TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
——–
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG THÔNG TIN
Tên đề tài: Nghiên cứu mô hình MVC trong lập trình .NET
để xây dựng website đăng ký mua giáo trình qua mạng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trọng Trí
Lớp: HT02
Niên khóa: 2008 – 2011
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths.Nguyễn Quang Vũ
Đà nẵng, tháng 7 năm 2011
Đà nẵng, tháng 7 năm 2011
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT HÀN
——–
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG THÔNG TIN
Tên đề tài: Nghiên cứu mô hình MVC trong lập trình .NET
để xây dựng website đăng ký mua giáo trình qua mạng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trọng Trí
Lớp: HT02
Niên khóa: 2008 – 2011
Giảng viên hƣớng dẫn: Ths.Nguyễn Quang Vũ
Đà nẵng, tháng 7 năm 2011
i
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
LỜI CẢM ƠN
Nhƣ vậy là ba năm học tại trƣờng Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Hữu Nghị
Việt Hàn sắp kết thúc. Đến lúc này em vẫn nghĩ mình thật may mắn khi đƣợc vào
học tại trƣờng Việt Hàn. Cơ sở vật chất của trƣờng rất tốt, thầy cô giảng viên rất
nhiệt tình, các thầy cô trong ban giám hiệu trƣờng chăm lo tới sinh viên, tất cả điều
đó đã để lại cho em những ấn tƣợng rất khó quên.
Đặc biệt em xin dành nhiều tình cảm đến các thầy cô trong nghành Hệ Thống
Thông Tin, thầy Lê Viết Trƣơng, thầy Hồ Văn Phi, cô Nguyễn Phƣơng Tâm, cô
Nguyễn Thị Hoa Huệ, thầy Nguyễn Văn Lợi. Trong suốt ba năm học tại trƣờng, các
thầy cô đã tận tình chăm lo, dẫn dắt chúng em trong học tập cũng nhƣ trong đời
sống hằng ngày. Trƣớc khi vào học tại trƣờng, em chƣa bao giờ nghĩ các thầy cô lại
có thể quan tâm, thân thiết với sinh viên đến nhƣ thế. Trong thời gian học tập tại
trƣờng, chúng em đã rất nhiều lần làm cho các thầy cô buồn lòng, nhƣng với tấm
lòng yêu thƣơng sinh viên, thầy cô đã bỏ qua cho chúng em, thật chúng em không
biết phải báo đáp với thầy cô nhƣ thế nào nữa. Một lần nữa em xin cảm ơn các thầy
cô, em xin hứa khi ra đời sẽ cố gắng sống xứng đáng với những gì mà các thầy cô
đã dạy bảo em.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp, đó chính là kỳ thi quan trọng nhất trong đời sinh
viên, là kỳ thi thể hiện chứng tỏ mỗi sinh viên đã học đƣợc những gì trong suốt các
năm học tại trƣờng. Em sau ba năm nỗ lực, đã thật vinh dự và tự hào khi đƣợc tham
dự kỳ báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Trong suốt ba tháng, dựa vào sự nỗ lực của bản
thân, đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô, em đã hoàn thành bản báo cáo đồ án tốt
nghiệp chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin. Em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Quang Vũ, thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em, giúp em hoàn thành đồ
án của mình.
Một lần nữa, em xin cảm ơn tất cả các thầy cô, bạn bè đã chỉ bảo, giúp đỡ em
về học tập cũng nhƣ đời sống. Em sẽ luôn nhớ về những điều đó nhƣ một kỷ niệm
khó quên trong đời sinh viên của mình.
Nguyễn Trọng Trí
ii
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
…………………………………………………………………………………………………………. i
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH ………………………………………………………………………. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ………………………………………………………………………………………. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ………………………………………………………………………………………. vi
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………………. 1
PHẦN 1 ………………………………………………………………………………………………………………… 3
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH MVC ………………………………………………………………………………… 3
1.1.
Xuất xứ…………………………………………………………………………………………………….. 3
1.2.
Kiến trúc của mô hình MVC……………………………………………………………………….. 3
1.3.
Đặc điểm của mô hình MVC ………………………………………………………………………. 5
PHẦN 2 ………………………………………………………………………………………………………………… 7
MÔ HÌNH MVC TRONG ASP.NET
………………………………………………………………………… 7
2.1.
Giới thiệu tổng quan ………………………………………………………………………………….. 7
2.1.1.
Lịch sử phát triển của ASP.NET
……………………………………………………………. 8
2.1.2.
Khái quát các thành phần của ASP.NET MVC ……………………………………… 12
2.1.3.
Lợi ích của mô hình ASP.NET MVC…………………………………………………….. 13
2.1.4.
So sánh ASP.NET MVC với ASP.NET
………………………………………………….. 13
2.2.
Cài đặt ……………………………………………………………………………………………………. 15
PHẦN 3 ………………………………………………………………………………………………………………. 18
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG VỚI ASP.NET MVC FRAMWORK……………………………….. 18
3.1.
