) gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản đó.
Các đối tượng liên quan trong phương thức tín dụng chứng từ.
Người xin mở L/C (Applicant): người mua hay nhà nhập khẩu.
Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): người bán hay người xuất khẩu.
10
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành
L/C theo yêu cầu của Người nhập khẩu.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C
cho Người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH.
Ngoài ra còn có:
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng với ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người xuất
khẩu trong trường hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán.
Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay là một ngân
hàng khác do người xuất khấu yêu cầu.
Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): có thể là ngân hàng mở L/C hoặc có thể
là một ngân hàng khác được ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình thanh toán
tiền cho nhà xuất khấu hoặc chiết khấu hối phiếu.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở
thư tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng
chiết khấu thường cũng là ngân hàng thông báo L/C.
Cơ sở pháp lý của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
UCP 600: Quy tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit -UCP). UCP do phòng
thương mại quốc tế (ICC) phát hành vào 1933. Để phù hợp với thực tiễn
thương mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP đã 7 lần sửa đổi. Tháng
12/2006 ICC ban hành UCP 600 có hiệu lực từ 1/7/2007. UCP 600 là văn bản
hiện hành khi sử dụng cần dẫn chiếu vào L/C.
URR 725: Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under
documentary credit No.725-URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày
1/10/2008, được áp dụng trong trường hợp L/C qui định thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân
hàng chiết khấu,…nếu người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, sau khi
thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân hàng mở L/C hoàn trả tiền hoặc
ngân hàng mở L/C có thể chỉ thị đòi tiền ở một ngân hàng khác – gọi là ngân
hàng hoàn tiền.
11
e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương mại
điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra
đời văn bản bổ sung e.UCP được coi là UCP 500.1 có hiệu lực từ tháng
2/2002. Để phù hợp UCP 600 ICC ban hành e.UCP 1.1 có hiệu lực từ
1/7/2007.
ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuấn ngân hàng
quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard
Banking Practice for examination of document under documentary credit).
ISBP- 681 bao gồm 185 nội dung được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn quí
báu về kiểm tra chứng từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới đồng
thời phù hợp với tinh thần sửa đổi của UCP 600.
Một số văn bản pháp lý khác: Incoterms 2010, luật hối phiếu,…các tập quán thương
mại quốc tế.
1.2.1.2 Đặc điểm của giao dịch thư tín dụng
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi
yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện. Do đó, tiếng nói
chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại
thương, nhưng sau khi được thiết lập thì hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận, thì cho dù nội dung
của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không, cũng không làm thay
đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Khi
chứng từ xuất trình phù hợp, thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà
xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được
giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: vì giao dịch và thanh toán chỉ
căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu này là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân
thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C.
L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro vì L/C có ưu điểm vượt trội so với
các phương thức thanh toán khác.
12
1.2.1.3 Nội dung của thư tín dụng
1/ Số hiệu, địa điểm và ngày mở LC
2/ Loại thư tín dụng
3/ Tên, địa chỉ các bên liên quan
4/ Số tiền và loại tiền của LC
5/ Ngày và địa điểm hết hạn hiệu lực
6/ Thời hạn trả tiền của LC
7/ Các điều khoản về giao hàng, vận tải
8/ Mô tả hàng hóa
9/ Những chứng từ cần xuất trình
10/
Cam kết trả tiền của ngân hàng mở LC
11/
Những quy định khác.
1.2.2 Các loại thư tín dụng thông dụng
1.2.2.1 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
Là thư tín dụng mà sau khi L/C được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu
ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý
của người hưởng lợi L/C.
Ưu điểm: đối với những hợp đồng mua bán không chắc chắn, không đầy đủ thì thư
tín dụng có thể hủy bỏ sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện hợp đồng. Đối với
những nhà xuất khẩu không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu.
Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu vì lúc này L/C chỉ là một lời
hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu.
Bảo hộ quá nhiều cho nhà nhập khẩu, kể cả trường hợp nhà nhập khẩu đủ khả năng
thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C.
1.2.2.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C).
Là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không
được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của nó nếu không được sự
đồng ý của người hưởng L/C. Để đảm bảo được tính chất và tác dụng của L/C, ngày
nay hầu hết L/C được mở theo hình thức không huỷ ngang.
Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Ràng buộc trách nhiệm của các bên
liên quan, đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện.
Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung vào L/C thì phải
13
có sự đồng ý của các bên hoặc mở một L/C khác.
1.2.3 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(7)
(6)
(2)
(8) (5) (3)
(1) (9) (10)
(4)
(0)
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(0) Ký kết hợp đồng mua bán
(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất
khẩu hưởng lợi.
(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và
chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này
đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh
L/C (nếu có).
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu
chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới
ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).
(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:
Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả
bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu (đối với L/C trả chậm).
(8) Người xuất khẩu nhận được tiền
Advising Bank
Exporter
The Beneficiary
Importer
The Applicant
Issuing Bank
14
(9) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát
lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh
toán, ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ
chối thanh toán.