Tạo một project với ASP.NET MVC………………………………………………………….. 18
3.2.
Tìm hiểu định tuyến URL …………………………………………………………………………. 22
3.2.1.
Hệ thống định tuyến trong ASP.NET MVC để làm gì ?…………………………… 25
3.2.2.
Các quy tắc định tuyến các URL mặc định trong ASP.NET MVC Web
Application ……………………………………………………………………………………………………. 25
3.3.
Xây dựng Controllers
……………………………………………………………………………….. 34
3.4.
Xây dựng Model ……………………………………………………………………………………… 42
3.5.
Tạo giao diện ngƣời dùng với View …………………………………………………………… 45
3.6.
Truy nhập dữ liệu với LINQ ……………………………………………………………………… 51
PHẦN 4 ………………………………………………………………………………………………………………. 53
BẢO MẬT VỚI ASP.NET MVC APPLICATION …………………………………………………… 53
PHẦN 5 ………………………………………………………………………………………………………………. 57
iii
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
CHƢƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG ……………………………………………………………………………. 57
5.1.
Mô tả chƣơng trình ứng dụng ……………………………………………………………………. 57
5.2.
Hình ảnh các chức năng chính của trang website …………………………………………. 60
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN
………………………………………………………………… 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………………………… 64
iv
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH
Class: lớp
Graphical User Interface (GUI): giao diện đồ họa ngƣời dùng
Object Oriented Programming (OOP): lập trình hƣớng đối tƣợng
GUI Component: thành phần đồ họa ngƣời dùng
Framework: nền tảng
Request: Yêu cầu
Server: máy chủ
Client: máy trạm
Control: đối tƣợng điều khiển
Test-driven development (TDD): phát triển điều hƣớng bởi kiểm thử
Unit test: kiểm thử đơn vị
Postback: phản hồi
Test: kiểm thử
Code: mã lệnh
ConnectionString : chuỗi kết nối
Language Integrate Query (LINQ): ngôn ngữ truy vấn tích hợp
Solution: các giải pháp cho dự án
Project: dự án
Browser : trình duyệt
Businness logic: lớp xử lý
Implement: thực thi các phƣơng thức từ một lớp
Application Programming Interface – API: giao diện lập trình ứng dụng
Render: trả lại, biểu diễn
Override : nạp chồng
Redirect: chuyển hƣớng
v
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Quá trình phát triển của Asp.Net
8
2.2
So sánh giữa Asp.Net Webform và Asp.Net MVC
14
3.1
Các Action Method theo URL
29
3.2
Xử lý các URL
36
3.3
Các loại Action Result
40
vi
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
Tên hình
Trang
1.1
Các thành phần chính của mô hình MVC
4
1.2
Mô hình tuần tự của MVC
4
1.1
Mô hình MVC
7
2.2
Mô hình ASP.NET Webform
9
2.3
Nền tảng Asp.Net MVC Framwork
12
2.4
Giao diện tạo project mới
16
2.5
Giao diện Solution của MVC
17
2.6
Giao diện website ứng dụng mô hình MVC
17
3.1
Giao diện tạo project MVC
18
2.2
Thông báo hỏi có cho phép tạo Unit Test
19
3.3
Giao diện Solution của MVC
20
3.4
Giao diện website ứng dụng mô hình MVC
21
3.5
Mô hình hoạt động của MVC
24
3.6
Giao diện thêm lớp TimkiemController
29
3.7
Mô hình hoạt động của MVC
44
3.8
Giao diện trang Master.Page
47
3.9
View Quanly
48
3.10
Danh sách giáo trình
51
3.11
Danh sách giáo trình
52
4.1
Quản lý ngƣời dùng
53
4.2
Đăng ký tài khoản mới
54
4.3
Trang quản trị ngƣời dùng
54
4.4
Tạo user
55
vii
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
4.5
Thêm quyền mới
55
4.6
Gán quyền cho user
56
5.1
Mô hình cơ sở dữ liệu
59
5.2
Trang chủ website
60
5.3
Trang quản lý các khoa
60
5.4
Trang quản lý thông tin giáo trình
61
5.5
Trang thêm giáo trình
61
5.6
Trang sửa thông tin giáo trình
62
5.7
Trang đăng ký mua giáo trình
62
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
1
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay việc thiết kế một trang web ASP.NET rất dễ dàng, chúng ta có thể
tìm tài liệu trên mạng, tham khảo các project để nghiên cứu và xây dựng. Bởi vì do
Microsoft muốn tạo ra một công cụ để ngƣời sử dụng có thể dễ dàng làm việc và
xây dựng một trang web nhanh chóng nhất, ASP.NET WebForm đƣợc thiết kế để
thực hiện những điều đó.
ASP.NET Webform đƣợc thiết kế để ngƣời dùng cảm thấy nhƣ mình đang
thiết kế một chƣơng trình Windows Form vậy, bằng cách kéo thả các button, tự sinh
code HTML, đơn giản, dễ hiểu… Chính vì thế nền tảng ASP.NET WebForm dù đã
ra đời cách đây hơn 10 năm nhƣng hiện nay vẫn đang sử dụng rộng rãi.
Tuy nhiên ƣu điểm của ASP.NET WebForm đôi khi lại chính là nhƣợc điểm
của nó, chính là không có sự phân chia rõ ràng giữa giao diện và code xử lý, nên
ngay trong trang giao diện lại có câu lệnh truy vấn Sql. Chính cái tiện lợi là một tính
năng nào đó đƣợc xây dựng thì trong đó có cả mã HTML, Css, Javascrip, lệnh xử lý
sự kiện… Đến khi chúng ta cần thay thế hoặc nâng cấp một chức năng nào đó thì rất
rắc rối. Để gọi là khắc phục những nhƣợc điểm của ASP.NET Webform, năm 2007
Microsoft đã cho ra đời nền tảng ASP.NET MVC.
ASP.NET MVC là một lựa chọn thay thế cho ASP.NET WebForm, đƣợc xây
dựng với 3 lớp chính, lớp giao diện ( Views), lớp điều khiển (Controllers) và lớp dữ
liệu (Models). Việc chia một trang web thành nhiều lớp nhƣ thế này giúp cho những
lập trình viên có kinh nghiệm có thể xây dụng một website với cấu trúc chặt chẽ, rõ
ràng. Với cấu trúc 3 lớp nhƣ thế này, việc nâng cấp hoặc thay thế một chức năng
nào đó trở nên hết sức dễ dàng, đồng thời việc kiểm thử cũng trở nên đơn giản hơn.
Với những ƣu điểm trên, trong tƣơng lại chắc chắn ASP.NET MVC sẽ là một
nền tảng chính trong việc xây dựng và phát triển một website ASP.NET. Tuy nhiên
vì đây là một công nghệ mới, nên tại Việt Nam hầu nhƣ chƣa đƣợc áp dụng nhiều,
cũng có rất ít bạn sinh viên biết tới mô hình này. Chính vì thế, em đã mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu về MVC để làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
2
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Mục đích nghiên cứu
Em nghiên cứu ASP.NET MVC nhằm những mục đích sau:
– Học đƣợc những kiến thức mới.
– Trong quá trình tìm hiểu sẽ giúp em nâng cao khả năng tự học của mình.
– Phục vụ cho việc xây dựng trang website mua bán sách, nhằm mục đích là áp
dụng đƣợc những gì đã học đƣợc đƣa vào thực tế.
– Tạo nguồn tài liệu ASP.NET MVC tiếng việt cho những ai cần tìm hiểu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ASP.NET MVC 2.0, nghiên cứu các kiến thức liên quan.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết thông qua các ebook đƣợc phát hành bởi Microsoft. Tìm
hiểu những ví dụ trên mạng, từng bƣớc áp dụng vào các chƣơng trình thử nghiệm.
Sau đó tổng hợp lại kiến thức và hoàn thành báo cáo và sản phẩm demo.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
– Hiện tại ASP.NET MVC là một công nghệ còn mới tại Việt Nam, có rất
nhiều bạn sinh viên chƣa đƣợc biết đến công nghệ này, đặc biệt là các bạn sinh viên
tại trƣờng Việt Hàn. Chính vì thế việc hoàn thành bản báo cáo và chƣơng trình ứng
dụng sẽ giúp ích rất nhiều cho các bạn sinh viên muốn tiếp cận công nghệ mới một
cách nhanh nhất, tại vì hiện tại tài liệu tiếng việt cho ASP.NET MVC là rất hiếm,
đồng thời có sẵn một ứng dụng demo sẽ giúp các bạn dễ hiểu và áp dụng hơn.
– ASP.NET MVC có rất nhiều ƣa điểm vƣợt trội, em nghĩ tƣơng lại ASP.NET
MVC sẽ dần thay thế ASP.NET Webform trong việc xây dựng website. Cho nên
việc tìm hiểu công nghệ này sẽ có tính thực tiễn rất cao, có thể áp dụng ngay bây
giờ hoặc trong tƣơng lai.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
3
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
PHẦN 1
GIỚI THIỆU MÔ HÌNH MVC
1.1.
Xuất xứ
Tất cả bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox
PARC ở Palo Alto. Sự ra đời của giao diện đồ họa (Graphical User Interface) và lập
trình hƣớng đối tƣợng (Object Oriented Programming) cho phép lập trình viên làm
việc với những thành phần đồ họa nhƣ những đối tƣợng đồ họa có thuộc tính và
phƣơng thức riêng của nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên cứu ở Xerox
PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời cái gọi là kiến trúc MVC (viết tắt của Model –
View – Controller).
MVC
đƣợc
phát
minh
tại
Xerox
Parc
vào
những
năm
70,
bởi TrygveReenskaug. MVC lần đầu tiên xuất hiện công khai là trong Smalltalk-80.
Sau đó trong một thời gian dài hầu nhƣ không có thông tin nào về MVC, ngay cả
trong tài liệu 80 Smalltalk. Các giấy tờ quan trọng đầu tiên đƣợc công bố trên
MVC là “A Cookbook for Using the Model-View-Controller User Interface
Paradigm in Smalltalk – 80”, bởi Glenn Krasner và Stephen Pope, xuất bản trong
tháng 8 / tháng 9 năm 1988.
1.2.
Kiến trúc của mô hình MVC
Trong kiến trúc MVC, một đối tƣợng đồ họa ngƣời dùng (GUI Component)
bao gồm 3 thành phần cơ bản: Model, View, và Controller. Model có trách nhiệm
đối với toàn bộ dữ liệu cũng nhƣ trạng thái của đối tƣợng đồ họa. View chính là thể
hiện trực quan của Model, hay nói cách khác chính là giao diện của đối tƣợng đồ
họa. Và Controller điều khiển việc tƣơng tác giữa đối tƣợng đồ họa với ngƣời sử
dụng cũng nhƣ những đối tƣợng khác.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
4
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Hình 1.1: Các thành phần chính của mô hình MVC
Khi ngƣời sử dụng hoặc những đối tƣợng khác cần thay đổi trạng thái của đối
tƣợng đồ họa, nó sẽ tƣơng tác thông qua Controller của đối tƣợng đồ họa. Controller
sẽ thực hiện việc thay đổi trên Model. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào ở xảy ra ở
Model, nó sẽ phát thông điệp (broadcast message) thông báo cho View và
Controller biết. Nhận đƣợc thông điệp từ Model, View sẽ cập nhật lại thể hiện của
mình, đảm bảo rằng nó luôn là thể hiện trực quan chính xác của Model. Còn
Controller, khi nhận đƣợc thông điệp từ Model, sẽ có những tƣơng tác cần thiết
phản hồi lại ngƣời sử dụng hoặc các đối tƣợng khác.
Hình 3.2: Mô hình tuần tự của MVC
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
5
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Ví dụ:
Lấy ví dụ một GUI Component (thành phần đồ họa ngƣời dùng) đơn giản là
Checkbox. Checkbox có thành phần Model để quản lý trạng thái của nó là check
hay uncheck, thành phần View để thể hiện nó với trạng thái tƣơng ứng lên màn
hình, và thành phần Controller để xử lý những sự kiện khi có sự tƣơng tác của
ngƣời sử dụng hoặc các đối tƣợng khác lên Checkbox.
Khi ngƣời sử dụng nhấn chuột vào Checkbox, thành phần Controller của
Checkbox sẽ xử lý sự kiện này, yêu cầu thành phần Model thay đổi dữ liệu trạng
thái. Sau khi thay đổi trạng thái, thành phần Model phát thông điệp đến thành phần
View và Controller. Thành phần View của Checkbox nhận đƣợc thông điệp sẽ cập
nhật lại thể hiện của Checkbox, phản ánh chính xác trạng thái Checkbox do Model
lƣu giữ. Thành phần Controller nhận đƣợc thông điệp do Model gởi tới sẽ có những
tƣơng tác phản hồi với ngƣời sử dụng nếu cần thiết.
1.3.
Đặc điểm của mô hình MVC
Cái lợi ích quan trọng nhất của mô hình MVC là nó giúp cho ứng dụng dễ bảo
trì, module hóa các chức năng, và đƣợc xây dựng nhanh chóng. MVC tách các tác
vụ của ứng dụng thành các phần riêng lẽ model, view, controller giúp cho việc xây
dựng ứng dụng nhẹ nhàng hơn. Dễ dàng thêm các tính năng mới, và các tính năng
cũ có thể dễ dàng thay đổi. MVC cho phép các nhà phát triển và các nhà thiết kế có
thể làm việc đồng thời với nhau. MVC cho phép thay đổi trong 1 phần của ứng
dụng mà không ảnh hƣởng đến các phần khác.
Sở dĩ nhƣ vậy vì kiến trúc MVC đã tách biệt (decoupling) sự phụ thuộc giữa
các thành phần trong một đối tƣợng đồ họa, làm tăng tính linh động (flexibility) và
tính tái sử dụng (reusebility) của đối tƣợng đồ họa đó. Một đối tƣợng đồ họa bấy
giờ có thể dễ dàng thay đổi giao diện bằng cách thay đổi thành phần View của nó
trong khi cách thức lƣu trữ (Model) cũng nhƣ xử lý (Controller) không hề thay đổi.
Tƣơng tự, ta có thể thay đổi cách thức lƣu trữ (Model) hoặc xử lý (Controller)
của đối tƣợng đồ họa mà những thành phần còn lại vẫn giữ nguyên.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
6
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Chính vì vậy mà kiến trúc MVC đã đƣợc ứng dụng để xây dựng rất nhiều
framework và thƣ viện đồ họa khác nhau. Tiêu biểu là bộ thƣ viện đồ họa của ngôn
ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng SmallTalk (cũng do Xerox PARC nghiên cứu và phát
triển vào thập niên 70 của thế kỷ 20). Các Swing Components của Java cũng đƣợc
xây dựng dựa trên kiến trúc MVC. Đặc biệt là nền tảng ASP.NET MVC Framework
sẽ đƣợc em trình bày ở chƣơng sau đây.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
7
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
PHẦN 2
MÔ HÌNH MVC TRONG ASP.NET
2.1.
Giới thiệu tổng quan
Nhƣ đã nói ở phần 1, mô hình MVC với những ƣu điểm đã đƣợc ứng dụng
nhiều trên các nền tảng (framework) khác nhau, trong đó có một nền tảng
(framework) nổi tiếng đƣợc nhiều ngƣời biết đến và sử dụng đó là nền tảng
(framework) ASP.NET MVC. Vậy ASP.NET MVC là gì ?
ASP.NET MVC là một nền tảng (framework) phát triển ứng dụng web mới
của Microsoft, nó kết hợp giữa tính hiệu quả và nhỏ gọn của mô hình model-view-
controller(MVC), những ý tƣởng và công nghệ hiện đại nhất, cùng với những thành
phần tốt nhất của nền tảng ASP.NET hiện thời. Là một lựa chọn khác bên cạnh nền
tảng WebForm khi phát triển 1 ứng dụng web sử dụng ASP.NET.
Trong chƣơng này em sẽ trình bày lý do lại sao ASP.NET MVC đƣợc tạo ra,
nó có gì khác so với ASP.NET WebForm, và cuối cùng là những cái mới trong
ASP.NET MVC.
Hình 4.1: Mô hình MVC
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
8
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
2.1.1.
Lịch sử phát triển của ASP.NET
Để hiểu đƣợc những đặc điểm nổi bật và mục tiêu thiết kế của ASP.NET
MVC, trƣớc tiên cần coi lại lịch sử phát triển của website ASP. Trong số những nền
tảng phát triển web của Microsoft, chúng ta sẽ thấy sức mạnh và sự phức tạp tăng
lên theo từng năm. Nhƣ trong bảng ta thấy mỗi nền tảng mới đều giải quyết những
thiếu sót đặc trƣng của nền tảng trƣớc đó. Tƣơng tự, ASP.NET MVC đƣợc thiết kế
để giải quyết những thiếu sót của ASP.NET WebForms truyền thống, nhƣng lại
bằng cách nhấn mạnh sự đơn giản.
Bảng 2.1: Quá trình phát triển của Asp.Net
Thời kì
Công nghệ
Sức mạnh
Điểm yếu
Thời kỳ đầu
Common Gateway
Interface (CGI)
Đơn
giản,
linh
họat
Lựa chọn duy nhất
vào thời điểm này
Chạy ngòai web
server,
nên
cần
nhiều tài nguyên
(cần các tiến trình
riêng lẻ trên HĐH
cho mỗi lời yêu
cầu)
Cấp thấp
Thời kỳ tiếp theo
Microsoft Internet
Database Connector
(IDC)
Chạy trong web
server
Chỉ là đóng gói
cho những câu truy
vấn
SQL
và
template cho các
kết quả có định
dạng
1996
Active Server Pages
(ASP)
Mục đích chung
Thông dịch thời
gian thực
Xu
hƣớng
“spaghetti code”
2002/03
ASP.NET 1.0/1.1
Đã đƣợc biên dịch
Giao diện có trạng
thái
Nặng nề trên băng
thông
HTML khó nhìn
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
9
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Cấu trúc lớn
Xu hƣớng lập
trình hƣớng đối
tƣợng
Không thể test
2005
ASP.NET 2.0
2007
ASP.NET Ajax
2008
ASP.NET 3.5
2009
ASP.NET MVC 1.0
2010
ASP.NET MVC 2.0
2011
ASP.NET MVC 3.0
ASP.NET truyền thống:
ASP.NET đã là 1 bƣớc nhảy vọt khi lần đầu tiên xuất hiện, nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa phát triển Window Form hƣớng đối tƣợng (có trạng thái) và phát
triển web hƣớng HTML (không có trạng thái). Hình dƣới minh họa công nghệ
Asp.net WebForm trong lần đầu xuất hiện năm 2002.
Hình 2.2: Mô hình ASP.NET Webform
Microsoft đã cố gắng che dấu HTTP (không trạng thái) và HTML (vào thời
điểm đó không thân thiện với nhiều ngƣời lập trình) bằng cách dùng mô hình giao
diện nhƣ một đối tƣợng điều khiển (control) có cấu trúc hoạt động phía server.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
10
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Mỗi đối tƣợng điều khiển (control) lƣu giữ trạng thái qua các yêu cầu (request)
(sử dụng tính năng ViewState), tự động tạo ra mã HTML khi cần thiết, và tự động
kết nối với các sự kiện phía client (ví dụ nhƣ click) với mã hồi đáp phía server. Kết
quả WebForm là một lớp trừu tƣợng lớn nhằm chuyển giao diện có xử lý sự kiện
thông qua Web.
Nhƣợc điểm của ASP.NET
ASP.NET truyền thống đã từng là một ý tƣởng hay, nhƣng thực tế lại trở nên
rắc rối. Qua nhiều năm, sử dụng ASP.NET WebForm cho thấy có một số nhƣợc
điểm:
–
ViewState (trạng thái hiển thị): Kĩ thuật lƣu giữ trạng thái qua các yêu cầu
(request) thƣờng mang lại kết quả là những khối dữ liệu lớn đƣợc chuyển qua lại
giữa client và server. Nó có thể đạt hàng trăm kilobytes trong nhiều dữ liệu thực, và
nó đi qua đi lại với mỗi lần yêu cầu (request), làm những ngƣời truy cập vào trang
web phải chờ một thời gian dài khi họ click một button hoặc cố gắng di chuyển đến
trang kế tiếp. ASP.NET bị tình trạng này rất tồi tệ, Ajax là một trong các giải pháp
đƣợc đƣa ra để giải quyết vấn đề này.
–
Page life cycle (chu kỳ sống của một trang web): Kĩ thuật kết nối sự kiện
phía client với mã xử lý sự kiện phía server là một phần của page life cycle, có thể
cực kì rắc rối và mỏng manh. Chỉ có một số ít lập trình viên thành công trong việc
xử lý hệ thống đối tƣợng điều khiển (control) trong thời gian thực mà không bị lỗi
ViewState hoặc hiểu đƣợc rằng một số trình xử lý sự kiện không đƣợc kích họat
một cách bí hiểm.
–
Limited control over HTML (giới hạn kiểm soát HTML): Server control tự
tạo ra nó nhƣ là mã HTML, nhƣng không phải là mã HTML mà bạn muốn. Ngoài
việc mã HTML của chúng thƣờng không tuân theo tiêu chuẩn web hoặc không sử
dụng tốt CSS mà hệ thống các server control còn tạo ra các giá trị ID phức tạp và
không đoán trƣớc dc, làm khó khăn trong việc sử dụng JavaScript.
–
Ý thức sai về sự tách biệt các thành phần: Mô hình code-behind của
ASP.NET cung cấp một giải pháp cho phép ứng dụng đƣa mã ra khỏi các dòng
HTML vào thành một lớp code – behind riêng biệt. Điều này đã đƣợc ca ngợi là làm
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
11
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
tách biệt giữa giao diện với mã xử lý, nhƣng thực tế ngƣời lập trình đƣợc khuyến
khích pha trộn mã xử lý giao diện (xử lý cây control phía server) với mã xử lý
chƣơng trình (xử lý CSDL) trong cùng những lớp code behind khổng lồ. Nếu không
có sự tách biệt rõ ràng giữa các thành phần, kết quả cuối cùng thƣờng là mỏng
manh và khó hiểu.
–
Untestable (kiểm chứng): Khi những ngƣời thiết kế của ASP.NET lần đầu
tiên giới thiệu nền tảng này, họ có thể đã không lƣờng trƣớc đƣợc là việc kiểm thử
(test) tự động sẽ trở thành một công đoạn chính của việc phát triển phần mềm ngày
nay. Không quá ngạc nhiên, cấu trúc mà họ đã thiết kế hoàn toàn không thích hợp
với việc kiểm thử (test) tự động.
ASP.NET tiếp tục bổ sung thêm các tính năng. Phiên bản 2.0 thêm nhiều
thành phần (component) chuẩn có thể giảm khá nhiều lệnh mà bạn cần phải tự viết.
AJAX release năm 2007 đã là phản hồi của Microsoft với phong trào Web 2.0/Ajax
hồi đó, hỗ trợ tƣơng tác phía client trong khi làm cho công việc của ngƣời lập trình
đơn giản hơn. Phiên bản 3.5 là một bản nâng cấp nhỏ hơn, thêm hỗ trợ cho các tính
năng của .NET 3.5 và các đối tƣợng điều khiển (control) mới. Tính năng ASP.NET
Dynamic Data tạo ra các trang cho phép chỉnh sửa / liệt kê cơ sở dữ liệu một cách
tự động .
Sự ra đời của ASP.NET MVC:
Vào tháng 11 năm 2007, ở hội thảo ALT.NET tại Austine, Texas, giám đốc
điều hành Scott Guthrie của Microsoft đã công bố và mô tả về nền tảng phát triển
web MVC mới, xây dựng trên ASP.NET, rõ ràng đƣợc thiết kế nhƣ là một lời hồi
đáp thẳng vào các lời chỉ trích trƣớc đây.
ASP.NET MVC cung cấp sự tách biệt rõ ràng giữa các thành phần bất chấp
việc sử dụng lại mô hình MVC mặc dù nó không có gì mới – MVC lần đầu đƣợc
công bố vào năm 1978 trong dự án Smalltalk của Xerox PARC – nhƣng ngày nay
nó phổ biến nhƣ là một kiến trúc cho các ứng dụng web bởi vì các lý do sau :
–
Ngƣời dùng tƣơng tác với ứng dụng MVC tự nhiên sẽ theo một chu trình :
ngƣời dùng thực hiện một hành động, và để hồi đáp lại, ứng dụng thay đổi mô hình
dữ liệu của nó và chuyển một trang đã đƣợc cập nhật cho ngƣời dùng, và sau đó
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
12
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
vòng xoay lập lại. Điều này là thích hợp cho một ứng dụng web phải luân chuyển
hàng lọat các lời yêu cầu cũng nhƣ hồi đáp.
–
Những ứng dụng web luôn cần phải kết hợp một số công nghệ (về cơ sở dữ
liệu, HTML và mã xử lý), luôn chia thành nhiều lớp, và những mẫu đề ra đã nảy
sinh thành các khái niệm trong MVC. ASP.NET MVC thực thi một biến thể hiện
đại trên MVC mà đặc biệt thích hợp với các ứng dụng web.
2.1.2.
Khái quát các thành phần của ASP.NET MVC
Nhƣ đã giới thiệu ở chƣơng trên, ASP.NET MVC cũng chia nhỏ một ứng
dụng thành ba thành phần để cài đặt, mỗi thành phần đóng một vai trò khác nhau và
ảnh hƣởng lẫn nhau, đó là models, views, và controllers.
Hình 2.3: Nền tảng Asp.Net MVC Framwork
Models trong các ứng dụng dựa trên MVC là những thành phần có nhiệm vụ
lƣu trữ thông tin, trạng thái của các đối tƣợng, thông thƣờng nó là một lớp đƣợc ánh
xạ từ một bảng trong CSDL. Lấy ví dụ, chúng ta có lớp Giáo trình đƣợc sử dụng để
mô tả dữ liệu từ bảng Giáo trình trong SQL, bao gồm Mã giáo trình, Tên giáo
trình…
Views chính là các thành phần chịu trách nhiệm hiển thị các thông tin lên cho
ngƣời dùng thông qua giao diện. Thông thƣờng, các thông tin cần hiển thị đƣợc lấy
từ thành phần Models.
Ví dụ, đối tƣợng Giáo trình có một “Edit” view bao gồm các textbox, các
dropdown và checkbox để chỉnh sửa các thuộc tính của thông tin giáo trình; có một
“Display” view gồm 2 dòng, cột dòng là Mã giáo trình, dòng sau là Tên giáo trình…
để xem thông tin về sinh viên.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
13
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Controllers trong các ứng dụng kiểu MVC chịu trách nhiệm xử lý các tác động
về mặt giao diện, các thao tác đối với models, và cuối cùng là chọn một view thích
hợp để hiển thị ra màn hình. Trong kiến trúc MVC, View chỉ có tác dụng hiển thị
giao diện mà thôi, còn điều kiển dòng nhập xuất của ngƣời dùng vẫn do Controllers
đảm trách.
2.1.3.
Lợi ích của mô hình ASP.NET MVC
– Có tính mở rộng do có thể thay thế từng thành phần 1 cách dễ dàng
– Không sử dụng Viewstate, điều này làm các nhà phát triển dễ dàng điều
khiển ứng dụng của mình.
– Hệ thống định tuyến mới mạnh mẽ.
– Hỗ trợ tốt hơn cho test-driven development (TDD – mô hình phát triển kiểm
thử) cài đặt các kiểm thử đơn vị (unit tests) tự động, xác định và kiểm tra lại các yêu
cầu trƣớc khi bắt tay vào viết code.
– Hỗ trợ kết hợp rất tốt giữa ngƣời lập trình và ngƣời thiết kế giao diện.
– Sử dụng các tính năng tốt nhất đã có của ASP.NET.
2.1.4.
So sánh ASP.NET MVC với ASP.NET
Bạn đã đƣợc nghe qua về điểm yếu và giới hạn của ASP.NET WebForm
truyền thống, và làm thế nào mà ASP.NET MVC vƣợt qua những vấn đề này. Điều
đó không có nghĩa là ASP.NET WebForm đã chết mà chỉ là : Microsoft muốn mọi
ngƣời hiểu rằng có hai nền tảng song song nhau, hỗ trợ cho nhau, và cả hai đều là
đối tƣợng cho việc phát triển hiện tại. Nói chung, việc bạn chọn lựa giữa hai mô
hình còn tùy vào hoàn cảnh.
ASP.NET WebForm mang tới một trang web mà giao diện có thể lƣu giữ
trạng thái, và cuối cùng thêm vào một lớp trừu tƣợng tinh vi nằm trên HTTP và
HTML, sử dụng ViewState và postback để tạo ra hiệu ứng của việc có trạng thái .
Điều này thích hợp với phong cách phát triển kéo và thả của Window Form, tức là
bạn đặt các đối tƣợng có giao diện lên trang và mã xử lý vào trình xử lý sự kiện của
chúng.
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
14
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
MVC hòa vào bản chất không trạng thái của HTTP, làm việc chung với nó
hơn là chống lại. Điều này yêu cầu bạn phải hiểu thật sự cách làm việc của một ứng
dụng web, để đạt đƣợc điều đó, MVC cung cấp một cách tiếp cận đơn giản, mạnh
mẽ và hiện đại cho việc viết các ứng dụng web với mã có trật tự mà dễ dàng để
kiểm thử (test) và bảo trì sau này, giải phóng những phức tạp khó chịu và các giới
hạn không đáng có.
Điều đặc biệt là ASP.NET MVC có mã nguồn mở, không giống các nền tảng
trƣớc đó, bạn có thể dễ dàng tải mã nguồn gốc của ASP.NET MVC, thậm chí bạn
có thể sửa đổi và tạo ra phiên bản của riêng bạn.
Có những tình huống mà ASP.NET WebForm khá tốt thậm chí còn tốt hơn
ASP.NET MVC. Ví dụ nhƣ các ứng dụng nhỏ, nội bộ mà trực tiếp kết nối thẳng vào
các bảng CSDL hoặc dẫn ngƣời sử dụng thông qua các trình hƣớng dẫn tự động
(wizard). Vì thế sẽ không cần phải lo lắng về băng thông do ViewState, không dính
dáng tới vấn đề tối ƣu hóa hệ thống tìm kiếm, và không bị làm phiền về việc kiểm
thử (test) và bảo trì lâu dài. Sự tiện lợi của cách phát triển kiểu kéo thả của
ASP.NET WebForm làm mờ đi các điểm yếu của nó.
Nhƣng mặt khác, nếu bạn viết 1 ứng dụng trên Internet, hoặc các ứng dụng nội
bộ lớn hơn, bạn sẽ hƣớng tới tốc độ download nhanh và tƣơng thích trình duyệt
chéo, đƣợc xây dựng với chất lƣợng cao hơn, mã kiến trúc tốt thích hợp cho việc
test tự động, trong trƣờng hợp đó ASP.NET MVC sẽ mang lại nhƣng ƣu điểm quan
trọng.
Bảng 2.2: So sánh giữa ASP.NET Webform và ASP.NET MVC
Tính năng
ASP.NET
ASP.NET MVC
Kiến trúc chƣơng trình
Kiến
trúc
mô
hình
WebForm->Business-
>Database
Kiến trúc sử dụng việc
phân chia chƣơng trình
thành Controllers,
Models, View
Cú pháp chƣơng trình
Sử
dụng
cú
pháp
WebForm, tất cả các sự
Các sự kiện đƣợc kiều
khiển bởi controllers, các
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
15
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
kiện và control do server
quản lý
control không do server
quản lý
Truy cập dữ liệu
Sử dụng hầu hết các công
nghệ truy cập dữ liệu
trong ứng dụng
Phần lớn dùng LINQ to
SQL class để tạo mô hình
truy cập đối tƣợng
Debug
Debug chƣơng trình phải
thực hiện tất cả bao gồm
các lớp truy cập dữ liệu,
sự hiển thị, điều khiển các
controls
Debug có thể sử dụng các
unit test kiểm tra các
phƣơng thức trong
controllers
Tốc độ phân tải
Tốc độ phân tải chậm
trong khi trang có quá
nhiều
các
controls
vì
ViewState quá lớn
Phân tải nhanh hơn do
không phải quản lý
ViewState để quản lý các
control trong trang
Tƣơng tác với javascrip
Tƣơng tác với javascrip
khó khăn vì các controls
đƣợc điều khiển bởi server
Tƣơng tác với javascrip dễ
dàng vì các đối tƣợng
không do server quản lý
điều khiển không khó
URL Address
Cấu trúc địa chỉ URL có
dạng
Cấu trúc địa chỉ rành
mạch theo dạng
Controllers/Action/ID
2.2. Cài đặt
Trƣớc hết để tạo một ứng dụng ASP.NET MVC bạn cần phải đáp ứng các điều
kiện sau:
– Do chúng ta cần phải cài bộ Visual Studio 2008 trở lên nên máy tính cần
phải có cấu hình tốt thiểu: còn trống 5Gb ổ cứng, RAM 1,5G, chip phải đủ mạnh.
– Sau đó chúng ta cần phải cài đặt bộ Visual Studio 2008 hoặc 2010 (trong đồ
án này em sử dụng Visual Studio 2010).
Tìm hiểu mô hình MVC trong lập trình .NET 2011
16
Nguyễn Trọng Trí – Lớp HT02
Sau khi chúng đã cài đặt xong bộ Visual Studio, để khởi tạo một dự án MVC,
ta chọn File -> New Project (hoặc sử dụng phím tắt Ctrl + Shift + N). Ta có thể tùy
chọn ngôn ngữ Visual Basic hoặc c# (trong đồ án này em chọn C#), ta chọn tiếp
ứng dụng Web, chọn tiếp ASP.NET MVC 2 Web application.
Hình 2.4: Giao diện tạo project mới
Ta có thể đặt lại tên dự án hoặc nơi lƣu tùy ý chúng ta.